Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu kinh nghiệm của các nước và ý nghĩa thực tiễn với cá...

Tài liệu Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu kinh nghiệm của các nước và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam

.PDF
136
209
103

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU: KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : ThS. Kim Hƣơng Trang Sinh viên thực hiện : Ngô Minh Phƣơng Lớp : Anh 4 Khóa : K45 Hà Nội - 05/2010 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và tạo nguồn ngoại tệ lớn đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hoá, các quốc gia muốn phát triển nhất thiết phải quan tâm tới vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Để hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu, các nƣớc đều xây dựng cho mình những chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các chính sách trợ cấp xuất khẩu nhƣ thƣởng thành tích xuất khẩu, thƣởng vƣợt kim ngạch xuất khẩu hay trợ cấp thay thế nhập khẩu trƣớc đây đã đƣợc thay thế bằng các cơ chế và chính sách hỗ trợ xuất khẩu, trong đó chính sách tín dụng xuất khẩu đƣợc coi là một công cụ vô cùng hữu hiệu. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất khẩu lại hàm chứa trong nó rất nhiều rủi ro mà điển hình là rủi ro ngƣời xuất khẩu không đƣợc thanh toán. Đồng thời, nó vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp trong việc phát triển mặt hàng và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Để tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giải pháp mà nhiều nƣớc trên thế giới đƣa ra là hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Thực tế cho thấy, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mang lại những lợi ích vô cùng to lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hình thức bảo hiểm này tuy còn khá mới mẻ nhƣng khi mà hoạt động tín dụng xuất khẩu của Việt Nam đang ngày càng phát triển thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ trở thành một yêu cầu và đòi hỏi tất yếu của các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định nghiên cứu đề tài: Bảo 1 hiểm tín dụng xuất khẩu: kinh nghiệm của các nƣớc và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Một là, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hai là, nghiên cứu tình hình hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của một số nƣớc trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về hoạt động này cho Việt Nam. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu ý nghĩa thực tiễn của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, đƣa ra những giải pháp phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tƣợng nghiên cứu Lý luận về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Kinh nghiệm của một số nƣớc áp dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Thực trạng và tầm quan trọng của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, giải pháp cho việc phát triển bảo hiểm tín dụng tại Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu Chọn 3 tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nổi tiếng trên thế giới nhằm rút ra kinh nghiệm thực tế cho Việt Nam 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thu thập và đánh giá trên cơ sở phân tích các thông tin tài liệu về hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Việt Nam và thế giới. 2 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Chƣơng 2: Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Chƣơng 3: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam và ý nghĩa thực tiễn của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn ThS. Kim Hƣơng Trang đã giúp em hoàn thành khoá luận này! 3 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU I. 1. Khái niệm 1.1 Tín dụng xuất khẩu Để hiểu rõ khái niệm về tín dụng xuất khẩu, trƣớc tiên cần làm rõ khái niệm chung nhất về tín dụng. * Khái niệm tín dụng:1 Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latin là credo (tin tƣởng, tín nhiệm). Trong thực tế, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo các nghĩa khác nhau. - Xét trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp dịch chuyển quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay. - Xét trên góc độ hoạt động ngân hàng, tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng, các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp…), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng, trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ nhƣ hình thức bán hàng trả chậm, bên bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên mua phải trả tiền cho bên bán. 1 PGS.TS. Lª V¨n TÒ (chñ biªn), 2007, NghiÖp vô Ng©n hµng th-¬ng m¹i, NXB Thèng Kª 4 Dù có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣng nhìn chung, tín dụng thể hiện các nội dung cơ bản sau: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản lợi tức dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. * Tín dụng xuất khẩu: Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hóa, thƣơng mại thế giới không ngừng đƣợc mở rộng thì nhu cầu về thị trƣờng tiêu thụ ngày càng trở nên cấp bách hơn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng về tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, và từ đó nảy sinh quan hệ tín dụng xuất khẩu. Có thể nói, sự ra đời của tín dụng xuất khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với hoạt động thƣơng mại quốc tế. Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: “Tín dụng xuất khẩu là khoản tín dụng người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu (tín dụng thương mại) hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ các dự án cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá.” Tín dụng xuất khẩu bao gồm hai hình thức:  Tín dụng cấp trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng trung hạn hoặc ngắn hạn (từ khi ký hợp đồng đến khi giao hàng), thƣờng do doanh nghiệp nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu. Mục đích của TDXK trƣớc khi giao hàng là nhằm cung ứng vốn để doanh nghiệp xuất khẩu mua nguyên vật liệu, chế biến, vận chuyển hàng hoá, bảo hiểm, thuế…; đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp xuất khẩu. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể cấp tín dụng ứng trƣớc cho doanh nghiệp xuất khẩu khi thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ 5 hoặc tín dụng chứng từ. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác rất cẩn thận khi xem xét hạn mức cho vay vì nhà xuất khẩu bao giờ cũng muốn tối đa hoá giá trị tín dụng trong khi đó hoạt động xuất khẩu có rất nhiều rủi ro ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Tín dụng cấp sau khi giao hàng hoặc hoàn thành dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, do Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu. Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá nhƣ hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá. Việc ngân hàng và các tổ chức tín dụng có chiết khấu mua chứng từ thanh toán hay không phụ thuộc vào tính chất của bộ chứng từ, độ tín nhiệm của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cũng nhƣ điều khoản thanh toán. Nhƣ vậy, TDXK có thể coi là sự cam kết hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà xuất khẩu đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu. TDXK không những có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong nƣớc mà còn là biện pháp hữu hiệu khuyến khích nhà nhập khẩu mua hàng. Vòng quay vốn và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng lên khiến hoạt động thƣơng mại quốc tế ngày càng phát triển. 1.2 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (Export Credit Insurance) 1.2.1 Khái niệm Theo định nghĩa của Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB): “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (BHTDXK) là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu trong các hợp đồng xuất khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở khi họ phải đối mặt với rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do mất khả năng thanh toán, phá sản.” Thực chất, BHTDXK là việc nhà xuất khẩu đóng tiền phí bảo hiểm cho công ty hay tổ chức bảo hiểm theo thoả thuận với một hay nhiều loại rủi ro nhất định. Sau đó, nhà xuất khẩu sử dụng bảo hiểm này làm chứng từ thế chấp khi vay vốn tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Bản chất của việc này là 6 nhà xuất khẩu mua bảo hiểm chuyển giao cho ngân hàng hay tổ chức tín dụng quyền đòi tiền nhà nhập khẩu trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu không thể thanh toán tiền hàng. Trên thực tế, BHTDXK không chỉ áp dụng cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông thường mà còn bảo hiểm cho các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hoặc bảo hiểm cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong nước. Nhƣ vậy, mục tiêu của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là:  Bảo vệ nhà xuất khẩu trƣớc những rủi ro ngƣời mua nƣớc ngoài không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng vì các lý do thƣơng mại, chính trị…  Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ bằng những điều khoản mang tính cạnh tranh  Hỗ trợ quá trình thâm nhập vào thị trƣờng khu vực nƣớc ngoài của các nhà xuất khẩu và đầu tƣ trong nƣớc  Giúp các nhà xuất khẩu, các tổ chức tín dụng tài trợ cho xuất khẩu có khả năng linh hoạt hơn về tài chính trong việc xử lý các khoản nợ từ nƣớc ngoài.  Khuyến khích hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài và thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc. Cũng giống nhƣ các loại hình bảo hiểm khác, BHTDXK tuân thủ theo nguyên tắc “chỉ bảo hiểm cho một rủi ro mà không bảo đảm cho một sự chắc chắn”. Tức là ngƣời xuất khẩu sẽ chỉ đƣợc bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu khi ngƣời nhập khẩu bị phá sản, không trả nợ đƣợc trong một thời gian dài. Khoảng thời gian này đƣợc gọi là thời gian chờ đợi (waiting period). Thời gian chờ đợi dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy định của từng tổ chức bảo hiểm nhƣng thông thƣờng là 6 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. 7 8 Hình 1: Thời gian chờ đợi (Nguồn: Munich Re Group, “Export credit Insurance”, 2004, Munchener Ruckversicherungs-Gesellschaft, Koniginstrasse 107) 1.2.2 Các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm trong Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu2  Rủi ro thương mại: là những rủi ro liên quan đến ngƣời nhập khẩu hoặc Ngân hàng thanh toán, bao gồm:  Không có khả năng trả nợ do bị phá sản, thua lỗ kéo dài, tịch biên tài sản…  Ngƣời nhập khẩu mất khả năng thanh toán vào cuối thời hạn tín dụng hoặc sau một thời hạn xác định khi thời hạn tín dụng đã thoả thuận chấm dứt  Ngƣời nhập khẩu từ chối nhận hàng mặc dù hàng hoá đƣợc giao hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của hợp đồng  Ngƣời nhập khẩu từ chối thanh toán các điều khoản có liên quan đến hàng xuất khẩu nhƣ chi phí gom hàng, chi phí gia công…  Rủi ro chính trị: là những rủi ro do sự mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội của nƣớc ngƣời mua ảnh hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, nhƣ:  Huỷ hay không cấp mới giấy phép xuất khẩu 2 Paul Delbridge FIA and Bryan Joseph FIA, 1992, “Export and Trade Credit Insurance”, The Staple Inn Actuarial Society, 9  Chiến tranh, nổi loạn, đình công, đảo chính hoặc các biến động khác ở nƣớc ngƣời nhập khẩu ảnh hƣởng đến việc thực hiện hợp đồng  Rủi ro trong việc chuyển tiền từ nƣớc ngƣời nhập khẩu khi Chính phủ nƣớc nhập khẩu đƣa ra các biện pháp nhằm trì hoãn việc thanh toán nợ nƣớc ngoài do việc thanh toán sẽ làm tăng những thiệt hại cho Chính phủ nƣớc này.  Ngƣời xuất khẩu bị cấm vận trong thanh toán, tức là tài khoản tiền gửi ở nƣớc ngoài của ngƣời xuất khẩu bị phong toả.  Hành động của Chính phủ nƣớc ngoài, theo một cách nào đó đã cản trở việc thực hiện hợp đồng nhƣ: hạn chế xuất/nhập khẩu, tịch thu hoặc chiếm hữu hàng hoá, quốc hữu hoá…  Giao dịch buôn bán giữa ngƣời xuất khẩu tƣ nhân và ngƣời nhập khẩu thuộc khu vực nhà nƣớc và các doanh nghiệp nhà nƣớc không thực hiện nghĩa vụ cam kết trong thanh toán. Ngoài ra, cũng cần kể đến các loại rủi ro khác nhƣ: rủi ro tài chính, rủi ro sản xuất và vận tải, rủi ro tỷ giá. 2. Đặc điểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 2.1 Hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp BHTDXK không những đƣợc biết đến nhƣ một loại hình bảo hiểm phi nhân thọ mà còn đƣợc xem là một công cụ của Nhà nƣớc nhằm khuyến khích và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia. Nếu rủi ro xảy ra với doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình đi vay hay bán chịu, các cơ quan bảo hiểm sẽ đền bù theo mức phí bảo hiểm mà doanh nghiệp đã mua. BHTDXK sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, phát triển nhiều mặt hàng mới, thị trƣờng mới, yên tâm khi thâm nhập vào các thị trƣờng nhiều rủi ro. Ban đầu, các tổ chức bảo hiểm này đều do Nhà nƣớc bỏ vốn thành lập và hỗ trợ theo cơ chế 10 bù lỗ hoà vốn dài hạn. Tuy nhiên, trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động bảo hiểm phải đảm bảo “không mang tính ƣu đãi/hỗ trợ phát triển”, phù hợp với nguyên tắc của WTO. Từ đó, mô hình BHTDXK đã từng bƣớc có sự tham gia của khu vực tƣ nhân.3 Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia BHTDXK, Chính phủ các nƣớc hỗ trợ một phần phí bảo hiểm cho các doanh nghiệp. Mặt khác, để hỗ trợ cho các công ty bảo hiểm khi phải bồi hoàn cho những khiếu nại nợ lớn, Chính phủ còn thực hiện tái bảo hiểm đối với hoạt động BHTDXK của Công ty bảo hiểm. Do thực hiện nhiệm vụ mà Chính phủ giao nên các Công ty bảo hiểm đƣợc trả phí hoạt động, thƣờng bằng 15% tổng số phí tái bảo hiểm của Công ty bảo hiểm đó. Trong loại hình BHTDXK, tỷ lệ rủi ro đƣợc bảo hiểm cao, thƣờng từ 90% đến 95% trị giá hợp đồng xuất khẩu (đƣợc tổ chức cung cấp bảo hiểm chấp nhận). Doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ phải chịu một phần rủi ro đối với doanh thu của mình. Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm đối với các rủi ro chính trị thƣờng cao hơn đối với các rủi ro thƣơng mại nhằm tạo sự an tâm cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt khi xuất khẩu sang các thị trƣờng có bất ổn về chính trị. Nhƣ vậy, với sự tài trợ của Chính phủ, BHTDXK đã giải quyết phần lớn rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu và góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc gia. 2.2 Đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng xuất khẩu Tổ chức tín dụng xuất khẩu (Export Credit Agencie-ECA) là tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động xuất khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp trong nƣớc thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho vay, bảo lãnh và bảo hiểm. 3 http://www.webbaohiem.net/kinh-doanh/3081-bao-hiem-tin-dung-xuat-khau-kinhnghiem-cho-viet-nam.html 11 Về cơ bản, chức năng của các tổ chức tín dụng xuất khẩu là bảo đảm về mặt tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng và các nhà đầu tƣ trƣớc các rủi ro thƣơng mại và rủi ro chính trị. Hầu hết các hỗ trợ về TDXK đƣợc thực hiện thông qua 2 hình thức là bảo lãnh và bảo hiểm. Hiện nay, các nƣớc phát triển và hầu hết các nƣớc đang phát triển đều có tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức (tổ chức tín dụng xuất khẩu đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ) hoặc Ngân hàng xuất nhập khẩu-Eximbank để hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt là cung cấp BHTDXK. 2.2.1 Lịch sử phát triển của các tổ chức tín dụng xuất khẩu Tổ chức tín dụng xuất khẩu đầu tiên, Export Credit Guarantee Department (ECGD) ra đời tại Anh vào năm 1919. Cho đến những năm 1970, hầu hết các thành viên của OECD thành lập tổ chức tín dụng xuất khẩu và tiếp sau đó, các nƣớc đang phát triển cũng thành lập tổ chức tín dụng xuất khẩu nhƣ một công cụ quan trọng thúc đẩy xuất khẩu. Hình 2: Thời gian ra đời tổ chức tín dụng xuất khẩu tại các nƣớc trên thế giới 12 (Nguồn: Concept Paper on The Creation of The Regional Export Credit and Finance Scheme, 2004) Năm 1934, các nhà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thuộc sở hữu Nhà nƣớc và tƣ nhân thành lập Hiệp hội Bern có 75 thành viên và là tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đầu tƣ hàng đầu thế giới. 2.2.2 Các mô hình tổ chức tín dụng xuất khẩu trên thế giới4 Trên thế giới hiện nay, có 4 mô hình tổ chức tín dụng xuất khẩu. Mô hình 1: Tổ chức tín dụng xuất khẩu là một Uỷ ban của Chính phủ Mô hình này đƣợc áp dụng tại Anh và Thụy Điển. Tại Anh, tổ chức tín dụng đƣợc biết đến là Export Credit Guarantee Department-ECGD. Đây là một Uỷ ban độc lập hoạt động dựa trên vốn ngân sách do bộ trƣởng Bộ Công thƣơng phê duyệt. Tại Thụy Điển, Export Risk Guarantees là một bộ phận của Phòng Hợp tác Kinh tế. Mô hình 2: Tổ chức tín dụng xuất khẩu là tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước Đây là mô hình phổ biến nhất trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều dạng khác nhau và cũng có nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Một số tổ chức chỉ cung cấp bảo hiểm nhƣ SACE của Italia, NEXI của Nhật Bản; một số khác chỉ cho vay nhƣ JBIC của Nhật Bản. Trong khi đó, tại Mỹ và Đức, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm đầu tƣ thậm chí còn đƣợc cung cấp bởi hai tổ chức khác nhau (US Eximbank và OPIC; Hermes và PWC). Mô hình 3: Công ty tư nhân hoạt động nhân danh Chính phủ Đây là mô hình đƣợc áp dụng tại các nƣớc nhƣ Pháp, Đức, Hà Lan và gần đây là Nam Phi. Với mục đích hỗ trợ xuất khẩu quốc gia, các công ty hoạt động độc lập so với bộ máy Nhà nƣớc nhƣng những vấn đề quan trọng sẽ đƣợc quyết định bởi Chính phủ. Khi hoạt động nhân danh Chính phủ, các rủi ro sẽ do Chính phủ tái bảo hiểm. Mô hình 4: Tổ chức tín dụng xuất khẩu phi chính thức 4 http://www.globalclearinghouse.org/wefbrazil/Docs/ADB%20Concept%20Paper.pdf 13 Đây là mô hình mới, phát triển tại New Zealand sau khi có sự tƣ nhân hoá các tổ chức tín dụng xuất khẩu quốc gia vào những năm 1980. Chính phủ nhận thấy rằng không có bất cứ một ràng buộc nào về vấn đề này và đã chuyển giao nhiệm vụ này cho một tổ chức. Danish ECA của New Zealand, nhận vốn từ Chính phủ đảm trách việc phân tích rủi ro và báo cáo lại cho Chính phủ. 2.2.3 Vai trò chủ yếu của các tổ chức tín dụng xuất khẩu Tổ chức tín dụng xuất khẩu chủ yếu cung cấp các sản phẩm BHTDXK. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng xuất khẩu cũng là nguồn cung cấp thông tin thị trƣờng, năng lực và tình trạng tài chính của ngƣời mua giúp các nhà xuất khẩu thực hiện các giao dịch kinh doanh an toàn và hiệu quả. Các quốc gia xuất khẩu cũng đƣợc hƣởng lợi nhờ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng thu ngoại hối cải thiện cán cân thanh toán quốc gia. Vì những lợi ích đó nên hầu hết các nƣớc phát triển đều thành lập các tổ chức tín dụng xuất khẩu để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm thƣơng mại, công ty tái bảo hiểm, các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức khác thông qua việc trao đổi cơ sở dữ liệu từ Hiệp hội Bern, trao đổi công nghệ, đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trong những dự án cụ thể; cung ứng dịch vụ bổ sung, không cạnh tranh; chuyển giao rủi ro với các công ty tái bảo hiểm qua việc nâng cao năng lực, cân đối cơ cấu rủi ro. Tóm lại, các tổ chức tín dụng xuất khẩu là các tổ chức chuyên cung cấp BHTDXK. Với nguồn vốn và sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ, tổ chức tín dụng xuất khẩu đã làm giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu và góp phần thúc đẩy xuất khẩu của các nƣớc phát triển. 2.3 Quy tắc xuất xứ là một trong các yếu tố quyết định trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 14 Bên cạnh các yếu tố rủi ro, quy tắc xuất xứ cũng là một yếu tố quyết định trong BHTDXK. Trƣớc hết, chúng ta cần tìm hiểu một số nét cơ bản về quy tắc xuất xứ. 2.3.1 Một số nét cơ bản về quy tắc xuất xứ (Rules of Origin) Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, quy tắc xuất xứ (QTXX) đƣợc chia thành hai loại: (1) Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: đƣợc sử dụng để phân biệt sản phẩm nƣớc ngoài với sản phẩm trong nƣớc khi một quốc gia không muốn có sự đối xử giống nhau giữa hàng trong nƣớc và hàng nhập khẩu. Theo Hiệp định của WTO ký tại Marrakech năm 1994, quy tắc xuất xứ có thể hiểu là tất cả những QTXX đƣợc áp dụng trong chính sách thƣơng mại không mang tính chất ƣu đãi của một nƣớc nhƣ trong việc áp dụng Quy tắc đối xử tối huệ quốc MFN, chống bán phá giá, các biện pháp tự vệ, hạn ngạch thuế quan… (2) Quy tắc xuất xứ ưu đãi: đƣợc sử dụng để quyết định hàng hoá nào có thể nhập vào một nƣớc dƣới sự đối xử ƣu đãi. Quy tắc này xác định liệu hàng hoá có thích hợp với sự đối xử đặc biệt giữa hai hay nhiều nƣớc hay không, nhƣ Hệ thống ƣu đãi phổ cập (GSP), các khu vực thƣơng mại tự do, các hiệp định song phƣơng và khu vực. Theo các hiệp định này, các hàng hoá nhất định sẽ đƣợc hƣởng chế độ miễn hoặc giảm thuế khi đƣợc nhập vào nƣớc cho hƣởng ƣu đãi nếu chứng minh đƣợc nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi. Mục đích chính của Quy tắc xuất xứ (Rules of Origin) là đảm bảo những lợi ích của chế độ ƣu đãi thuế quan theo Hệ thống ƣu đãi phổ cập (GPS) chỉ đƣợc dành cho những sản phẩm mà thực sự có thu hoạch, sản xuất, gia công hoặc chế biến ở những nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng ƣu đãi. Tuy nhiên, vai trò của QTXX không giới hạn trong các ƣu đãi thuế quan. Trên thực tế, khái niệm xuất xứ hàng hoá là một công cụ chủ yếu của các chính sách thƣơng mại khác, từ việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do hay hình 15 thành một khối kinh tế khu vực đến việc áp dụng thuế chống phá giá hoặc cấp giấy phép nhập khẩu. 16 * Tiêu chuẩn xác định xuất xứ Sản phẩm xuất khẩu từ một nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi có thể đƣợc chia thành hai nhóm: Nhóm 1: Những sản phẩm đƣợc thu hoạch, sản xuất hoàn toàn trong nƣớc xuất khẩu. Những sản phẩm này đƣợc gọi là sản phẩm “xuất xứ toàn bộ’, có xuất xứ GSP bởi vì hoàn toàn không sử dụng các bộ phận hay nguyên liệu nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ. Nhóm 2: Những sản phẩm đƣợc làm từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu, có nghĩa là những sản phẩm này đƣợc sản xuất toàn bộ hoặc một phần từ nguyên liệu, phụ tùng nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ. Những sản phẩm này đƣợc gọi là sản phẩm “có thành phần nhập khẩu”, có xuất xứ tại nƣớc ƣu đãi khi chúng đƣợc “gia công hoặc chế biến đầy đủ” tại nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng ƣu đãi. Với một sản phẩm xuất xứ toàn bộ, việc xác định xuất xứ không phải là vấn đề khó khăn. Nhƣng nếu sản phẩm có thành phần nhập khẩu từ các nƣớc khác nhau thì việc xác định nguồn gốc xuất xứ trở nên phức tạp hơn. Đối với các sản phẩm này, để xác định đƣợc nguồn gốc xuất xứ, các nƣớc có thể áp dụng các tiêu chuẩn nhƣ sau: Thứ nhất là tiêu chuẩn gia công hay còn gọi là quy tắc thay đổi hạng mục thuế quan (Change in Tariff Classification Rule). Theo tiêu chuẩn này, nguyên liệu, bộ phận hay thành phần nhập khẩu đƣợc coi là đã gia công, chế biến đầy đủ khi thành phẩm đƣợc xếp vào hạng mục HS với 4 số khác hạng mục của tất cả các nguyên liệu, bộ phận và thành phần nhập đã sử dụng. Các nƣớc cho hƣởng ƣu đãi đã đƣa ra một danh mục các hoạt động gia công hoặc chế biến phải thực hiện đối với nguyên liệu không có xuất xứ để sản phẩm đƣợc coi là có xuất xứ. Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng bởi Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Nauy, Thụy Sỹ. 17 Thứ hai là tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm (Percentage Test). Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng tại Australia, Canada, New Zealand, Mỹ, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia. Tiêu chuẩn này đƣợc thống nhất, hài hoà hoá hoàn toàn. Các nƣớc Canada, Bungary, Cộng Hòa Séc, Ba Lan, Liên bang Nga quy định một tỷ lệ phần trăm tối đa cho trị giá nguyên liệu, bộ phận và thành phần nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ. Các nƣớc New Zealand, Mỹ, Úc quy định một tỷ lệ phần trăm tối thiểu cho trị giá nguyên liệu nội địa và chi phí sản xuất khi sản xuất sản phẩm xuất khẩu (Phụ lục 1). 2.3.2 Tầm quan trọng của Quy tắc xuất xứ QTXX đƣợc các tổ chức tín dụng xuất khẩu và công ty bảo hiểm sử dụng để xác định tỷ lệ phần trăm tối đa cho trị giá nguyên liệu, thành phần nhập khẩu của hàng hoá (hay tỷ lệ phần trăm tối thiểu cho trị giá nguyên liệu, thành phần nội địa của hàng hoá). Và các tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ căn cứ vào đó để quyết định việc cung cấp việc cung cấp dịch vụ của mình. Vì vậy, nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đem xuất khẩu là một yếu tố quyết định với ngƣời xuất khẩu khi muốn tham gia BHTDXK. Các doanh nghiệp xuất khẩu phải chấp nhận quy định về QTXX mà các tổ chức bảo hiểm tự định. Quy tắc xuất xứ là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định số thuế phải nộp cũng nhƣ quyết định liệu có rào cản thƣơng mại nào với hàng hoá đem xuất khẩu hay không. Nó là cơ sở để các doanh nghiệp tính toán các chi phí phải bỏ ra và cân nhắc sự cần thiết của việc sử dụng BHTDXK. Nếu thực sự cần thiết, doanh nghiệp xuất khẩu phải tìm hiểu về các nguyên tắc của QTXX mà tổ chức bảo hiểm sử dụng vì nó thƣờng là điều kiện tiên quyết để đƣợc bảo hiểm. Nếu sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm xuất xứ toàn bộ thì tỷ lệ phần trăm rủi ro đƣợc bảo hiểm cũng sẽ tăng lên. QTXX đóng vai trò quan trọng đối với nhu cầu tài chính của doanh nghiệp xuất khẩu. Nó khuyến khích các doanh nghiệp nhà nƣớc đa dạng hoá 18 loại hình kinh tế và thúc đẩy công nghiệp hoá để có thể sử dụng một cách tối đa nguyên liệu và thành phần trong nƣớc. Khi sử dụng các sản phẩm BHTDXK của tổ chức nƣớc ngoài, doanh nghiệp xuất khẩu phải tính toán rất cụ thể chi phí phải bỏ ra và lợi ích đạt đƣợc. Chính vì vậy, việc tìm hiểu QTXX đƣợc áp dụng nhƣ thế nào ở các quốc gia khác nhau sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 5 Trong Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có 3 lĩnh vực kinh doanh chính là:  Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ngắn hạn (Short-term Export Credit Insurance): Theo quy định của WTO hay OECD, các sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ngắn hạn về cơ bản là sản phẩm bảo hiểm thƣơng mại. Đây là sản phẩm bảo hiểm xuất khẩu truyền thống, dành cho những khoản tín dụng có thời hạn (credit period) không vƣợt quá 180 ngày. Trên thế giới, 90% giao dịch thƣơng mại quốc tế đƣợc thực hiện bằng tiền mặt hoặc các loại tín dụng ngắn hạn. Loại bảo hiểm này thƣờng bảo hiểm cho toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Trƣớc khi gửi hàng hoặc sau khi xuất hàng, ngƣời xuất khẩu có thể đƣợc bảo hiểm đối với những rủi ro chính trị và thƣơng mại. Tỷ lệ bảo hiểm thƣờng lên tới 90-95% trị giá hợp đồng (không bao gồm thuế giá trị gia tăng).  Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn (Medium-long term Export Credit Insurance): Bảo hiểm cho những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng (trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn trên 5 năm)6; áp dụng cho các mặt hàng xuất khẩu nhƣ máy móc, thiết bị, các công trình, dự án và các hình thức xuất khẩu với lƣợng vốn lớn. Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm thƣờng là 85% trị giá hợp đồng. Theo quy định của WTO và OECD, loại hình BHTDXK 5 Website cña Trung t©m Th-¬ng m¹i Quèc tÕ (International Trade Centre) http://www.intracen.org/tfs/docs/glossary/ee.htm 6 International Finance Consulting, 2004, The OECD Arrangement specifies maximum repayment terms for official support depending on country Category and industry sector. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng