Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm hàng không và triển vọng phát triển tại việt nam...

Tài liệu Bảo hiểm hàng không và triển vọng phát triển tại việt nam

.PDF
99
191
119

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------ KHãa LUËN tèt nghiÖp §Ò tµi: BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM Sinh viªn thùc hiÖn : Giang Bích Ngọc Líp : Anh 4 Kho¸ : 45 Gi¸o viªn híng dÉn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng Hµ Néi, th¸ng 04 n¨m 2010 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NÓI CHUNG VÀ BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG NÓI RIÊNG .................................................... 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM ........................................... 3 1. Khái niệm chung về bảo hiểm ................................................................... 3 2. Phân loại bảo hiểm .................................................................................... 6 2.1 Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm ................................................. 6 2.2 Dựa vào đối tượng của bảo hiểm ................................................................. 6 2.3 Dựa theo quy định của pháp luật ................................................................. 7 2.4 Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm .............................................................. 7 3. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm ...................................................... 8 4. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống xã hội............................................ 9 II. BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 12 1. Khái niệm chung về bảo hiểm hàng không ............................................... 12 2. Đặc điểm của bảo hiểm hàng không .......................................................... 13 3. Sự cần thiết phải có bảo hiểm hàng không ............................................... 20 4. Các loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực hàng không dân dụng ................. 22 4.1 Bảo hiểm thân máy bay................................................................................ 22 4.2 Bảo hiểm trách nhiệm của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và tư trang của hành khách .................................................. 23 4.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các hãng hàng không đối với người thứ ba ..................................................................................................... 23 4.4 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và người điều hành sân bay ............................................................................................................. 24 4.5 Bảo hiểm mất khả năng sử dụng .................................................................. 24 4.6 Bảo hiểm tai nạn cá nhân ............................................................................ 25 4.7 Bảo hiểm rủi ro chiến tranh ......................................................................... 25 4.8 Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt......................................................... 25 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ...................................................................................................... 27 I. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1989 TRỞ VỀ TRƢỚC ............................................................................................ 27 1. Hàng không Việt Nam từ năm 1989 trở về trƣớc ..................................... 27 2. Hoạt động bảo hiểm hàng không Việt Nam từ năm 1989 trở về trƣớc.... 28 2.1 Môi trường pháp lý ...................................................................................... 29 2.2 Công tác bảo hiểm hàng không .................................................................... 31 2.3 Công tác bồi thường .................................................................................... 34 2.4 Việc phòng ngừa và hạn chế tổn thất ........................................................... 37 3. Đánh giá cơ chế hoạt động bảo hiểm hàng không năm 1989 về trƣớc..... 38 3.1 Ưu điểm ....................................................................................................... 38 3.2 Nhược điểm ................................................................................................. 39 II. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1989 CHO ĐẾN NAY ............................................................................ 42 1. Hàng không Việt Nam từ năm 1989 cho đến nay ..................................... 42 2. Hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1989 cho đến nay .................... 46 2.1 Môi trường pháp lý ...................................................................................... 46 2.2 Công tác khai thác bảo hiểm hàng không .................................................... 48 2.2.1 Về phía các nhà kinh doanh bảo hiểm ....................................................... 48 2.2.2 Về quy trình bảo hiểm hàng không ............................................................ 51 2.2.3 Về số tiền bảo hiểm ................................................................................... 52 2.2.4 Về mức phí bảo hiểm và tình hình bồi thường ........................................... 53 2.3 Về công tác bồi thường ................................................................................ 55 2.4 Về công tác đề phòng và hạn chế tổn thất .................................................... 59 3. Đánh giá hoạt động bảo hiểm hàng không từ năm 1989 cho đến nay ..... 61 3.1 Ưu điểm ....................................................................................................... 61 3.2 Nhược điểm ................................................................................................. 63 CHƢƠNG III. TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM ...................................................................... 65 I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG KHÔNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI....................................................................................................... 65 II. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 69 1. Bảo hiểm Hàng không Thái Lan ............................................................... 69 2. Bảo hiểm Hàng không Pháp ...................................................................... 70 III. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 71 1. Những điều kiện khách quan ..................................................................... 72 1.1 Những điều kiện về kinh tế ........................................................................... 72 1.2 Điều kiện về pháp lý .................................................................................... 72 1.3 Điều kiện chính sách tài chính ..................................................................... 73 1.3.1 Điều kiện về chính sách thuế ..................................................................... 73 1.3.2 Điều kiện về chính sách huy động, quản lý và sử dụng vốn ....................... 74 2. Những điều kiện chủ quan ........................................................................ 75 2.1 Công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, chuyên gia về lĩnh vực bảo hiểm hàng không ..................................................... 75 2.2 Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa nhanh công nghệ tiên tiến vào kinh doanh bảo hiểm hàng không......................................................................................... 76 2.3 Sự phối hợp với các ngành liên quan ........................................................... 76 2.4 Về công tác thông tin, quảng cáo ................................................................. 77 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 78 1. Về phía Nhà nƣớc ........................................................................................ 79 1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để việc kinh doanh bảo hiểm đi vào nề nếp, theo đúng pháp luật ................................................................................... 79 1.2 Chính phủ và Bộ Tài chính nên có những chính sách thích hợp trong quản lý thị trường, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh .............................................. 80 2. Về phía Tổng công ty Hàng không Việt Nam ............................................. 80 2.1 Lựa chọn công ty bảo hiểm .......................................................................... 81 2.2. Hoàn thiện công tác giám định và quy định giải quyết khiếu nại bồi thường ........................................................................................................ 82 2.3. Lựa chọn thời điểm để tái tục hợp đồng ...................................................... 83 2.4 Chủ động trong khâu quản lý hợp đồng ....................................................... 83 2.5 Thường xuyên chú trọng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất .................. 83 2.6 Công tác an ninh và tổn thất ........................................................................ 84 2.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bảo hiểm hàng không, một trong những giải pháp quan trọng của hoạt động bảo hiểm hàng không ..................... 84 3 Về phía công ty bảo hiểm ............................................................................. 85 3.1 Hoàn thiện các quy định hướng dẫn cụ thể về từng nghiệp vụ bồi thường, thống nhất quy trình phối hợp với các hãng hàng không ............................................. 86 3.2 Hợp tác chặt chẽ với các công ty thẩm tra, giám định của Việt Nam đồng thời mở rộng hợp tác với các công ty giám định quốc tế ........................................... 86 3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ về lĩnh vực bảo hiểm hàng không................................................................................................................. 87 3.4 Quan hệ trực tiếp với thị trường bảo hiểm hàng không quốc tế .................... 88 3.5 Sử dụng môi giới tái bảo hiểm có tiềm năng vốn lớn và uy tín ..................... 88 3.6 Thường xuyên nắm bắt thông tin.................................................................. 90 3.7 Tạo điều kiện để các nhà đầu tư hiểu rõ về Việt Nam................................... 91 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93 DANH MỤC BẢNG BIỂU TÊN BẢNG STT Biểu đồ 1.1 Tình hình phí bảo hiểm/ tổn thất trên thế giới giai đoạn TRANG 14 năm 1998 – 2009 Bảng 1.2 Tình hình tăng/ giảm phí bảo hiểm hàng không trên thế 15 giới năm 2008 – 2009 Biểu đồ 1.3 Biểu đồ tổn thất cộng dồn 2009 16 Biểu đồ 1.4 Tình hình phí bảo hiểm hàng không thế giới trong giai 18 đoạn 2000 – 2009 Biểu đồ 2.1 Nguyên nhân tai nạn máy bay của Hàng không dân 34 dụng Việt Nam (1980 – 1989) Bảng 2.2 Các loại máy bay và số lượng từng loại mà Vietnam 44 Airlines sử dụng trong các tuyến đường bay của mình năm 2009 Sơ đồ 2.3 Quy trình bảo hiểm hàng không của Vietnam Airlines 52 Bảng 2.4 Tình hình phí bảo hiềm và bồi thường của Hàng không 54 Việt Nam trong thời gian qua (từ 2005 – 2009) Bảng 2.5 Tình hình thiệt hại và bồi thường cho hành lý, hàng hóa Hàng không Việt Nam từ năm 2002 – 2008 59 LỜI MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại mà khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh như vũ bão, xu thế hội nhập và quốc tế hóa đời sống kinh tế xã hội ngày càng trở thành một nhu cầu tất yếu nhất là từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 với chủ trương chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã tạo những bước chuyển biến tích cực cả về mặt kinh tế và xã hội ở nước ta. Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Hơn nữa vận tải hàng không còn là chiếc cầu nối các nền văn hóa của các dân tộc, là phương tiện chính trong du lịch quốc tế, là mắt xích quan trọng trong quá trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế. Để khôi phục, phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới, vận tải hàng không là chiếc cầu nối nhanh nhất, thuận tiện nhất và được xem như một chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra nhanh hơn. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu giao lưu bằng đường hàng không cũng không ngừng tăng lên. Trên thực tế ngành Hàng không dân dụng đã tự khẳng định mình là một ngành kinh tế mũi nhọn đại diện cho phương thức vận tải tiên tiến và hiện đại nhất, ngày càng đóng vai trò to lớn và có ảnh hưởng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Hàng không là một ngành có khối lượng vốn đầu tư lớn tới hàng trăm tỷ USD. Xác suất rủi ro trong hoạt động hàng không là rất nhỏ, tuy nhiên mỗi khi xảy ra lại mang tính chất nghiêm trọng, thiệt hại lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành. Vì thế gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành Hàng không dân dụng là ngành bảo hiểm hàng không, một ngành có sứ mệnh góp phần tạo ra sự an toàn, duy trì sự hoạt động bình thường và liên tục của vận tải hàng không, phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa các quốc gia, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị trong xu hướng toàn cầu hóa 1 II. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của bài luận văn này là trình bày những lý luận cơ bản về bảo hiểm hàng không, phân tích thực tiễn tại Việt Nam và từ đó đưa ra triển vọng cũng như đề ra một số giải pháp phát triển loại hình bảo hiểm này tại Việt Nam. III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố cấu thành trong hoạt động bảo hiểm hàng không. Phạm vi nghiên cứu là các công ty bảo hiểm ở Việt Nam và Tổng công ty hàng không Việt Nam. IV. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm và bảo hiểm hàng không Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng không ở Việt Nam Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển bảo hiểm hàng không tại Việt Nam. 2 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NÓI CHUNG VÀ BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG NÓI RIÊNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM 1. Khái niệm chung về bảo hiểm Trong mọi thời đại, trong sản xuất và đời sống, con người thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên nhiên, môi trường và nhân tố tâm lý, xã hội khác nhau. Ngay cả hiện nay khi lực lượng sản xuất đã phát triển, con người vẫn chưa hiểu biết đầy đủ những quy luật phát triển của thiên nhiên, chưa hòa đồng được vào thiên nhiên và chưa đủ khả năng để ngăn ngừa và loại trừ những tác hại do thiên nhiên gây ra như: bão lụt, động đất, hỏa hoạn, núi lửa, sóng thần, bệnh dịch, sâu bọ… Do vậy, để đề phòng những tổn thất có thể bất ngờ xảy ra, cần có các quỹ dự trữ tập trung bằng tiền đóng góp của các doanh nghiệp, của mọi người dân tự lo xa cho mình. Đây là một biện pháp kinh tế trong đó con người dành một phần sản phẩm trong kết quả lao động của mình để lập quỹ đủ lớn, quỹ đó được gọi là quỹ dự trữ bảo hiểm. Tuy bảo hiểm đã ra đời từ lâu, song cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo phương pháp của thống kê. Theo Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. 3 Nói tóm lại, có thể định nghĩa bảo hiểm như sau: bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm 1 Trong định nghĩa trên, cần lưu ý một số khái niệm sau đây: - Người bảo hiểm: là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Người bảo hiểm có thể là công ty của nhà nước hay của tư nhân. - Người được bảo hiểm: là người có lợi ích bảo hiểm, là người bị thiệt hại khi rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường. Người được bảo hiểm là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm và là người phải nộp phí bảo hiểm. - Đối tượng bảo hiểm: là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm có thể là tài sản, con người hoặc trách nhiệm đối với người thứ ba. - Rủi ro được bảo hiểm: là rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi. - Phí bảo hiểm: là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường. Mức phí bảo hiểm thường do người bảo hiểm định ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra rủi ro hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về đủ để bồi thường và bù đắp các chi phí khác đồng thời có lãi. Số thu về phí bảo hiểm trong khi chưa bồi thường là một nguồn vốn quan trọng để công ty bảo hiểm đầu tư sang những lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể thấy rằng mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Thực chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người ra cho tất cả những người tham gia bảo hiểm. Do đó một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó muốn tiến hành được phải có nhiều người tham gia hay nói cách khác bảo hiểm 1 GS, TS Hoàng Văn Châu, 2006, Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội. 4 chỉ hoạt động dựa trên cơ sở luật số đông. Càng có nhiều người tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro đối với từng người càng nhỏ và bảo hiểm càng có lãi. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đồng đều, không bằng nhau, nghĩa là không phải ai tham gia cũng được phân phối với số tiền như nhau. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho số ít người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro bất ngờ gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống trên cơ sở mức thiệt hại thực tế và điều kiện bảo hiểm. Điều đó cũng có ý nghĩa phân phối trong bảo hiểm không mang tính bồi hoàn, tức là dù có tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm nhưng tổn thất thì không được phân phối (trừ bảo hiểm nhân thọ, hưu trí). Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Với khái niệm trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm để đổi lại họ được quyền thu những khoản phí nhất định từ người mua bảo hiểm. Khi doanh nghiệp bảo hiểm thu phí của bên mua bảo hiểm cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải gánh chịu một mức trách nhiệm đối với người được bảo hiểm tương ứng mức phí bảo hiểm đã thu. Đây là yếu tố để chứng minh rằng, quan hệ kinh doanh bảo hiểm là quan hệ xã hội mang tính chất song vụ, quyền lợi bên này cũng chính là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. 5 2. Phân loại bảo hiểm 2.1 Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm, có thể chia ra: Bảo hiểm xã hội: là chế độ bảo hiểm của Nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty nhằm trợ cấp các viên chức Nhà nước, người làm công… trong trường hợp ốm đau, bệnh tật hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu. Bảo hiểm xã hội có tính chất bắt buộc, theo những luật lệ quy định chung, không tính đến những rủi ro cụ thể, không nhằm mục đích kinh doanh. Gồm những loại như: chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, viên chức nhà nước; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm y tế… Bảo hiểm thương mại: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm lời. Loại bảo hiểm này có đặc điểm: không bắt buộc, có tính đến từng đối tượng, từng rủi ro cụ thể, nhằm mục đích kinh doanh… Như vậy nếu so sánh giữa 2 loại hình bảo hiểm thì chúng đều nhằm mục đích giúp ổn định kinh tế, đảm bảo đời sống, khắc phục khó khăn do hậu quả, rủi ro xảy ra, người tham gia bảo hiểm đều có trách nhiệm đóng góp phí bảo hiểm. Song chúng đều có những điểm khác nhau như về phạm vi hoạt động. Phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại thường rộng hơn, không chỉ dừng lại ở địa giới một quốc gia mà nó thường vượt ra ngoài một quốc gia dưới hình thức tái bảo hiểm. Bảo hiểm thương mại có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc phân loại phổ biến nhất là theo đối tượng và phương thức hoạt động của bảo hiểm. 2.2 Dựa vào đối tượng của bảo hiểm Bảo hiểm tài sản: đối tượng bảo hiểm là tài sản, của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá… Thiệt hại được bồi thường trong loại hình bảo hiểm này mang tính vật chất. Bảo hiểm con người: đối tượng bảo hiểm là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hay các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn… 6 Bảo hiểm trách nhiệm: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba hay đối với sản phẩm. 2.3 Dựa theo quy định của pháp luật Dựa vào phương thức này thì bảo hiểm được chia thành hai loại: bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc. Hai hình thức bảo hiểm này áp dụng đối với tất cả các đối tượng là con người và tài sản. Bảo hiểm tự nguyện: là hình thức bảo hiểm được tiến hành theo ý nguyện của người tham gia bảo hiểm được chi phối bởi hợp đồng bảo hiểm trên nguyên tắc thỏa thuận. Bảo hiểm bắt buộc: là hình thức bảo hiểm được pháp luật Nhà nước quy định bắt buộc đối với cá nhân bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Đặc trưng của bảo hiểm bắt buộc là hoạt động bảo hiểm được thiết lập theo nguyên tắc trách nhiệm tự động, loại trừ khả năng lựa chọn của người tham gia bảo hiểm. Nó gắn liền với việc tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đối tượng bảo hiểm có liên quan đến lợi ích và an toàn chung của xã hội. Vì rủi ro xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm bắt buộc không chỉ là thiệt hại của cá nhân người được bảo hiểm mà còn gây thiệt hại chung cho toàn xã hội. Hình thức bảo hiểm bắt buộc có nhiều thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp bảo hiểm trong công tác triển khai nghiệp vụ. 2.4 Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm Bảo hiểm nhân thọ: là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các loại nghiệp vụ: bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ,… Bảo hiểm phi nhân thọ: là các loại bảo hiểm khác như: bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không… 7 3. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm Khi xảy ra sự cố bảo hiểm bất ngờ, đối tượng bảo hiểm bị tổn thất được bảo hiểm bồi thường. Điều này tạo tiền đề khách quan cho tính thương mại của bảo hiểm, nghĩa là khi không xảy ra rủi ro bảo hiểm thì không phải bồi thường từ đó tạo ra thu nhập cho người kinh doanh bảo hiểm. - Tiêu chuẩn bồi thường của bảo hiểm là không biết trước được về thời gian, không gian và quy mô. Việc bồi thường chỉ xác định được một cách tương đối chính xác khi rủi ro thực tế xảy ra. Ở đây hoàn toàn khác với tính bồi thường của tín dụng ta có thể biết trước được và tính trước được tùy theo hình thức của tín dụng. Điều này tạo ra lượng vốn nhàn rỗi trong nguồn vốn bảo hiểm tại những thời gian nhất định cho phép người bảo hiểm có thể sử dụng khoản vốn đó tham gia vào thị trường tài chính để kiếm lời. - Việc bồi thường tổn thất thực tế cho người tham gia bảo hiểm thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với số tiền phí bảo hiểm đã đóng góp. Đặc điểm này cho thấy để đảm bảo và ổn định nguồn tài chính cho việc bù đắp tổn thất trong hoạt động bảo hiểm thường phải áp dụng cơ sở luật số đông. Trong thực tế, đối với những đối tượng có giá trị lớn, để giảm bớt trách nhiệm tài chính đối với rủi ro bảo hiểm tổn thất phải thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm. Mặt khác, để giảm bớt chi bồi thường phải tăng cường các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất bảo hiểm. Hay khi nguồn vốn bảo hiểm chưa sử dụng đến để bù đắp được sử dụng đầu tư phát triển kinh tế để sinh lời làm tăng khả năng nguồn tài chính cho việc bồi thường và tăng lợi nhuận. - Quá trình phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm gắn bó chặt chẽ với chức năng quản trị về mặt tài chính đối với mục đích tạo lập quỹ và sử dụng quỹ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro cũng như quyền lợi của người kinh doanh bảo hiểm đạt được doanh lợi cao nhất. Từ sự phân tích đặc điểm của quỹ bảo hiểm có thể rút một số nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại như sau: Một là, người tham gia bảo hiểm phải tự giác đóng phí bảo hiểm đầy đủ, kịp thời. Doanh nghiệp được sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư phát triển kinh tế theo 8 nguyên tắc bảo toàn vốn, nhằm phát triển khả năng thanh toán bồi thường và có điều kiện giảm phí bảo hiểm. Hai là, các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, tức là hoạt động kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm phải thu được lợi nhuận, phải lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh. Ba là, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo pháp luật của nhà nước quy định cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng. Một khi hoạt động của bảo hiểm tuân thủ nguyên tắc trên thì bảo hiểm sẽ phát huy tối đa vai trò của nó. 4. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống xã hội Trên phạm vi toàn cầu, bảo hiểm góp phần liên kết các quốc gia, các châu lục thành một khối bền vững nhằm phòng chống, ngăn chặn cho nhân loại trước muôn vàn thảm họa, hiểm nguy. Xã hội càng văn minh hiện đại thì người ta càng cần một cuộc sống được đảm bảo và an toàn trước những tai nạn, rủi ro luôn rình rập xung quanh. Trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước, bảo hiểm giữ một vai trò quan trọng, các nhà doanh nghiệp thường sử dụng một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo sự ổn định tài chính của mình là chuyển rủi ro cho công ty bảo hiểm, các công ty bảo hiểm đưa số tiền thu được của những người được bảo hiểm vào đầu tư và nó trở thành một trong những động lực mạnh nhất của nền kinh tế. Bảo hiểm là một bộ phận của tài chính quốc gia. Nhiệm vụ là ổn định sản xuất và đời sống cho các đối tượng tham gia bảo hiểm mỗi khi có tai nạn, đồng thời nhà bảo hiểm là người trợ cấp dịch vụ có trách nhiệm tổ chức và quản lý hội tương hỗ của người được bảo hiểm. Có thể nói không có lĩnh vực nào của đời sống kinh tế lại không có bảo hiểm. Bảo hiểm đã trở thành tấm lá chắn trong hoạt động kinh tế xã hội, tạo ra môi trường ổn định cho mọi cá nhân trước những diễn biến bất thường của cuộc sống, nó được thể hiện ở những vai trò chủ yếu sau: 9 Thứ nhất, bảo hiểm giúp hồi phục sản xuất, kinh doanh; ổn định cuộc sống. Việc giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm thường là cao hơn so với thiệt hại thực tế của người tham gia bảo hiểm. Để đạt được yêu cầu đó, các công ty bảo hiểm phải tiến hành công tác giám định để xác định rõ mức độ thiệt hại, từ đó định ra các mức bồi thường cho người bị thiệt hại. Đồng thời, khẳng định thiệt hại có xảy ra hay không, do nguyên nhân nào. Việc bảo hiểm thỏa đáng cho người bị thiệt hại là yếu tố quan trọng nhất cho họ ổn định cuộc sống phục hồi sản xuất - kinh doanh, tái hòa nhập với đời sống kinh tế - xã hội. Bảo hiểm giúp cho việc vô hiệu hóa ảnh hưởng xấu khi xảy ra rủi ro, do đó phạm vi người được bảo hiểm ngày một mở rộng. Các công ty bảo hiểm (người bảo hiểm), sử dụng phần lớn số tiền thu được để bồi thường cho người tham gia bảo hiểm, thường số tiền bồi thường chiếm khoảng 60-80% doanh thu phí bảo hiểm. Thứ hai, bảo hiểm góp phần tăng tích lũy và tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước. Nguồn tăng tích lũy chủ yếu của hoạt động bảo hiểm từ các nguồn: thuế; số phí bảo hiểm thu được mà công ty bảo hiểm chưa dùng đến có thể được cho vay, đầu tư mở rộng sản xuất; hoặc bằng nghiệp vụ bảo hiểm có thể giải quyết tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn của người tham gia bảo hiểm, họ không phải dữ trữ vốn để tự bảo hiểm mà có thể sử dụng vốn này đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nhờ có hoạt động bảo hiểm, ngân sách đỡ phải gánh chịu những tổn thất rất lớn hàng năm do thiên tai, tai nạn gây nên. Thông qua việc bảo hiểm đối ngoại và nghiệp vụ tái bảo hiểm, các công ty bảo hiểm có thể thu được số lượng ngoại tệ rất lớn. Kết quả của hoạt động bảo hiểm một phần được đánh giá dựa vào chênh lệch giữa thu và chi, chỉ số chênh lệch càng lớn (thu nhiều, chi ít) chứng tỏ công tác bảo hiểm đã làm tốt công tác tuyên truyền. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách Nhà nước một số loại thuế. Thứ ba, bảo hiểm là nguồn cung cấp vốn. Hoạt động bảo hiểm có vai trò đặc biệt trong việc cung cấp vốn dài hạn và trung hạn cho thị trường tài chính, thị trường vốn kinh doanh qua việc vốn tạm thời nhàn rỗi chưa phải thanh toán bồi thường làm tăng khả năng bảo toàn và phát triển, nới rộng vốn dự trữ, tạo điều kiện 10 cho các doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn đưa ra các mức phí có sức cạnh tranh và tăng mức trách nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm, chất lượng kinh doanh và phục vụ được nâng cao, thúc đẩy hoạt động càng phát triển. Bảo hiểm có khả năng tập trung được nguồn vốn rất lớn thông qua vốn đầu tư ban đầu của các công ty. Nguồn thu chủ yếu thứ hai của bảo hiểm là thu từ người tham gia bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm. Việc bảo hiểm làm chức năng trung gian tài chính có những cái lợi như: vốn đầu tư được huy động từ trong nước do đó không làm ảnh hưởng cán cân thanh toán, điều này rất quan trọng đối với các nước có nhu cầu thu hút được nhiều tiền từ người tiêu dùng với mức lãi suất thấp hay đang mắc nợ cao và mặt lợi nữa là việc lập vốn của ngành bảo hiểm khác với ngành ngân hàng không phục vụ vào nhu cầu tiết kiệm cũng như khả năng gặp rủi ro của từng cá nhân. Tuy nhiên, mức vốn được hình thành qua bảo hiểm vẫn chưa cụ thể vì chưa biết được mức độ rủi ro cũng như mức thu theo các nhu cầu bảo hiểm. Thứ tư, bảo hiểm tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong mọi lĩnh vực của con người. Mục đích chính của bảo hiểm không phải là kinh doanh mà là bồi thường thiệt hại, nhưng bồi thường chưa thể hiện được tính tích cực của bảo hiểm. Xét trên quy mô toàn xã hội, bồi thường chỉ là biện pháp cuối cùng. Khi xảy ra tổn thất thì tài sản chung bị thiệt hại gây lãng phí lớn. Hoạt động bảo hiểm mang tính kinh doanh cho nên muốn có hiệu quả cao, các công ty bảo hiểm phải theo dõi, thống kê tình hình tai nạn, tổn thất. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm đề phòng và hạn chế rủi ro, thông báo cho người được bảo hiểm về các rủi ro tiềm tàng và xác suất xảy ra rủi ro, bồi thường những chi phí hợp lý cho người tham gia để họ đề phòng và hạn chế tổn thất, đề ra các quy định chặt chẽ để tăng cường trách nhiệm của các bên có liên quan đến đối tượng bảo hiểm. Bằng cách này, bảo hiểm giúp cho công tác phòng ngừa tổn thất, làm tăng thêm các tiêu chuẩn an toàn và đảm bảo chất lượng bảo hiểm. Như vậy quyền lợi bảo hiểm đã ràng buộc trách nhiệm của các bên hữu quan đối với đối tượng bảo hiểm và thông qua đó hoạt động bảo hiểm đã góp phần tích cực vào việc đề phòng và hạn chế tổn thất. Bảo hiểm làm lành mạnh môi trường tài chính tín dụng trong nền kinh tế, hạn chế rủi ro vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho 11 các thành phần kinh tế. Ở các nước trên thế giới, hoạt động ngân hàng phát triển đồng thời với sự phát triển của hoạt động bảo hiểm. Bảo hiểm còn góp phần thực hiện chính sách giữ vững độc lập tự chủ, nâng cao uy tín của một nước trong các hoạt động kinh tế, chính trị góp phần nâng cao cuộc sống của người dân. Vai trò của bảo hiểm là rất lớn đối với mọi hoạt động kinh tế - xã hội và cuộc sống của mỗi người. Tham gia bảo hiểm là biện pháp tự vệ an toàn cho tổ chức, đơn vị và cá nhân mình trước những tai họa bất thường của khách quan. II. BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1. Khái niệm chung về bảo hiểm hàng không Bảo hiểm hàng không là bảo hiểm những rủi ro trên không, trên bộ… liên quan tới một hành trình chuyên chở bằng đường hàng không. Xét về phương diện hàng không, thì bảo hiểm là những khoản đảm bảo tài chính lên đến hàng trăm triệu USD. Bảo hiểm là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của bất kỳ hãng hàng không nào mặc dù khoản chi phí tổn thất toàn bộ (nếu có xảy ra) – thường ở mức trung bình dưới 2% so với tổng ngân sách của các hãng hàng không – là tương đối nhỏ. Thật sự đây là khoản chi phí phụ thêm mà hầu như ít được đề cập đến trong các bản báo cáo tài chính chi tiết của các hãng hàng không. Dĩ nhiên là ngành hàng không – cũng như các ngành khác trong thành phần kinh tế - cũng luôn chịu áp lực về tài chính. Tuy nhiên khoản chi phí cho bảo hiểm thân máy bay và trách nhiệm đối với một chiếc máy bay chỉ là một khoản nhỏ so với các lợi nhuận mà chính khách hàng mang lại cho hãng hàng không. Các thuật ngữ: - Máy bay: là thiết bị bay hoạt động cho mục đích dân dụng hoặc quân sự được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác dụng tương hỗ với không khí. - Hành khách: là người được chuyên chở bằng máy bay do cơ quan vận chuyển thỏa thuận. - Hành lý: là đồ vật của hành khách mang theo chuyến bay, hành lý được chia ra làm 2 loại là hành lý ký gửi và hành lý xách tay. 12 - Hàng hóa: là vật phẩm được chuyên chở bằng máy bay theo vận đơn hàng không. - Người thứ ba: là người đi trên mặt đất bị tai nạn do máy bay gây ra. - Người chuyên chở: là Công ty Hàng không đứng ra tổ chức vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa… 2. Đặc điểm của bảo hiểm hàng không Trong vận tải hàng không, số vụ tai nạn xảy ra tuy ít hơn so với đường biển, đường sắt, đường bộ nhưng mức độ thiệt hại lại rất nghiêm trọng, việc bồi thường tai nạn rất lớn (trong năm 2009, số tiền bồi thường tai nạn tính trên toàn thế giới là 2,2 tỷ USD– đa số các đơn hàng đòi bồi thường đến từ Châu Âu và Bắc Mỹ). Một nghiên cứu về nguyên nhân của các vụ tai nạn máy bay trong khoảng thời gian 10 năm gần đây cho rằng chính sự tăng trưởng các hãng máy bay nhỏ ở các nước nghèo là một nguyên nhân quan trọng, đồng thời quy lỗi cho tổ lái thiếu kinh nghiệm, do lỗi của phi công không được huấn luyện đầy đủ và khâu bảo dưỡng kém do tiết kiệm. Ngoài ra còn do các nguyên nhân như máy móc, thời tiết, âm mưu quân sự, khủng bố cướp máy bay, do lỗi của kiểm soát viên không lưu và các nguyên nhân khác. 13 Biểu đồ 1.1: Tình hình phí bảo hiểm/ tổn thất trên thế giới giai đoạn năm 1998-2009 2 Đơn vị tính: Tỷ USD Xu hướng tăng phí trên thị trường bảo hiểm hàng không thế giới vẫn tiếp tục trong năm 2009. Tổng phí bảo hiểm thân và trách nhiệm năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, tăng 20% so với con số 1,6 tỷ USD trong năm 2008. Tuy nhiên tổng tổn thất hàng không trong năm 2009 lên đến 2,3 tỷ USD khiến năm 2009 là năm thứ 3 liên tiếp không thu được lợi nhuận của thị trường hàng không trên thế giới. Ngay cả mức tăng phí bảo hiểm 20% cũng không làm tăng lợi nhuận cho các công ty kinh doanh bảo hiểm trong năm 2009. Theo IATA, tổng mức thua lỗ của toàn ngành hàng không trên toàn thế giới năm 2009 là 11 tỷ USD và dự báo sẽ tiếp tục thua lỗ 5,6 tỷ USD trong năm 2010. Làn sóng suy thoái kinh tế toàn cầu, giá nhiên liệu tăng vọt và dịch cúm H1N1 đã gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành hàng không, nhu cầu đi lại bằng hàng không sụt giảm, chi phí đầu vào tăng cao… 2 Nguồn: http://aviationinsight.typepad.com/aviation_insight/2009/12/aon-airline-insurance-market-newsdecember-2009.html 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan