Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp ...

Tài liệu Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu tại việt nam

.PDF
110
140
123

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP §Ò tµi: BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU – LÝ THUYẾT VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM Sinh viªn thùc hiÖn : Lª Thµnh C«ng Líp : A7 Khãa : K45 Gi¸o viªn h-íng dÉn : TS. TrÞnh ThÞ Thu H-¬ng Hà Nội, tháng 5/ 2010 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ......................... 4 I. Tín dụng xuất khẩu (export credit) .................................................................................. 4 1. Khái niệm ................................................................................................................................... 4 2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu .......................................................................................... 4 2.1. Rủi ro về kinh tế .................................................................................................................. 4 2.2. Rủi ro về chính trị ................................................................................................................ 6 II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance) .......................................... 6 1. Khái niệm ................................................................................................................................... 6 2. Nguyên lý cơ bản ........................................................................................................................ 8 3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................................... 9 3.1. Phạm vi bảo hiểm ................................................................................................................ 9 3.2. Hạn mức tín dụng ...............................................................................................................10 3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm ...........................................................................................................11 3.4. Phí bảo hiểm .......................................................................................................................12 3.5. Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm ....................................................................................13 3.6. Thanh toán bồi thường/Xác định tổn thất.............................................................................15 3.7. Thế quyền ...........................................................................................................................16 3.8. Chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường .....................................................................17 3.9. Tiền tệ trong đơn bảo hiểm .................................................................................................17 3.10. Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng ..............................................................18 4. So sánh với các loại hình bảo hiểm thương mại khác .............................................................. 19 5. Người cấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ................................................................................. 20 5.1. Các công ty bảo hiểm..........................................................................................................20 5.2. Các ngân hàng ....................................................................................................................21 5.3. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu ...........................................................................................23 5.4. Bảo hiểm tín dụng Nhà nước và bảo hiểm tín dụng thương mại ...........................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM ............................................................ 27 I. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ..................................................................... 27 1. Toàn cảnh về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ...................................................... 27 2. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ (US Eximbank) ......................... 30 2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ ......................................................30 2.2. Kinh nghiệm bảo hiểm của tổ chức tiêu biểu: Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ- US Eximbank .......................................................................................................................................33 3. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Pháp (Coface) .................................. 49 3.1. Toàn cảnh thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Pháp ...............................................49 3.2. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Coface ........................................................50 II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ...................................................................... 66 1. Lý do ra đời bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam .......................................................... 66 2. Lợi ích của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ..... 67 3. 4. 2.1. Tạo cơ hội tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam .....................................................68 2.2. Giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp khi cấp tín dụng xuất khẩu .....................................69 2.3. Cung cấp thông tin khách hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu .........................................69 Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ............................................... 70 3.1. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam vẫn là một lĩnh vực mới mẻ.................................70 3.2. Thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam phát triện chậm ..................................70 Các cản trở với việc phát triển Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ............................. 71 4.1. Áp lực về chi phí ................................................................................................................71 4.2. Kĩ năng chuyên môn ...........................................................................................................72 4.3. tế Nhận thức kém của doanh nghiệp xuất khẩu về vai trò của bảo hiểm trong buôn bán quốc 73 4.4. Hệ thống chính sách và pháp luật chưa kiện toàn .................................................................74 Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM .......................... 76 I. Giải pháp về mặt pháp lý ................................................................................................ 76 1. Kiện toàn khung pháp lý về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu...................................................... 76 1.1. Cơ quan chủ quản, kiểm soát...............................................................................................77 1.2. Qui định điều chỉnh.............................................................................................................78 2. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính ....................................................................................... 78 3. Hoàn thiện các công cụ giám sát và hệ thống thông tin........................................................... 81 II. Giải pháp về mặt tài chính .............................................................................................. 83 1. 2. 3. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu .............................................................................................. 83 1.1. Tiếp cận nguồn vốn đảm bảo bằng hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ..........................83 1.2. Thay đổi thói quen nhập CIF, bán FOB ...............................................................................85 Đối với công ty, tổ chức tín dụng, bảo hiểm ............................................................................. 85 2.1. Tiếp cận nguồn vốn từ phía nhà nước ..................................................................................85 2.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư..............................................................................86 Đối với nhà nước ...................................................................................................................... 87 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 94 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT Ý NGHĨA TẮT Compagnie Francaise d'Assurance pour le Commerce 1 Coface Exterieur (Coafce): công ty chuyên ngành bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Pháp 2 ECA export credit agency: tổ chức tín dụng xuất khẩu 3 ECI export credit insurance: bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 5 L/C thư tín dụng 6 OECD 7 PVI 8 US Organisation for Economic Co-operation and Developmen: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Petro vietnam insurance: công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam Export-import bank of the united states: ngân hàng xuất Eximbank nhập khẩu Mỹ 9 VDB 10 WTO Vietnam development bank: ngân hàng phát triển Việt Nam world trade organisation: tổ chức kinh tế thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với bảo hiểm hàng hóa ............ 20 Bảng 2: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank và khu vực tư nhân ở Mỹ ...................................................................................................... 32 Bảng 3: Mức phí tối thiểu của US Eximbank hiện nay (USD) ........................ 42 Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank... 46 Bảng 5: Kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ của US Eximbank ......... 46 Bảng 6: Tiêu chuẩn đánh giá các mức độ rủi ro của Coface ........................... 53 Bảng 7: Một số kết quả hoạt động của Coface ................................................ 65 Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và khu vực hành chính ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ xuất khẩu .................................................................................................. 47 Đồ thị 2: Giá trị xuất khẩu của các khu vực ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ ....................................................................................................................... 48 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam cũng như đa số các quốc gia đang phát triển khác có nền kinh tế với tỉ trọng xuất khẩu rất lớn. Trong những năm qua, tỉ trọng đóng góp của xuất khẩu vào GDP ngày càng tăng. Có được kết quả trên là nhờ sự tích cực lao động sáng tạo của tất cả các ngành. Tuy nhiên không thể phủ nhận trong đó có rất nhiều sự hỗ trợ của nhà nước từ các biện pháp thưởng thành tích xuất khẩu hay trợ giá xuất khẩu. Nhưng kể từ khi chúng ta là thành viên chính thức của WTO, các biện pháp trên không còn được phép áp dụng. Để duy trì vị thế của xuất khẩu, chúng ta phải tìm ra các giải pháp mới, các giải pháp tiên tiến, hiện đại theo kịp các nước phát triển trong xu thế hội nhập. Một trong các giải pháp đó là Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, một công cụ bảo hiểm về tài chính giúp các doanh nghiệp tránh các rủi ro thanh toán trong thương mại quốc tế và tiếp cận nguồn vốn hiệu quả. Đây là một lĩnh vực mới mẻ có rất nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách. Vì thế, người viết quyết định chọn đề tài: “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp. Hướng nghiên cứu của đề tài: Trong phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận, người viết tập trung nghiên cứu bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với cơ sở lý thuyết lấy từ nguồn của các hiệp hội, tổ chức kinh tế và tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới (như hiệp hội Bern, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, tổ chức kinh tế thế giới WTO…) kết 1 hợp với các tài liệu hội thảo sưu tập được về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để làm rõ các vấn đề lý luận. Ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ được xem xét trên cơ sở lợi ích mà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của các tổ chức bảo hiểm lớn trên thế giới đã mang lại cho xuất khẩu (phạm vi bài khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu 2 mô hình củ thể của Mỹ và Pháp). Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực mới và có rất nhiều nhánh nhỏ nhưng trong phạm vi bài khóa luận này, người viết chỉ tập trung vào các sản phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đầu tư chứng khoán) Kết cầu đề tài Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục biểu bảng sẽ trình bày các vấn đề sau:  Chương 1: Lý thuyết khái quát nhất về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu  Chương 2: Thực trạng áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam  Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi bài khóa luận này, người viết tập trung phân tích, đánh giá ý các khía cạnh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên các phương pháp: 2  Thu thập thông tin thứ cấp  Phân tích duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Do thực tiễn bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những hạn chế, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả để giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn. Người viết xin chân thành cảm ơn tới sự đóng góp tich cực bạn bè và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình TS. Trịnh Thị Thu Hương –Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế- trường đại học Ngoại Thương để giúp cho bài khóa luận được hoàn chỉnh. 3 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU I. Tín dụng xuất khẩu (export credit) 1. Khái niệm Trước khi tìm hiểu khái niệm về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, ta cần hiểu rõ, thế nào là “tín dụng xuất khẩu”. Theo hiệp hội Bern1, “Tín dụng xuất khẩu” được hiểu là khoản tín dụng người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu (còn được coi là tín dụng thương mại) hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng cấp trong thời gian trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi giao hàng, nhận hàng hoặc khi hoàn thành dự án. 2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu 2.1. Rủi ro về kinh tế a. Sự bất tín chấp của người nhập khẩu Trong thương mại quốc tế tín chấp là hành động phổ biến nhằm thúc đẩy việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Tín chấp trong thương mại quốc tế 1 Hiệp hội Berne viết tắt là BU, là Hiệp hội quốc tế của các công ty bảo hiểm tín dụng và đầu tư và là tổ chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đầu tư 4 là việc người nhập khẩu thông qua uy tín của mình thực hiện các khoản tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên, hoạt động này bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và hiện tượng bất tín chấp của người nhập khẩu là không ít. Trên thế giới đã xảy ra rất nhiều vụ lừa đảo liên quan đến hành vi bất tín chấp trong thanh toán của người nhập khẩu với các khoản tín dụng thương mại, và đương nhiên người gánh chịu hậu quả nặng nề và trực tiếp nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp theo đó, sự bất tín chấp trong thanh toán này cũng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu của các quốc gia. Tuy nhiên, để thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu vẫn mạo hiểm cấp tín dụng xuất khẩu và chấp nhận rủi ro như là một sự đánh đổi. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi ro trên làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu yên tâm hơn khi cấp các khoản tín dụng thương mại này. b. Người nhập khẩu không có khả năng thanh toán Trước tình hình kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn, việc một doanh nghiệp phải đối mặt với các khó khăn về tài chính là phổ biến. Khi kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu, người xuất khẩu không thể tính toán hết được rủi ro tài chính vói người nhập khẩu. Bị cuốn vào vòng xoáy chung của sự khủng hoảng hoặc do một sai lầm trong chiến lược kinh doanh dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp nhập khẩu hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Khi đó tất nhiên các khoản tín dụng xuất khẩu cấp cho các doanh nghiệp này trở thành nợ khó đòi, nếu may mắn có đòi được thì cũng mất rất nhiều thời gian và chi phí. Trong tình hình kinh tế không ngừng biến đổi, cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng khôc liệt, một sự luân chuyển chậm của vốn hoàn toàn có thể lấy mất các cơ hội làm ăn tốt của các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, để bảo 5 vệ quyền lợi cho người xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi ro người nhập khẩu mất khả năng thanh toán. 2.2. Rủi ro về chính trị Rủi ro về chính trị bao gồm: các rủi ro về chiến tranh,hậu quả chiến tranh, nổi loạn hoặc cách mạng; các rủi ro về chuyển đổi chính sách, pháp luật và cấm thanh toán. Trong đó, rủi ro về thay đổi chế độ chinh trị dẫn đến các thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu là quan trong hơn cả. Không phải quốc gia nào cũng có chế độ chính trị ổn định. Trên thế giới các cuộc đình công, bạo loạn xảy ra thương xuyên, những sự kiện này làm trì hoãn khả năng sản xuất của các doanh nghiệp. Sự thay đổi chính quyền lãnh đạo đột ngột luôn đi kèm các chính sách mới, mà đôi khi các chính sách này gây bất lợi cho thương vụ làm ăn tưởng chừng tốt đẹp trong chế độ cũ. Các doanh nghiệp xuất khẩu khi cấp tín dụng thương mại cho người nhập khẩu không thể lường trước hết được các rủi ro về chính trị kể trên. Ngoài ra bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn bảo hiểm các rủi ro bất khả kháng khác liên quan đến tín dụng xuất khẩu, các rủi ro này được qui định cụ thê tuỳ vào từng công ty, từng quốc gia. II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance) 1. Khái niệm Vậy bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là gì? Theo tổng hợp các định nghĩa của một số tổ chức tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới2: 2 Bern union, US Eximbank, Coface, Sinosure, KECI 6 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI) là dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA – Export Credit Agency). Nó đề cập đến việc bảo vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn. Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh toán những khoản phải thu ngắn hạn, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản cho vay trung – dài hạn vì lý do chính trị, thương mại. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, tạo thêm việc làm, phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các ngân hàng về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ có sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu trong các hợp đồng xuất nhập khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở (open account) –những hình thức tín dụng với thủ tục đơn giản dựa trên uy tín của đối tác, trước rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu. Với sự hỗ trợ này của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự tin vào việc lựa chọn giải pháp thanh toán là sử dụng các hình thức tín dụng mở kèm theo đó là hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thay vì hình thức thanh toán bằng L/C. ECI Open account L/C 7 Theo quy định của WTO hay OECD, các sản phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn được phép có sự hỗ trợ trực tiếp của chính phủ, còn các sản phẩm ngắn hạn, về cơ bản là sản phẩm bảo hiểm thương mại (trừ bảo hiểm cho rủi ro chính trị). 2. Nguyên lý cơ bản Nguyên lý cơ bản của Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thể hiện qua các điểm: hòa vốn (dài hạn); chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý; chia sẻ rủi ro; hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân; hình thành tập quán kinh doanh tốt (trên cơ sở môi trường kinh doanh thân thiện, lành mạnh); quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng; hạn chế rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm và /hoặc đồng bảo hiểm. Và tất nhiên phải có yếu tố đủ vốn /tiền mặt. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, đối với đa số các công ty bảo hiểm và các tổ chức tín dụng tư nhân, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng hoạt động theo qui luật số lớn, theo đó các nhà Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tính toán xác suất rủi ro và đề ra mức bảo hiểm và phí bảo hiểm hợp lý từ đó tìm ra điểm hòa vốn dài hạn. Tuy nhiên với các tổ chức tín dụng nhà nước, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai với mục đích phi lợi nhuận, nhằm hỗ trợ xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chỉ hỗ trợ các đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý. Người được bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm cho người bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thông tin, bảo mật thông tin theo yêu cầu của người bảo hiểm. Nếu vi phạm các quy tắc trên, người bảo hiểm có thể từ chối bồi thường hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn. Các điều 8 khoản này sẽ được thỏa thuận cụ thể trong đơn bảo hiểm và đảm bảo thực hiện bằng các nguồn luật điều chỉnh. 3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Dưới đây sẽ trình bày nội dung các diều khoản chính của một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo quy định của công ty Bảo hiểm dầu khí Việt NamPVI. Các điều khoản này mang tính khái quát , (có thể thay đổi nội dung chi tiết tùy theo từng công ty, tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu) cho chúng ta cái nhìn chung nhất về một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. 3.1. Phạm vi bảo hiểm Bảo hiểm này bảo hiểm cho những tổn thất được bảo hiểm phát sinh trong trường hợp hàng hóa được giao hoặc các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện bởi người được bảo hiểm đối với người mua hàng trong thời hạn bảo hiểm. Bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho hàng hóa được gửi hoặc các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện trong thời hạn bảo hiểm và thuộc một trong các trường hợp sau: Người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng trước khi gửi hàng hóa, hoặc thực hiện các công việc hoặc dịch vụ hoặc người mua hàng đã được công ty bảo hiểm chấp thuận một hạn mức tín dụng. Bảo hiểm này chỉ áp dụng đối với người mua hàng ở các quốc gia tùy theo người cấp bảo hiểm và theo PVI.vn thì bảo hiểm này chỉ áp dụng trong trường hợp bên bán hàng gửi hóa đơn trong vòng 30 ngày sau ngày giao hàng hóa hoặc ngày bắt đầu công việc hoặc dịch vụ đối với hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Không bảo hiểm cho người mua hàng theo đơn bảo hiểm này trong trường 9 hợp người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng khi hối phiếu quá hạn thanh toán hay người được bảo hiểm đã nhận được thông tín xấu về khả năng thanh toán của người mua hàng xảy ra trong thời hạn 12 (mười hai) tháng trước ngày gửi hàng hóa hoặc thực hiện công việc hoặc dịch vụ, hoặc người mua hàng mất khả năng thanh toán. 3.2. Hạn mức tín dụng Dù cho là sản phẩm ngắn hạn hay trung, dài hạn, quy trình cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tương đối phức tạp do phát sinh yêu cầu đánh giá và thẩm định năng lực trả nợ của đối tác nước ngoài cũng như các yếu tố kinh tế chính trị xã hội của quốc gia nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm cho toàn bộ kim ngạch hay một nhóm người mua hoặc một hợp đồng cụ thể (thường có giá trị lớn hơn 2 triệu USD) nhưng trong từng trường hợp, mức độ đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của người mua, môi trường kinh doanh vẫn là yếu tố quyết định để ECA có nhận bảo hiểm hay không, nếu nhận thì với hạn mức tín dụng thế nào và phí bảo hiểm bao nhiêu. Bên cạnh phí bảo hiểm, nhà xuất khẩu cũng phải chi trả thêm khoản lệ phí đánh giá và xác lập hạn mức tín dụng đối với nhà nhập khẩu yêu cầu (thường từ 1015% phí bảo hiểm). Người được bảo hiểm có thể tự đưa ra một hạn mức tín dụng tới một giới hạn cho phép (nếu có) cho người mua hàng tại quốc gia được bảo hiểm tương ứng của người được bảo hiểm với điều kiện phải tuân thủ các quy trình quản lý tín dụng được quy định cụ thể trong điều kiện đặc biệt. Việc ủy quyền đối với bất kỳ hạn mức tín dụng nào trên giới hạn cho phép quy định tại phải được công ty bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản hoặc email. 10 Bất kỳ hạn mức tín dụng nào được công ty bảo hiểm phê chuẩn cho người mua hàng sẽ tự động thay thế bất kỳ hạn mức tín dụng nào do người được bảo hiểm tự đặt ra cho cùng người mua hàng đó. Nếu không có quy định cụ thể khác trong thông báo hạn mức tín dụng thì: Trường hợp Người mua hàng trước đó chưa được cấp hạn mức tín dụng, thì các hạn mức tín dụng được phê chuẩn sẽ có hiệu lực hồi tố kể từ ngày bắt đầu đơn bảo hiểm này nếu không vi phạm ngày đến hanh thanh toán gốc của hóa đơn sau ngày nhận được đơn yêu cầu hạn mức tín dụng của người được bảo hiểm và không vượt quá các điều khoản thanh toán đặc biệt (được quy định củ thể trong phần phụ lục, tùy thuộc vào từng công ty bảo hiểm). Trường hợp người mua hàng tuân thủ một quyết định trước đó của công ty bảo hiểm, các hạn mức tín dụng được chấp thuận sẽ có hiệu lực từ ngày có thông báo hạn mức tín dụng mới. 3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm Trừ khi một tỷ lệ khác được quy định trong hạn mức tín dụng do công ty bảo hiểm phê chuẩn, trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với mỗi tổn thất được bảo hiểm được xác tùy theo sự kiện được bảo hiểm và xác suất rủi ro với các sự kiện đó. Thông thường, các rủi ro trong thanh toán có xác suất cao hơn các rủi ro chính trị. Nói chung những thay đổi trong kinh tế xảy ra thường xuyên hơn. Chính vì thế trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tỉ lệ bảo hiểm đối với các rủi ro kinh tế thường ở mức 80-85% giá trị hợp đồng, còn tỉ lệ này đổi với các rủi ro chính trị thì cao hơn, nó thường ở mức 90-95%. Tỉ lệ bảo hiểm của phụ thuộc vào người cấp bảo hiểm, người được bảo hiểm và thương vụ cụ thể. Đối với các 11 doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên, có nhiều kinh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, họ sẽ có khả năng đánh giá các rủi ro tốt hơn các doanh nghiệp khác. Vì thế mà độ an toàn trong các thương vụ của họ là cao hơn, các nhà cung cấp bảo hiểm có thể xem xét tỉ lệ bảo hiểm cao hơn. 3.4. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là chi phí bù đáp cho xác suất mà nhà bảo hiểm gánh chịu khi chấp nhận bảo hiểm cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Phí bảo hiểm thường được tính theo một tỉ lệ % trên giá trị hợp đồng. Tỷ lệ phí bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm có quan hệ đồng biến. Một tỉ lệ bảo hiểm cao đi kèm với tỉ lệ phí bảo hiểm cao. Chi tiết về tỷ lệ phí bảo hiểm và phương pháp tính phí bảo hiểm tùy thuộc và người cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo cho công ty bảo hiểm những thông tin chi tiết cần thiết cho việc tính phí bảo hiểm tại thời điểm thỏa thuận. Phí bảo hiểm phụ thuộc nhiều vào mức độ rủi ro của sự kiện được bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải thanh toán ngay phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm vào ngày đầu tiên của thời hạn hợp đồng và vào các kỳ thanh toán sau đó theo quy định người cung cấp bảo hiểm hoặc thanh toán ngay sau khi nhận được hóa đơn, tùy thuộc vào điều kiện nào đến sau. Cuối thời hạn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ tính toán phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm phải trả hoặc thu đòi trong năm bảo hiểm đó (hoặc thời hạn bảo hiểm nếu thích hợp) sau khi xem xét phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm và bất kỳ thông tin hoặc các chi tiết nào được cung cấp theo yêu cầu của công ty bảo hiểm. Nếu việc thanh toán bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào hoặc các phần phí được thanh toán định kỳ theo quy định không được thực hiện kịp thời, công ty bảo 12 hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ phải thanh toán phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm còn lại cho dù hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt. 3.5. Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm Người được bảo hiểm phải cẩn trọng trong việc cấp và từ chối cấp tín dụng, về số lượng cũng như thời hạn tín dụng, và phải quản lý tất cả hoạt động kinh doanh được bảo hiểm với sự cẩn trọng tối đa nhằm tránh hoặc giảm thiểu tổn thất. Người được bảo hiểm phải thường xuyên có biện pháp cần thiết để đảm bảo duy trì tất cả các quyền lợi chống lại người mua hàng hoặc các bên thứ ba liên quan đến hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện. Người được bảo hiểm phải thực hiện các bước cần thiết có thể theo yêu cầu của công ty bảo hiểm nhằm tránh hoặc giảm thiểu mức độ tổn thất thực tế hoặc tiềm tàng có thể xảy ra, bao gồm nhưng không giới hạn đối với thủ tục pháp lý và có sự tham gia của công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo hiểm chỉ định hoặc chấp nhận để thực hiện các hoạt động thu nợ. Trong trường hợp công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo hiểm chỉ định hoặc chấp thuận làm đại diện tham gia thực hiện các hoạt động thu nợ, người được bảo hiểm không phải thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc tham gia đàm phán với người mua hàng nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của công ty bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải được sự đồng ý của công ty bảo hiểm bằng văn bản trước khi thực hiện một thỏa thuận với người mua hàng liên quan đến thời hạn thanh toán. 13 Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, dù trước hoặc sau khi có một khiếu nại về đơn bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải chuyển cho công ty bảo hiểm tất cả các quyền mà mình có đối với người mua hàng hoặc một bên thứ ba liên quan đến những hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện để công ty bảo hiểm có thể thực hiện hoặc tiếp tục các quyền liên quan đến những hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Công ty bảo hiểm bảo lưu các quyền tham gia giải quyết, thỏa hiệp hoặc thỏa thuận liên quan đến những hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm trong việc thực thi các quyền được chuyển giao liên quan đến việc thu nợ được giới hạn đối với trường hợp cố ý mất khả năng thanh toán và sơ xuất quá mức. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, Người được bảo hiểm phải cung cấp ngay lập tức cho công ty bảo hiểm tất cả thông tin và tài liệu mà mình sở hữu hoặc kiểm soát mà công ty bảo hiểm cho là cần thiết về những vấn đề như đánh giá rủi ro tín dụng, giám định tổn thất, xác định mức độ tổn thất hoặc cho những mục đích thu nợ, và người được bảo hiểm đồng ý để công ty bảo hiểm kiểm tra và sao chép các tài liệu đó. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, người được bảo hiểm phải có những biện pháp hợp lý nhằm có được những tài liệu và thông tin mà một bên thứ ba sở hữu liên quan đến hoặc được liên kết với đơn bảo hiểm hoặc bất cứ giao dịch nào giữa người được bảo hiểm và người mua hàng. Người được bảo hiểm phải ngay lập tức thông báo cho công ty bảo hiểm về bất kỳ khoản thu hồi nào làm giảm khoản nợ tới hạn thanh toán trong bất kỳ trường hợp nào. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng