ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
DƯƠNG HIỀN DỊU
BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở VÙNG
VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp của xã Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Xuân Lan
Hà Nội, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn có sự kế thừa
các công trình nghiên cứu của những người đi trước, trên cơ sở đó tác giả luận
văn bổ sung thêm những tư liệu mới và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả Luận văn
Dương Hiền Dịu
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến các
nhà khoa học, các thầy cô giáo, đồng nghiệp đến từ các cơ quan, viện nghiên
cứu như Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, Viện Xã hội học, Bộ môn Xã hội
học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà
Nội… đã tận tình giảng dạy hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện trong thời gian
học tập tại Khoa và nghiên cứu làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng tri ân, biết ơn sâu sắc đối với
TS. Trần Thị Xuân Lan đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn và
giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài....................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu, Giả thuyết nghiên cứu .............................................. 17
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………………………18
5. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 18
6. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu………………………………..19
7. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 19
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 21
NỘI DUNG………………………………………………………………….22
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 22
1.1. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 22
1.1.1 Gia đình ............................................................................................... 22
1.1.2. Bạo lực trên cơ sở giới ........................................................................ 23
1.1.3. Bạo lực trong gia đình đối với phụ nữ ................................................ 25
1.1.4. Vùng ven đô ....................................................................................... 28
1.2. Các lý thuyết xã hội học ...................................................................... 29
1.2.1. Lý thuyết về bánh xe quyền lực và sự kiểm soát ................................. 29
1.2.2. Lý thuyết nữ quyền ............................................................................. 30
1.2.3. Lý thuyết Chu kỳ bạo lực ................................................................... 32
1.3. Khung pháp lý của Nhà nước về vấn đề bạo lực gia đình ................. 34
1.4. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu...................................................... 38
Chương 2: CÁC HÌNH THỨC VÀ HẬU QUẢ CỦA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÙNG VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................43
2.1. Các hình thức của bạo lực gia đình đối với phụ nữ vùng ven đô ...... 44
2.1.1. Bạo lực về thể chất ............................................................................. 44
2.1.2 Bạo lực về tinh thần ............................................................................. 54
2.1.3. Bạo lực về kinh tế ............................................................................... 63
2.1.4. Bạo lực về tình dục ............................................................................. 66
2.1.5. Kết hợp các hình thức bạo lực trong bạo lực gia đình đối với phụ nữ ......... 69
2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình ............................................................. 69
2.2.1 Hậu quả đối với mối quan hệ gia đình ................................................. 70
2.2.2 Hậu quả về thể chất và sức khỏe sinh sản ............................................ 71
2.2.3. Hậu quả về tinh thần ........................................................................... 71
2.2.4. Tác động tiêu cực tới sự ổn định của cộng đồng ................................. 73
2.2.5. Ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở trẻ em............................ 74
Tiểu kết
Chương 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ
NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NGĂN NGỪA,
CAN THIỆP BLGĐ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÙNG VEN ĐÔ ...................... 80
3.1. Các yếu tố tác động tới bạo lực gia đình đối với phụ nữ ................... 80
3.1.1. Nhận thức và tâm lý............................................................................ 80
3.1.2. Tư tưởng trọng nam khinh nữ ............................................................. 82
3.1.3. Kinh tế ................................................................................................ 83
3.1.4. Lạm dung rượu bia, cơ bạc, chất gây nghiện....................................... 84
3.1.5. Tình cảm, ngoại tình ........................................................................... 86
3.1.6. Sự khác biệt về quan điểm nuôi dạy con cái ....................................... 88
3.1.7. Môi trường quản lý xã hội .................................................................. 89
3.2. Những hoạt động của địa phương trong việc ngăn ngừa và giải quyết
bạo lực gia đình đối với phụ nữ ................................................................. 92
3.2.1 Vai trò của chính quyền, tổ chức xã hội ở địa phương ......................... 92
3.2.2 Cách thức giải quyết bạo lực gia đình tại địa phương ......................... 94
Tiểu kết
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 99
2.1. Nâng cao sự hiểu biết về bạo lực gia đình............................................ 100
2.2. Đẩy mạnh vai trò của truyền thông ...................................................... 100
2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ và các tổ chức, đoàn thể ... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102
PHỤ LỤC.................................................................................................. 109
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BLG
Bạo lực giới
BLGĐ
Bạo lực gia đình
PCBLGĐ
Phòng chống bạo lực gia đình
PVS
Phỏng vấn sâu
NHTG
Ngân hàng thế giới
QHTD
Quan hệ tình dục
TDTT
Thể dục thể thao
TH
Trường hợp
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
UNFPA
Qũy Dân số Liên Hợp Quốc
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
Hộp 2.1. Ý kiến về bạo lực thể chất tăng dần theo độ tuổi tính từ thời điểm kết
hôn ............................................................................................................... 45
Hộp 2.2. Ý kiến về hành vi bạo lực thể xác liên quan đến trình độ học vấn của
người chồng ................................................................................................. 47
Hộp 2.3: Ý kiến về sự liên quan giữa bạo lực thể xác và trình độ học vấn của
vợ chồng ...................................................................................................... 48
Hộp 2.4. Ý kiến về các hành vi bạo lực thể xác của người chồng đối với vợ ...... 49
Hộp 2.5: Trích PVS nữ nạn nhân, trường hợp 2 .............................................. 50
Hộp 2.6: Trích PVS nữ nạn nhân, trường hợp số 7 ....................................... 52
Hộp 2.7, PVS nữ nạn nhân, trường hợp 4 ..................................................... 60
Hộp 2.8: PVS nam chủ hộ, trường hợp 13, nữ nạn nhân, trường hợp 1, 2 ..... 61
Hộp 2.9. Hộp ý kiến về sự phản ứng của nạn nhân khi bị bạo lực tinh thần .. 62
Hộp 2.10: PVS nữ nạn nhân, trường hợp 7, 5. PVS nam trường hợp 16 ....... 65
Hộp 2.11.Hộp ý kiến về bạo lực kinh tế.......................................................... 66
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 : Đặc trưng của bạo lực trong thời gian mang thai ......................... 53
Bảng 2.2. Tỷ lệ phụ nữ có chồng bị chồng kiểm soát chia theo hành vi. ....... 57
Bảng 2.3: Tỷ lệ các hành vi bạo lực tinh dục do chồng gây ra. ........................ 68
Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác chia theo độ tuổi, Việt
Nam 2010 (N =4561) ................................................................................... 49
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác chia theo trình độ học
vấn của người phụ nữ, Việt Nam 2010 (N=4561) ......................................... 51
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ phụ nữ từng mang thai bị chồng gây bạo lực thể xác trong
thời gian mang thai chia theo trình độ học vấn, Việt Nam 2010 (N=4474) ... 54
Biểu đồ 2.4.Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực tinh thần chia theo trình độ học
vấn, Việt Nam 2010 (N=4561) ..................................................................... 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Baọ lực gia đình đối với phụ nữ là một hiện tượng diễn ra ở hầu hết
mọi quốc gia trên thế giới dưới nhiều hình thức tinh vi không phân biệt tuổi
tác, màu da, địa vị và tầng lớp. Ngay cả những đất nước, những châu lục được
coi là cái nôi văn minh của nhân loại thì việc phụ nữ bị bạo hành bởi chồng và
các thành viên khác trong gia đình không phải là hiếm. Ở Mỹ, theo số liệu
điều tra năm 2001, có khoảng 85% nạn nhân của bạo lực gia đình là phụ nữ.
Trung bình mỗi ngày có hơn ba phụ nữ bị giết bởi người chồng hoặc bạn trai
của họ. Còn ở Pháp, tỷ lệ phụ nữ bị chồng ngược đãi là 2,5%. (Tóm tắt của
tình hình giới của Liên hiệp quốc tại Việt Nam năm 1995, 2008)
Bao lực gia đình đã vi phạm đến thân thể, nhân phẩm và danh dự con
người và là sự vi phạm quyền con người nghiêm trọng. Bạo lực gia đình
không chỉ làm ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tâm lý của con người mà
còn làm xói mòn đạo đức, phá vỡ hạnh phúc, cấu trúc gia đình từ đó ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội, làm mất ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn bạo lực gia đình,
trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có những hành
động tích cực trong phòng, chống và tiến tới loại bỏ tệ nạn này. Điều đó thể
hiện trong việc Việt Nam đã ký công ước quốc tế CEDAW từ rất sớm, cam
kết thực hiện thủ tiêu mọi hình thức xâm phạm quyền phụ nữ và phân biệt đối
xử với phụ nữ. Đồng thời chính phủ cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật
như: Bộ luật Hình sự, luật Hôn nhân và gia đình, luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, luật Bình đẳng giới... thể hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ, bảo vệ
quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
Đáng chú ý là sự ra đời của Luật Phòng chống gia đình được Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 21/11/2007, có hiệu lực từ 1-7 -2008. Đây là
1
cơ sở pháp lý quan trọng, trực tiếp nhất thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của chính
phủ Việt Nam trong việc ngăn chặn bạo lực gia đình.
Cùng với những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước, các cấp,
các ngành và đoàn thể xã hội ở các địa phương trong cả nước đang đẩy mạnh
các hoạt động nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trong gia đình.
Tuy nhiên, trên địa bàn cả nước tình hình bạo lực gia đình vẫn đang
diễn ra hết sức phức tạp. Ngày càng có nhiều vụ bạo lực gia đình được phát
hiện mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ và trẻ em. Theo báo cáo của Tòa án nhân
dân tối cao, từ ngày 1/1/2000 đến 31/12/2005 cả nước có 352.047 vụ việc về
hôn nhân gia đình, trong đó có tới 39.730 vụ ly hôn do bạo lực gia đình,
chiếm tới 53,1% tổng số vụ ly hôn. (Thống kê của Toà án nhân dân tối cao về
các vụ ly hôn từ năm 200 đến 2008). Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa của cả nước. tuy nhiên bạo lực trong gia đình nói chung và bạo lực
gia đình đối với phụ nữ nói riêng cũng đang ở mức báo động, đặc biệt là ở các
vùng ven đô. Theo thống kê của tòa án nhân dân thành phố trong 8 năm thực
hiện Luật hôn nhân gia đình, Hà Nội có 7.372 vụ ly hôn trong đó có 70% phụ
nữ đứng tên ly hôn do bị chồng ngược đãi.
Rõ ràng, từ khuôn khổ pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình đến
việc thực thi có hiệu quả nhằm ngăn chặn bạo lực gia đình vẫn là một khoảng
cách. Do đó, nghiên cứu để làm rõ thực trạng, nguyên nhân và hậu của bạo
lực gia đình đối với phụ nữ vùng ven đô là một trong những yêu cầu cấp thiết.
Chính vì thế tôi chọn đề tài: “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở vùng ven đô
thành phố Hà Nội hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp của xã Kim Chung –
huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội) làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Xã hội học.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là một biểu hiện của bất bình đẳng giới
và là biểu hiện của một sự sai lệch chuẩn mực xã hội. Vì thế, nó đã thu hút
2
được nhiều nhà khoa học, xã hội học, phụ nữ học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Ở Việt Nam, vấn đề bạo lực trong gia đình bắt đầu được quan tâm
nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ XX. Một số nghiên cứu ở quy mô
quốc gia đã được tiến hành trong vài năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình
thực sự là một vấn đề ở nước ta.
“Nghiên cứu rà soát các chương trình Phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới tại Việt Nam” (2007), nhằm xác định các chương trình về phòng chống
và giải quyết BLG đã thành công ở Việt Nam, các thách thức và lĩnh vực
hành động trong tương lai. Những thông tin này sẽ được UNFPA sử dụng để
đưa ra các khuyến nghị cho việc xây dựng một mô hình nhằm giải quyết BLG
trong chương trình của UNFPA tại Phú Thọ và Bến Tre và nhằm vận động
các đối tác của UNFPA - những cơ quan/tổ chức đang tham gia xây dựng
Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình.
Nghiên cứu bao gồm ba phần. Phần thứ nhất giới thiệu về BLG trên
thế giới, các loại bạo lực, quy mô và hậu quả của bạo lực và sơ lược về tình
hình BLG ở Việt Nam. Phần thứ hai miêu tả phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu này (rà soát tài liệu và thăm thực địa), các địa bàn đã được lựa
chọn và những người được phỏng vấn. Phần thứ ba của tài liệu nêu lên những
cấp độ hợp tác khác nhau, cần thiết cho việc giải quyết BLG một cách toàn
diện, các phát hiện của nghiên cứu này được chia làm ba cấp độ, các cấp độ
cần phải hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau. Phần này bàn đến cấp độ chính sách quốc
gia nhằm rà soát môi trường chính sách cần thiết để hỗ trợ cho việc phòng
ngừa và giảm BLG. Phần thứ ba cũng rà soát các hoạt động của các ngành
hữu quan như y ế, luật pháp và giáo dục- là các ngành hữu quan thực hiện các
chính sách, các quy định và các chương trình, sẽ trực tiếp cung cấp các dịch
vụ và ghi chép đầy đủ các trường hợp bạo lực, đồng thời cũng rà soát chương
trình ở cấp cộng đồng để đưa ra các hoạt động cần thực hiện ở cấp cộng đồng
3
nhằm phòng ngừa và giảm sự nhân nhượng đối với bạo lực, hỗ trợ nạn nhân
và giải quyết các nhu cầu của người gây ra bạo lực. Cuối cùng, nghiên cứu này
đưa ra các khuyến nghị cho việc phòng ngừa và giải quyết BLG ở Việt Nam.
“Nhận thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ y tế trong điều trị, hỗ
trợ các nạn nhân bạo lực gia đình: thực tế và vấn đề đặt ra”, Lê Ngọc Lân,
2010, dựa trên kết quả nghiên cứu của Dự án “Nâng cao chất lượng chăm
sóc y tế đối với nạn nhân của bạo lực giới tại các cơ sở y tế của Việt Nam”
được thực hiện năm 2009 tại 4 bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng, bài viết phân tích nhận thức về bạo hành, kinh nghiệm hỗ trợ và điều trị
bệnh nhân là nạn nhân bạo hành của các cán bộ y tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng
các cán bộ y tế ở các bệnh viện đã có những nhận thức khá toàn diện về các
dạng bạo lực và có những cách khác nhau trong tiếp cận, sàng lọc bệnh nhân
trong điều trị và hỗ trợ. Bên cạnh việc chăm sóc, chữa trị về y tế cho nhóm
bệnh nhân là nạn nhân bạo hành, đã có một tỷ lệ nhất định cán bộ y tế có
những hỗ trợ về tinh thần hoặc những giúp đỡ khác. Từ thực tế đó, cán bộ y tế
ở cac bệnh viện cũng đã có những yêu cầu, khuyến nghị nhằm nâng cao năng
lực, điều kiện công tác và các giải pháp hỗ trợ khác để chất lượng dịch vụ y
tế, đặc biệt cho các bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực giới, ngày càng được
đảm bảo hơn.
“Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất những giải pháp có tính
đột phá trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016.” Đây là cuộc điều tra của
Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện
Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
thực hiện, nhằm xác định thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp có
tính đột phá cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình những năm tiếp theo.
“Bạo lực giới từ góc tiếp cận nam tính” Phạm Quỳnh Phương, 2013,
tổng thuật lại một số nghiên cứu về bạo lực giới từ góc độ tiếp cận “nam tính”
và những khía cạnh liên quan tới nó. Bài viết chỉ ra rằng “nam tính” là quan
4
niệm có tính bối cảnh, phụ thuộc vào các xã hội và môi trường văn hóa khác
nhau. Tương tự như vậy, bạo lực cũng bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, cảm xúc,
diễn ngôn xã hội về nam tính, vai trò kinh tế, chuẩn mực giới, và hệ giá trị mà
xã hội gán cho hai giới.
“Bạo lực trên cơ sở giới: Một số khía cạnh về luật pháp và chính sách
ở Việt Nam”, Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng, Trần Thị Cẩm Nhung,
2014, nhằm nhận diện rõ hơn về luật pháp và chính sách của Việt Nam đối
với việc phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Bài viết tập trung xem xét các
khái niệm có liên quan đến bạo lực giới, nội dung, phạm vi của các chính sách
hiện có ở Việt Nam liên quan đến các dạng bạo lực trên cơ sở giới như bạo
lực giới trong phạm vi gia đình, bạo lực giới trong cộng đồng (buôn bán phụ
nữ, trẻ em, mại dâm, quấy rối tình dục). Trên quan điểm nghiêm cấm các
hành vi bạo lực trên cơ sở giới, trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã
và đang nỗ lực xây dựng hành lang pháp lý quy định, xử lý các hành vi là biểu
hiện của bạo lực trên cơ sở giới. Tuy nhiên vẫn còn có những khoảng trống
nhất định trong hệ thống luật pháp, chính sách hiện có. Còn thiếu định nghĩa
cụ thể, rõ ràng trên cơ sở giới cũng như những quy định chi tiết về các biểu
hiện cụ thể của bạo lực trên cơ sở giới. Bên cạnh đó, vấn đề kinh phí, phối
hợp, giám sát, hệ thống dữ liệu về bạo lực giới cũng là những vấn đề cần quan
tâm trong việc thực thi chính sách.
Năm 2001, nhân ngày gia đình Việt Nam, 28/6, Trung tâm nghiên cứu
Giới, Gia đình và môi trường trong phát triển đã tổ chức hội thảo “Bạo lực với
phụ nữ trong gia đình và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp
phát triển phụ nữ” để tìm giải pháp cho việc phòng và chống tệ nạn bạo lực
với phụ nữ trong gia đình. Hội thảo đã nhận được tham luận từ các nhà quản
lý xã hội và hoạt động xã hội, đặc biệt là giới truyền thông. Những giải pháp
được đề cập đến đã tập trung vào mấy điểm chính sau:
5
Vai trò của cộng đồng, của dòng họ, làm sao để không một ai được
nghĩ được nói “đó là việc riêng”, thậm chí “vợ nó thì nó đánh”. Vai trò của
gia đình: Nhà nước và các đoàn thể cùng toàn xã hội chăm lo, hỗ trợ gia đình.
Làm sao phát triển bảo đảm việc phát triển hài hòa các chức năng của gia đình
chức năng văn hóa, giáo dục, tình cảm không bị chức năng kinh tế lấn át…
Hoạt động của các loại hình, các phương tiện truyền thông đại chúng thực
hiện chức năng giáo dục việc phòng chống bạo lực đối với phụ nữ phải toàn
diện nâng cao nhận thức nhằm cải tạo tư tưởng, thay đổi hành vi, giáo dục
pháp luật đồng thời với nội dung phát triển phụ nữ. Cần xây dựng pháp luật
ngăn cấm tệ nạn bạo lực với những biện pháp cứng rắn và việc thực thi pháp
luật nghiêm minh, song song, đồng bộ với việc chống các tệ nạn khác như
nghiện rượu, cờ bạc, ma túy,…đồng thời đào tạo cảnh sát có trách nhiệm can
thiệp và các thành phố, thị trấn, cần có điện thoại nóng để khi cần người phụ
nữ bị ngược đãi có thể gọi đến. Tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ ở tất cả các cấp
thực thi mạnh mẽ các hoạt động can thiệp. Hội phụ nữ trực tiếp bảo vệ các
nạn nhân, hòa giải hoặc phản đối các quan tòa không công bằng đối với phụ
nữ, chống lại các phim ảnh có những cảnh phản giáo dục trên tivi… Những ý
kiến khác nhau về tổ chức các trung tâm (nhà tạm lánh).
“Điều tra Gia đình Việt Nam”, 2006 (Bộ VHTTDL, TCTK và
UNICEF, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới,) đã chỉ ra rằng 21,2% cặp vợ
chồng đã từng xảy ra ít nhất một loại bạo lực trong vòng 12 tháng trước điều
tra bao gồm bạo lực ngôn từ, bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác hoặc tình dục.
Các nghiên cứu về bạo lực gia đình chủ yếu tập trung vào vấn đề bạo lực của
người chồng đối với vợ.
Đặc biệt, Viện Gia đình và Giới đã thực hiện một nghiên cứu về “bạo
lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” năm 2007 nhằm cung cấp cho bạn
đọc một cách nhìn sâu hơn về bản chất của vấn đề bạo lực gia đình đối với
phụ nữ, tính tiến triển của nó và sự cần thiết áp dụng các giải pháp phòng
6
ngừa mầm mống của bạo lực gia đình trước khi nó tiến triển trở thành bạo lực
thực sự.
“Nghiên cứu quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với phụ nữ tại Việt
Nam” (2010), được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình Phối hợp chung
giữa Liên Hợp Quốc và Chính phủ Việt Nam về Bình đẳng Giới, do Tổng
Cục Thống kê tiến hành. Nghiên cứu thu thập thông tin chi tiết về tỷ lệ bạo
lực, tần suất, những yếu tố nguy cơ và hậu quả của bạo lực gia đình đối với
phụ nữ. Đây là nghiên cứu đầu tiên trên phạm vi toàn quốc cũng như 6 vùng
kinh tế xã hội. Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá các chiến lược đối phó, nhận
thức về bạo lực gia đình đối với phụ nữ và kiến thức của phụ nữ về quyền
pháp lý của họ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỉ lệ bạo lực hiện thời và trong
đời trên cả nước lần lượt là 34% và 9%, hơn một nửa (58%) số phụ nữ cho
biết đã từng phải hứng chịu ít nhất một trong ba loại bạo lực (thể xác, tinh
thần và tình dục). Kết quả này tạo điều kiện cho các cơ quan chính phủ và các
tổ chức xã hội dân sự nâng cao nhận thức và xây dựng những chính sách và
chương trình nhằm ngăn ngừa và giải quyết vấn đề về bạo lực gia đình đối với
phụ nữ một cách có hiệu quả.
Báo cáo giám sát, đánh giá việc thực thi Luật Phòng chống bạo lực gia
đình do CSAGA thực hiện tại hai tỉnh Hòa Bình và Hà Nam trong tháng 11 và
12 năm 2011 cho thấy, bạo lực tinh thần chiếm nhiều nhất, sau đó là tới bạo
lực thể xác, bạo lực tình dục và bạo lực kinh tế với số liệu lần lượt là 61,4%,
35,7%, 27,2%, và 14,8%. Số phụ nữ bị ít nhất một dạng bạo lực trong khoảng
từ 1 đến 6 tháng là 45,3%.
Số liệu từ các cuộc điều tra và kết quả nghiên cứu cho đến nay đã góp
phần khẳng định rằng, các loại bạo lực trong gia đình đang diễn ra ở mọi
vùng, cả ở đô thị lẫn nông thôn, và trong các gia đình thuộc mọi mức thu
nhập, trong đó khó khăn về kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất
dẫn đến bạo lực gia đình. Nhìn chung, phụ nữ ở nông thôn bị chồng bạo lực
7
cao hơn so với phụ nữ thành thị. Tỷ lệ bạo lực hiện thời và trong đời có sự
dao động giữa các khu vực, rõ nét giữa các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau –
dao động từ 8% đến 38%.[46]. Đồng thời nó đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng tới trẻ em thông qua những gì mà chúng chứng kiến trong gia đình. Nó
gây tác động đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tâm thần của người phụ nữ,
ảnh hưởng tới năng suất lao động của các thành viên trong gia đình và vấn đề
giáo dục, chăm lo sức khỏe cho con cái. Bạo lực đối với phụ nữ cũng làm
phát sinh những chi phí mà cộng đồng và quốc gia phải gánh chịu. Các kết
quả nghiên cứu cung cấp một bức tranh chi tiết về thực trạng bạo lực của
chồng đối với vợ ở Việt Nam hiện nay.
Sau Hội nghị quốc tế về bạo lực trên cơ sở giới được tổ chức ở Bali
năm 1993 và Hội nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ 4 tổ chức tại Bắc Kinh năm
1995, Bạo lực trong gia đình đã được khẳng định là một chủ đề quan trọng
trong nghiên cứu xã hội học phục vụ cho công cuộc phát triển. Trên cơ sở
định nghĩa của Liên hợp quốc tế về bạo lực đối với phụ nữ, các nghiên cứu về
bạo lực gia đình của Việt Nam đã đưa ra được nhiều phân loại khác nhau về
các hành vi bạo lực trong gia đình. Trong đó, hầu hết các nghiên cứu đều đề
cập đến hành vi bạo lực về thể chất với các tên gọi khác nhau như ngược đãi
thân thể (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự, 1999), hay bạo hành thể xác (Lê Phương
Mai, 2000; Nguyễn Thị Hoài Đức, 2001), hay cưỡng bức thân thể (Bùi Thu
Hằng, 2001). Bên cạnh đó, các tác giả này cũng đề cập đến các hành vi bạo
lực về tâm lý, tinh thần, tình cảm và tình dục. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê
Thị Quý (2000) và Lê Ngọc Văn (2004) phân loại bạo lực thành hai loại là
bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không thể nhìn thấy được, …. Nhìn chung,
các nghiên cứu đều đưa ra kết luận rằng, gốc rễ của nạn bạo lực trên cơ sở
giới là sự bất bình đẳng và quan hệ giới.
Ở Việt Nam, từ năm 1994 T.S Lê Thị Quý, một trong những chuyên
gia nghiên cứu về Giới, Gia đình đã in bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia đình
8
ở Việt Nam” trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ trong đó xác định năm nguyên
nhân chính của nạn bạo lực trong gia đình là: nguyên nhân kinh tế, nguyên
nhân nhận thức, nguyên nhân văn hóa- xã hội, nguyên nhân sức khỏe và
nguyên nhân thuộc về phía phụ nữ” [52]. Tuy nhiên nguyên nhân lớn nhất,
sâu xã nhất chính là bất bình đẳng trong quan hệ giới [54].
Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” tác giả đã đi sâu phân
tích vấn đề Bạo lực gia đình dưới hai dạng “Bạo lực không nhìn thấy được”
và “Bạo lực nhìn thấy được” (Hay còn gọi là bạo lực trực tiếp và bạo lực gián
tiếp). Với tư cách là một sai lệch chuẩn mực xã hội trong gia đình hiện đại,
hai dạng bạo lực này ở nơi này thể hiện trong mối quan hệ khăng khít, ở nơi
khác lại được thể hiện trong sự độc lập, tách biệt lẫn nhau. Dạng bạo lực
không nhìn thấy được xuất phát từ sự phân công lao động bất hợp lý giữa nam
và nữ trong gia đình núp dưới các khái niệm “thiên chức”, hy sinh” của phụ
nữ (Lê Thị Quý, 1996). Vì “thiên chức” này, nhiều phụ nữ đã chỉ là cái bóng
của chồng con, đã nhấn chìm các hoài bão của chồng mình trong gian bếp
hoặc trong các chậu quần áo, tã lót. Rất nhiều phụ nữ đã không chỉ bị đánh
đập, ngược đãi (bạo lực nhìn thấy được) mà còn là nạn nhân của nạn “bạo lực
không nhìn thấy được”. Đây là một trong những phát hiện về các dạng bạo
lực trong gia đình mà đến nay nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã
sử dụng.
Công trình nghiên cứu của T.S Lô Thị Tiềm và cộng sự (2000) dưới
tiêu đề: “Hỗ trợ phụ nữ dân tộc ít người nông thôn miền núi Bắc Thái phát
triển kinh tế hộ gia đình và nâng cao sức khỏe trong công cuộc đổi mới hiện
nay” đã đưa ra các số liệu thống kê đáng chú ý về lao động phụ nữ các dân
tộc ít người ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy sự vắng mặt của đàn ông trong hầu
hết các công việc sản xuất cũng như trong gia đình. Điều này đã phản ánh tình
trạng thực tế là ở nhiều vùng, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi tình trạng
phân công lao động theo giới đang có những lệch lạc to lớn.
9
Ngày nay, hình ảnh những người phụ nữ miền núi vừa làm nương, hái
măng, hái rau hoặc kiếm củi mà vẫn phải địu con nhỏ trên lưng hoặc những
người phụ nữ đi chợ đường xa, lưng địu con hoặc gùi hàng, chân đi thoăn
thoắt mà hai tay vẫn không ngừng tước sợi đay đã là hình ảnh quá quen thuộc
mà ai cũng có thể gặp trên khắp các nẻo đường vùng cao. Sự “quen mắt” đến nỗi
không ai thấy ngạc nhiên và cũng ít người bận tâm đến việc cải thiện tình hình.
Điều đáng tiếc là trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã
không đi sâu phân tích căn nguyên của hiện trạng trên theo quan điểm giới.
Chẳng hạn các tác giả đã cố gắng biểu dương và cổ vũ cho những phụ nữ là
đã thực hiện tốt các “chức năng” là lao động quên mình cho chồng con từ
ngoài nương rẫy đến trong gia đình mà chưa quan tâm đến cường độ lao động
to lớn, cái giá mà những người phụ nữ đó phải trả bằng mồ hôi nước mắt và
đôi khi cả máu nữa cho sự quyên mình đó như thế nào. Trong khi ngợi ca tinh
thần làm việc suốt 15, 16 tiếng một ngày của phụ nữ với đủ các loại hình lao
động phức tạp và khó nhọc như trồng lúa, ngô, kiếm củi kiếm rau, đi chợ,
xách nước, nội trợ đến làm nghề phụ, chăm sóc sức khỏe cho con cái và các
thành viên khác trong gia đình, các tác giả đã quên đi sự vắng mặt của nam
giới trong hầu hết các công việc, lại càng không nhận ra được đây là một dạng
bạo lực gia đình rất tinh vi và tồi tệ. [43, tr.44,45]
Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của TS. Vũ Mạnh Lợi,
Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh năm 1999 đã tiến hành ở ba thành phố Hà
Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ
của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các
phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia
đình” (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự, 1999). Nghiên cứu cũng đưa ra nhận xét tình
trạng bạo lực có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là trong những gia đình mà ở
đó người phụ nữ đang thực hiện và khẳng định vai trò kinh tế hộ. Nghiên cứu
10
đưa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và chỉ ra 7 kiến nghị nhằm hạn
chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình.[55, tr.45].
Cũng trong năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã thực hiện đề
tài “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” (Nghiên cứu tại Thái Bình,
Lạng Sơn và Tiền Giang). Với phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng, đề tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi
hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội. Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra
hậu quả nghiêm trọng của nạn nhân với hành vi bạo lực.
Báo cáo “Ngăn chặn bạo hành trong gia đình:phổ biến tài liệu
hướng dẫn tư vấn chống bạo hành cho các cộng đồng ở nông thôn”của tác
giả Lê Thị Phương Mai và cộng sự tại 5 xã thuộc hai huyện của tỉnh Bình
Dương, đã đưa ra một số nhận định về nguyên nhân của bạo lực gia đình là
“Tàn dư của bất bình đẳng giới, những quan niệm truyền thống lạc hậu về
vai trò của người phụ nữ trong gia đình, sự thờ ơ, thiếu sự hỗ trợ của cộng
đồng trước những hành vi bạo hành đối với phụ nữ đã được coi là những
lý do chính khiến hiện tượng bạo hành ở địa phương vẫn còn tồn tại và
thậm chí có những trường hợp rất nghiêm trọng”. Tác giả cũng chia ra ba
loại hình bạo hành: bạo hành thể chất, bạo hành tinh thần và bạo hành tình
dục. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới những trường hợp phụ nữ đã bị
đánh khi có thai. Cùng với việc nêu ra những hậu quả nghiêm trọng của
nạn nhân bạo hành trong gia đình, báo cáo còn đo lường nhận thức về bạo
hành trong gia đình của người dân, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ tổ hòa giải
tại địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra một số giải
pháp phòng chống bạo hành gai đình, chủ yếu hướng vào việc tuyên
truyền, tập huấn, tư vấn cho người dân trong việc phòng chống nạn bạo
hành trong gia đình. [35].
“Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu tố ảnh
hưởng”(2003) của tác giả Vũ Tuấn Huy chỉ ra rằng mâu thuẫn giữa vợ và
11
- Xem thêm -