Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao tong ket...

Tài liệu Bao cao tong ket

.DOC
31
372
139

Mô tả:

TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2014, MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 2016-2020
BỘ Y TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2014, MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 2016-2020 Hà nội, tháng 01/2015 BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2015 BÁO CÁO Tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020 I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾNĂM 2014 Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, các địa phương năm 2014, toàn ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu và tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội. Các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt được năm 2014 đều được cải thiện đáng kể so với năm 2013. Năm 2014, ngành y tế hoàn thành 2/2chỉ tiêu Quốc hội giao là: (i) Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không kể trạm y tế xã): giao 22,5, đạt 23,01; (ii) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15,5%, đạt 15,0%. Đạt 16/18 chỉ tiêu Chính phủ giao, có 2/18 chỉ tiêu không đạt là: - Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: giao 21,0‰, thực hiện 22,4‰; - Tỷ lệ dân số tham gia BHYT2: giao 73%, thực hiện70,8% Kết quảthực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản TT Chỉ số 1 Số bác sĩ /vạn dân Số dược sĩ đại học/ vạn 2 dân Tỷ lệ thôn bản có nhân 3 viên y tế hoạt động Tỷ lệ trạm y tế xã có 4 bác sĩ Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ 5 hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi Tỷ lệ giường bệnh/vạn 6 dân (không bao gồm TYT xã) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi 7 được tiêm chủng đầy đủ Đơn vị Người KH 2014 7,8 TH 2013 7,5 UTH năm 2014 7,8 So với KH 2014 Đạt Người 1,6 1,9 1,9 Đạt % 89 94,7 95 Đạt % 78 76,9 78 Đạt % >95 97,3 98 Đạt Giường 22,5 22,5 23,0 Đạt % >90 91,4 >90 Đạt Giường kế hoạch là giường được các Bộ, UBND các tỉnh giao, làm cơ sở để cấp ngân sách, tính nhân lực và vị trí việc làm. Trên thực tế hầu hết các bệnh viện đều kê thêm giường bệnh nên nếu tính theo giường thực kê ước khoảng 28,1 giường/1 vạn dân. 2 Chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT theo Đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân: đến 2015 ít nhất 70%. Tuy nhiên theo Nghị quyết 68 của Quốc hội, Chiến lược 122 đến năm 2015 phải đạt 75%. 1 2 TT 8 9 10 11 12 13 Chỉ số Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Tỷ lệ dân số tham gia BHYT Tuổi thọ trung bình Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 14 Quy mô dân số 16 17 Mức giảm tỷ lệ sinh Tỷ lệ tăng dân số Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng 18 19 20 Đơn vị KH 2014 TH 2013 UTH năm 2014 So với KH 2014 % 55 50 55 Đạt % 73 69,5 70,8 Không đạt Tuổi >73 73,1 73,2 Đạt Bà mẹ 61 61,9 60 Đạt ‰ 15,0 15,3 14,9 Đạt ‰ 21,0 23,1 22,4 Không đạt 90,7 89,7 90,7 Đạt 0,1 1,05 0,1 1,07 0,1 1,03 Đạt Đạt trẻ 113,2 113,8 112,2 Đạt % 15,5 15,3 15,0 Đạt % <0,3 <0,3 <0,3 Đạt Triệu người ‰ % 1. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách Trong năm qua, Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp quy, đề án quan trọng, làm cơ sở để triển khai các hoạt động của ngành, cụ thể: - Công tác xây dựng Luật: Đã trình và được Quốc hội khóa XIII ban hành Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, được quốc tế đánh giá mang tính hội nhập cao, có những điểm hết sức quan trọng như: bắt buộc tham gia BHYT, tham gia theo hộ gia đình, mở rộng quyền lợi cho người bệnh, người có công, người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, người sống ở vùng KTXH khó khăn, huyện/xã đảo, mở tuyến điều trị theo lộ trình, quy định cụ thể việc sử dụng kết dư. Đến nay về cơ bản đã hoàn thành việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Dược (sửa đổi), Luật Dân số, Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, Luật về Máu và tế bào gốc. - Công tác xây dựng các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết định, Đề án trình Thủ tướng Chính phủ: Bộ Y tế đã tham mưu và được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 03 Nghị quyếtvề đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế; ký hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế; một số cơ chế, chính sách phát triển y tế 3 và 04 Nghị định4 của Chính phủ,08 Quyết định Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế; Nghị quyết 55/NQ-CP ngày 30/7/2014 về việc ký Hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế; Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế. 4Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính 3 3 của Thủ tướng Chính phủ5. Một số văn bản quan trọng khác như quy hoạch hệ thống y tế, tăng cường y tế cơ sở, quản lý trang thiết bị y tế cũng đã được hoàn thiện và đang trình Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành. - Công tác xây dựng, ban hành các Thông tư: Đã ban hành 36 Thông tư của Bộ Y tế và 11 Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế với các Bộ, ngành thuộc các lĩnh vực khác nhau như khám chữa bệnh, y tế dự phòng, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, phòng chống HIV/AIDS, y dược cổ truyền, tài chính y tế, bảo hiểm y tế, quản lý dược, trang thiết bị y tế truyền thông, thông tin y tế, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, Bộ Y tế còn tham gia góp ý 283 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị và Bộ, ngành gửi đến (bao gồm: 34 dự án Luật, 96 dự thảo Nghị định, 153 dự thảo Thông tư); Bộ trưởng Bộ Y tế cũng đã có ý kiến về 91 phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị định. Hoàn thành việc hợp nhất văn bản trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực (01/7/2012). Các văn bản quy phạm pháp luật về y tế tiếp tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung. 2. Cung ứng dịch vụ y tế 2.1. Y tế dự phòng Phòng, chống dịch bệnh Trước tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp (như dịch Ebola ở Tây Phi; H7N9, H5N6 tại Trung quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia; MERSCoV ở Trung Đông, dịch hạch tại Madagascar, dịch sởi tại 177/194 quốc gia, …) và nguy cơ dịch trong nước như tả, sốt rét kháng thuốc còn cao, chất lượng nước ở một số khu vực chưa đạt tiêu chuẩn an toàn, tình hình biến đổi khí hậu, lũ lụt xảy ra trong năm là những yếu tố nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ngành y tế tiếp tục chủ động triển khai công tác phòng chống dịch, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Duy trì công tác giám sát dịch tễ thường xuyên, tăng cường giám sát tại các cửa khẩu nhằm phát hiện các trường hợp dịch bệnh xâm nhập, ngăn chặn không để các dịch bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết do vi rút Ebola, MERS-CoV, dịch hạch, cúm A (H7N9), cúm A (H5N6) xâm nhập vào nước ta. Tỷ lệ mắc và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành như tay chân miệng, dại, sốt rét… đều giảm so với năm 2013 và giảm nhiều so với giai đoạn 2010-2013, đặc biệt giảm phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn; Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra y tế; Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT . 5Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng mới 05 bệnh viện, viện tuyến trung ương và tuyến cuối đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh"; Quyết định số 244/QĐ-TTgngày 12/02/2014 về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020; Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 ban hành Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế; Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014-2025; Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015; Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo; Quyết định số 2176/QĐ-TTg ngày 04.12/2014 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020. 4 50% số mắc và tử vong do sốt xuất huyết. Bệnh sởi tăng so với các năm trước và xuất hiện rải rác trên toàn quốc nhưng đã được khống chế hiệu quả 6. Chiến dịch tiêm vắc xin sởi-rubella lớn nhất từ trước đến nay cho trẻ từ 1-14 tuổi được triển khai trên toàn quốc từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 với tổng số 23 triệu trẻ, đến nay đã tiêmvắc xin sởi-rubella cho trên 14 triệu trẻ đảm bảo an toàn và hiệu quả. Mặc dù ngân sách các CTMTQG năm 2014 bị cắt giảm, nhưng Thủ tướng đã bổ sung kinh phí cho phòng, chống lao, TCMR, nhiều tỉnh đã bố trí ngân sách địa phương để tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án thuộc các CTMTQG, bảo vệ thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, đạt các mục tiêu về tiêm chủng mở rộng, xử lý kịp thời các trường hợp tai biến sau tiêm chủng. Chú trọng triển khai công tác phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư, tâm thần, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, công tác y tế học đường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe để thay đổi hành vi của người dân, từ thụ động sang chủ động trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cho cộng đồng. Quản lý môi trường y tế Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 19/8/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Bộ Y tế ban hành Công văn số 4784/BYT-MT ngày 21/7/2014 chỉ đạo Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành về việc đẩy mạnh công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ 903/BYT-BC ngày 28/8/2014 về vấn đề Amiăng trắng và các tác hại đối với sức khỏe con người. Tăng cường đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho lĩnh vực xử lý chất thải y tế7; giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Bộ Y tế phối hợp với Ban tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, TW Đoàn thanh niên cộng sản HCM và các địa phương tiếp tục duy trì, triển khai các hoạt động, thực hiệnChỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt tại 12 tỉnh,thành phố, đôn đốc khắc phục tình trạng nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Tăng cường công tác quản lý sức khỏe môi trường lao động; 6Tả: Không ghi nhận bệnh nhân mắc mới.Thương hàn: 384 trường hợp mắc, không có tử vong;so với năm 2013, số mắc giảm 51,1%.Sốt xuất huyết: 36.055 trường hợp mắc, 20 trường hợptử vong;so với năm 2013, số mắc giảm 49,3%, tử vong giảm 20 trường hợp. Viêm não vi rút: 1.145 trường hợp mắc, 42 trường hợp tử vong; so với năm 2013, số mắc tăng 35,3%, tử vong tăng 29 trường hợp.Viêm não Nhật Bản: 287 trường hợp mắc, 3 trường hợp tử vong; so với năm 2013, số mắc tăng 35,7%.Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại Quảng Ngãi: 01 trường hợp mắc mới, 01 trường hợp tái mắc, 01 trường hợp tử vong.Tay chân miệng: 79.485 trường hợp mắc, 8 trường hợp tử vong ; so với năm 2013, số mắc giảm 0,2%, tử vong giảm 61,9%-13 trường hợp.Sởi: 5.817 trường hợp mắc sởi xác định trong tổng số 36.478 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, 147 trường hợp tử vong liên quan đến sởi.Cúm A (H5N1): 02 trường hợp mắc, 02 tử vong; so với năm 2013, số mắc tương đương, tử vong tăng 01 trường hợp.Cúm A (H5N6): hiện chưa ghi nhận trường hợp nhiễm trên người. 7Hiện có khoảng 54.4% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (trong đó tuyến TW: 73.5%, tuyến tỉnh: 60.3%, tuyến huyện: 45.3%). Về xử lý chất thải rắn y tế: Hiện có trên 95% bệnh viện thực hiện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế nguy hại hàng ngày. Trong đó tỷ lệ bệnh viện: Xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt 2 buồng hoặc sử dụng công nghệ vi sóng/ nhiệt ướt khử khuẩn chất thải rắn y tế nguy hại: 29.4%; Hợp đồng thuê xử lý: 39.8%; Xử lý bằng lò đốt 1 buồng, thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện (chủ yếu là bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện chuyên khoa tại tỉnh miền núi): 30.8%. 5 đánh giá tác động môi trường và quản lý hóa chất, chế phẩm diệt khuẩn, diệt côn trùng dùng trong gia dụng và y tế. 2.2. Phòng, chống HIV/AIDS Trong năm, 10 văn bản pháp quy về phòng, chống HIV/AIDS đã được ban hành. Các hoạt động phân phát bơm kim tiêm và bao cao su tiếp tục được triển khai. Về Methadone, đến 31/12/2014 có 41 tỉnh/thành phố đã triển khai, điều trị cho 25.223 bệnh nhân, đạt 82% kế hoạch năm 2014. Về điều trị, có 90.428 bệnh nhân đang được điều trị ARV, đạt 99% kế hoạch; tiếp tục mở rộng điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị đồng nhiễm HIV/lao… Các hoạt động truyền thông về HIV/AIDS được tăng cường. Cả nước hiện có 1.109 phòng xét nghiệm HIV, trong đó có 96 phòng được phép khẳng định HIV dương tính. Hết quý III năm 2014, đã cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV cho 424.000 lượt khách hàng, trong đó có 11.426 lượt có kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Từng bước lồng ghép và phân cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, như xét nghiệm, điều trị ARV, điều trị Methadone. Duy trì giám sát dịch HIV/AIDS. Hầu hết các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 đã đạt được. Tính đến tháng 11/2014, phát hiện thêm 10.570 trường hợp nhiễm HIV, nâng số lũy tích người nhiễm HIV còn sống toàn quốc là 225.932 trường hợp, trong đó 70.466 bệnh nhân AIDS và 71.109 trường hợp nhiễm HIV/AIDS đã tử vong. Có 22 tỉnh/thành phố có xu hướng HIV/AIDS gia tăng so với cùng kỳ 2013, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. HIV/AIDS vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan ngại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nước ta. 2.3. An toàn thực phẩm Thực hiện tốt công tác phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về ATTP, trong đó phân công rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP giữa 03 Bộ: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương8. Tham mưu Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 34/2014/CT-TTg ngày 11/12/2014 về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới. Là đơn vị đầu tiên của Bộ Y tế áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với 3 thủ tục hành chính đang thực hiện tại Cục góp phần hiện thực hóa mục tiêu “Cải cách hành chính”; tạo bước “đột phá” giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và nhân công để thực hiện các thủ tục hành chính. Tổ chức thành công 2 cuộc diễn tập thực địa công tác điều tra, xử lý, khắc phục ngộ độc thực phẩm đông người mắc tại Nam Định và Tp. HCM. Phối hợp với các địa phương triển khai công tác đảm bảo ATTP đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố. Chủ động nắm thông tin từ hệ thống cảnh báo quốc tế, từ hệ thống giám sát ATTP trong nước và phối hợp với các cơ quan chức năng, địa phương liên quan xử lý 41 sự cố về ATTP. Đảm bảo tuyệt đối ATTP, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong suốt thời gian diễn ra các sự kiê ên quốc gia và quốc tế quy mô lớn như Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc - Vesak 2014, Lễ kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ... Triển khai xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT ngày 09/4/2014 giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương 8 6 chất lượng phòng thử nghiệm VSATTP được công nhận đạt chuẩn theo ISO/IEC 17025 cho 30 Trung tâm YTDP và 5 Trung tâm kiểm nghiệm. Tổ chức giải thưởng “Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam” nhằm tôn vinh và động viên, khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toànđồng thời hưởng ứng Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Bộ Chính trị phát động. Đây là một Giải thưởng về ATTP lần đầu tiên được tổ chức dưới sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ và có sự tham gia của doanh nhân và doanh nghiệp thực phẩm nhiều nhất từ trước đến nay. 2.4. Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng Công tác khám chữa bệnh cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng, các chỉ tiêu tổng hợp như số lần khám bệnh, số người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú, số ngày điều trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật đều tăng từ 15 - 20% so với năm trước, điều đó cho thấy tốc độ tăng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư cho phát triển y tế. Nhiều kỹ thuật mới trong y học đã được áp dụng thành công tại Việt Nam và đã trở thành thường quy; một số kỹ thuật chuyên sâu đạt ngang tầm các nước trong khu vực như kỹ thuật ghép tạng, kỹ thuật mổ nội soi, ứng dụng rô bốt trong phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm..., đặc biệt năm 2014, kỹ thuật cấy ghép tế bào gốc đã trở thành một trong 10 sự kiện nổi bật trong năm của cả nước. Bộ Y tế đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng sự hài long và giảm nằm ghép một cách tích cực, đồng bộ và quyết liệt, như: - Thiết lập hệ thống chuyển tuyến hiệu quả, thực hiện khám chữa bệnh phù hợp theo tuyến chuyên môn9; - Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh 10 thông qua đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa (Telemedicine) của 14 bệnh viện hạt nhân với 46 bệnh viện vệ tinh tại 37 tỉnh, thành phố. Tỷ lệ chuyển tuyến của 46 bệnh viện vệ tinh đang có xu hướng giảm, 37,5% số bệnh viện này có tỷ lệ chuyển tuyến giảm rõ rệt; - Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và đổi mới việc thực hiện Đề án 1816 chuyển từ hỗ trợ nhân lực sang đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật; đào tạo và chuyển giao kỹ thuật theo Đề án 47, Đề án 930; - Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến cơ sở 11. Thí điểm xây dựng mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại 8 tỉnh, thành phố 12, đến nay đã thành lập và củng cố, kiện toàn được 97 phòng khám bác sĩ gia đình (vượt chỉ tiêu đặt ra là 80); Thông tư 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Triển khai Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 11Ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày 22/5/2014 hướng dẫn thí điểm về bác sỹ gia đình và phòng khám bác sỹ gia đình; Thông tư số 17/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ 12Hà Nội, Tp. HCM, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Tiền Giang, Cần Thơ, Thái Nguyên. 9 10 7 - Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng bệnh viện để tăng thêm giường bệnh các chuyên khoa ung bướu, ngoại - chấn thương, tim mạch, sản và nhi, các bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh quá cao ở tuyến trung ương và tuyến cuối13. Đến nay, tỷ lệ giường bệnh thực kê trên vạn dân là 28,1, tăng 3,4 so với năm 2012. Tại 36 bệnh viện tuyến trung ương, tổng số giường bệnh thực kê tăng 4.800 giường (24,6%)14, đặc biệt, trên 2/3 các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đã và đang thực hiện cam kết giảm quá tải, nằm ghép nên tại một số bệnh viện đã giải quyết cơ bản tình trạng quá tải, nằm ghép như: Bệnh viện K, Bệnh viện Nội tiết TW, Nhi TW (giảm từ 60-70% số giường phải nằm ghép nay còn 6-7%)… Bộ Y tế và UBND TP HCM, Bộ Quốc phòng đang đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM 15, tập trung nguồn lực để giải quyết tình trạng quá tải của bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy. Thống kê cho thấy có 58% số bệnh viện tuyến trung ương, 47% số bệnh viện tuyến tỉnh có xu hướng giảm số khoa có nằm ghép; đồng thời tăng công suất sử dụng giường bệnh tại 25% số bệnh viện tuyến huyện, nhiều bệnh viện tuyến huyện tăng công suất sử dụng giường bệnh từ 40 lên 60-70%. - Với mục tiêu giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian chờ đợi khám, chữa bệnh của người dân, các bệnh viện đã tích cực, triển khai ngay, quyết liệt Quyết định 1313 của Bộ Y tế về quy trình khám bệnh, đầu tư thêm và sử dụng 15% số tiền khám bệnh thu được để cải tạo khu vực khám bệnh, lắp đặt hệ thống phát số tự động, trang bị thêm ghế chờ, bàn khám, các máy móc xét nghiệm, tăng cường nhân lực, kéo dài thời gian làm việc (nhiều bệnh viện đón bệnh nhân đến khám từ 5-6 giờ sang, đặt mục tiêu khám hết bệnh nhân trong ngày mới nghỉ), cải tiến quy trình thu viện phí và thanh toán BHYT, giảm từ 6 còn 4 chữ ký trong bản kê thanh toán chi phí KCB BHYT nên đã từng bước giảm bớt thời gian chờ đợi của người bệnh, đơn giản thủ tục hành chính, giảm được từ 12-14 bước trong quy trình khám bệnh xuống còn 4-7 bước, trung bình giảm được 48,5 phút một lượt khám bệnh, tại nhiều bệnh viện, nếu chỉ đi khám thông thường, không phải làm các chiếu, chụp, xét nghiệm thì thời gian chỉ mất 20-30 phút. - Các đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng để ghi nhận những ý kiến phản ánh của người dân, giám sát thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời những tấm gương tốt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần thiết phải chuyển công tác hoặc cho ra ngoài ngành đối với các trường hợp vi phạm nặng hoặc vi phạm nhiều lần. Trong năm 2014, đã có 6.807 trường hợp bị nhắc nhở, 137 bị khiển trách, 116 bị cắt thi đua, 18 bị điều chuyển vị trí công tác sang bộ phận khác, 6 bị cách chức và 4 bị nghỉ việc. - Từng bước thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện với 83 tiêu chí, làm cơ sở để xác định thực trạng và cải tiến chất lượng bệnh viện, cải cách Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM. Một số bệnh viện khác đang trong giai đoạn hoàn thiện và đưa vào sử dụng trong năm 2015, dự kiến sẽ tiếp tục tăng thêm ít nhất 1.500 giường bệnh. 15Quyết định 125/QĐ-TTg của Thủ tướng phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM, gồm: Bạch Mai 2, Việt Đức 2, Nhi đồng TP HCM, Ung bướu TP HCM 2, mỗi bệnh viện 1.000 giường, Viện chấn thương chỉnh hình 500 giường. 13 14 8 mạnh mẽ trong việc kiểm tra, đánh giá bệnh viện, làm cơ sở để gắn giá dịch vụ với chất lượng dịch vụ sau này. - Các đơn vị tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế thông qua tổ chức các lớp tập huấn thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh hoạt động của Bộ môn y đức trong các cơ sở đào tạo y dược; ban hành Thông tư 07/2014/TTBYT quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích 2.5. Y học cổ truyền Hệ thống các cơ sở y học cổ truyền (YHCT) đã được hình thành và phát triển ở tất cả các tuyến, với 58 Bệnh viện YHCT. Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng số chung của các tuyến là 13,7% đã tăng hơn so với các năm trước, tỷ lệ khoa/tổ YHCT trong bệnh viện đa khoa là 52,9%, tổ YHCT trong phòng khám đa khoa là 46,2%16. Số xã triển khai bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT là 61,5%: trong đó số trạm y tế triển khai chữa bệnh bằng thuốc thành phẩm YHCT chiếm 67,1%, triển khai điều trị bằng thuốc nam chiếm 44,6%; số trạm y tế xã có vườn thuốc nam chiếm 83,9% tăng 4,0% so với năm 2013. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT so với tổng khám chữa bệnh chung của từng tuyến đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượt khám chữa bệnh chung, cụ thể: tuyến tỉnh là 8,69%; tuyến huyện 8,95% và tuyến xã là 18,8%. Tỷ lệ điều trị nội trú bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại so với tổng chung cũng đạt mức 9,2% ở tuyến tỉnh và 24,9% ở tuyến huyện. Tỷ lệ điều trị ngoại trú bằng YHCT so với tổng điều trị ngoại trú chung có khả quan hơn ở tuyến tỉnh (13,4%), tuyến huyện (16,4%) và tuyến xã (26,8%). Chất lượng khám chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại từng bước được nâng cao nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp: cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư; từng bước chuẩn hóa các quy trình kỹ thuật; tăng cường chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật; thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện YHCT. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW của Ban Bí thư về phát triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới, Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 về kế hoạch hành động của Chính phủ phát triển YDCT Việt Nam đến năm 2020, Quyết định 1976/QĐ-TTg của TTCP ngày 30/10/2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 363/QĐ-TTg, ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2013-2025. 2.6. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Bộ Y tế ban hành Thông tư 01/2014/TT-BYT ngày 10/01/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Khoa Y, dược cổ truyền trong bệnh viện nhà nước 16 9 Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về DS-KHHGĐ được thực hiện đồng bộ trên phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng với nhiều nội dung mới, hình thức phong phú và đa dạng. Tiếp tục phối hợp, ký hợp đồng trách nhiệm với 10 Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và 03 cơ quan truyền thông đại chúng triển khai chương trình phối hợp tuyên truyền về DS-KHHGĐ. Đã thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền nhân ngày dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia về dân số, Ngày dân số Việt Nam 26/12. Tiếp tục triển khai các Đề án, mô hình nâng cao chất lượng dân số thông qua 4 trung tâm khu vực và các bệnh viện: Đề án chẩn đoán, sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật, bệnh bẩm sinh; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, đến nay đã giảm còn 112,2 bé trai/100 bé gái; Đề án can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh thalassemia tại cộng đồng; Mô hình can thiệp làm giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Mô hình nâng cao chất lượng dân số của dân tộc ít người; Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đề án tư vấn và chăm sóc người cao tuổi; Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển… Thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đã phân phối, cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai theo đúng nhu cầu của 63 tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành; tiếp tục thực hiện đẩy mạnh và tăng cường tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai. Kết quả năm 2014, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao về số bà mẹ được sàng lọc trước sinh, số trẻ sơ sinh được sàng lọc, số mới sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, cấy thuốc tránh thai, dùng viên uống tránh thai và sử dụng bao cao su. 2.7. Công tác CSSK bà mẹ - trẻ em Đẩy mạnh công tác giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam17. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng trẻ em nhanh và bền vững của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đảm bảo tiến độ thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là một trong 9 quốc gia đạt tiến độ giảm tử vong mẹ, và một trong 23 quốc gia đạt tiến độ về giảm tử vong trẻ em. Để đạt được những thành tựu đó, trong năm 2014, ngành y tế đã triển khai nhiều giải pháp có hiệu quả như chuẩn hóa quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu theo hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới, nâng cao năng lực cấp cứu sản khoa cho cán bộ y tế, triển khai mổ đẻ, truyền máu và hồi sức sơ sinh tại các bệnh viện huyện miền núi, đào tạo cô đỡ thôn, bản cho vùng đặc biệt khó khăn, đào tạo cán bộ y tế đạt chuẩn người đỡ đẻ có kỹ năng. Đặc biệt, đã xây dựng được Hướng dẫn đào tạo và công nhận người đỡ đẻ có kỹ năng, ban hành tại Hội nghị Bộ trưởng Y tế các nước ASEAN tổ chức tại Việt Nam năm 2014 và được toàn bộ các quốc gia trong cộng đồng ASEAN triển khai áp dụng.Các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được cải thiện so với năm 2013 và đạt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 đề ra: tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai là 96,4%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ là 89,6%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván là 95,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ được đào tạo hỗ trợ là 97,5%; tỷ lệ bà Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân đã giảm từ 17,5% vào năm 2010 xuống còn 15% năm 2014, thể thấp còi cũng giảm mạnh từ 29,3% vào năm 2010 xuống còn 25,5% năm 2014 17 10 mẹ/trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 89,9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi là 15,0. 2.8. Chăm sóc sức khỏe ban đầu Y tế cơ sở được phát triển rộng khắp toàn quốc, trong đó bao gồm cả mạng lưới y tế thôn, bản, đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. 99% xã, phường, thị trấn đã có nhà trạm; 78% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc (bao gồm cả các xã có bác sỹ làm việc từ 3 ngày/tuần trở lên); 98% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 78% thôn, bản, tổ dân phố trong cả nước đã có nhân viên y tế hoạt động, trong đó tỷ lệ này là 95% số thôn, bản ở khu vực nông thôn, miền núi. Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã khoảng 55%. Khoảng 80% số trạm y tế xã trên toàn quốc đã triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Y tế cơ sở đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức của người dân để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mạn tính như hen, tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng. Bộ Y tế mới ban hành Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 sửa đổi Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 để phát triển y tế tuyến xã trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ở từng vùng miền, khu vực, đồng thời đảm bảo hiệu quả nguồn lực y tế. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường y tế cơ sở trong tình hình mới. Bên cạnh đó, Chương trình hành động của ngành y tế về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế cũng đã được ban hành, trong đó y tế cơ sở đóng vai trò chủ yếu. 2.9. Tăng cường y tế biển đảo, quân dân y Năm 2014 ngành y tế tập trung củng cố mạng lưới y tế biển đảo 18. Kiện toàn và ban hành quy chế tổ chức và làm việc của Ban chỉ đạo quốc gia về y tế biển đảo. Nghiên cứu về thực trạng, xác định nhu cầu cung ứng dịch vụ y tế và đề xuất giải pháp chính sách, mô hình cung ứng dịch vụ y tế cho các huyện đảo giai đoạn 2015- 2020, làm cơ sở xây dựng chuẩn về y tế các huyện đảo. Xây dựng đề án thành lập bộ môn Y học biển tại Trường ĐHYD Huế và ĐH Y Dược TP. HCM. Tổ chức một số khóa tập huấn kiến thức y tế cho ngư dân. Phát động phong trào “Ngành y tế cùng ngư dân bám biển” và huy động kinh phí mua tặng hàng nghìn tủ thuốc cho các nghiệp đoàn nghề cá đánh bắt xa bờ khu vực miền trung; tổ chức đoàn công tác của Bộ Y tế thăm và làm việc với cán bộ, chiến sỹ tại quần đảo Trường Sa, DK1; trang bị nâng cấp phòng mổ cho bệnh viện huyện đảo Bạch Long Vỹ và đang triển khai xây dựng danh mục các dự án đầu tư thực hiện đề án 317 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao hiệu quả tham mưu của hệ thống “Ban quân dân y” các cấp cho lãnh đạo UBND triển khai công tác y tế quân sự địa phương; chỉ đạo Ban quân dân 18Theo Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 và Đề án phát triển y tế biển, đảo đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/ 2013. 11 y các cấp tổ chức tốt hành trình “chung tay vì sức khỏe cộng đồng” do Bộ Quốc phòng phát động; phối hợp với Ban quân dân y Quân khu 2 bảo đảm cho lễ kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên phủ. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định về lực lượng huy động ngành y tế; đã tổ chức thành công lễ ký kết qui chế phối hợp với Bộ Quốc phòng. Xây dựng phim phổ biến kiến thức về xây dựng bệnh viện dã chiến dự bị động viên; tổ chức khám sức khỏe cho thanh niên nhập ngũ bảo đảm chất lượng; duy trì các đội cơ động cấp cứu ngoại viện, đội cơ động phòng chống dịch và khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, vận động tặng trang thiết bị y tế cho các trạm y tế vùng sâu, vùng xa. 2.10. Truyền thông và Thi đua, khen thưởng Ban hành Chỉ thị 07/CT-BYT ngày 19/6/2014 tăng cường công tác truyền thông; chú trọng nâng cao năng lực truyền thông, cung cấp thông tin y tế trong ngành y tế19.Chủ động cung cấp thông tin trong gần 30 cuộc họp báo, gặp mặt báo chí và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí của Ban Tuyên giáo TW; tăng cường phối hợp với hơn 10 Đài phát thanh, truyền hình; hơn 30 cơ quan báo chí lớn tuyên truyền công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dânnhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và vào cuộc của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền thông, dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội đối với hoạt động của ngành y tế. Tập trung tuyên truyền kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế năm 2014 như: tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp trên Đài Truyền hình Việt Nam: “Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Vinh dự và trách nhiệm”; cải cách thủ tục hành chính, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh; tổ chức Cuộc thi xây dựng thông điệp phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng mở rộng; Luật bảo hiểm y tế; thực hiện quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bố y tế, hoạt động đường dây nóng; Hội nghị Bộ trưởng y tế ASEAN lần thứ 12 năm 2014. Phát động Chương trình “Ngành Y tế cùng ngư dân bám biển” và các hoạt động truyền thông, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các vùng biển, đảo.Phối hợp với các Bộ, Ngành tuyên truyền công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế phát động phong trào thi đua năm 2014 với chủ đề: “Làm theo lời Bác dạy, cán bộ y tế không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế, tăng cường năng lực y tế tuyến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ y tế năm 2014”.Khen thưởng đột xuất cho hàng 100 tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc 20.Tổ chức xét các hình thức khen thưởng và danh hiệu cao quý cấp Nhà nước năm 201421. 3. Công tác đào tạo nhân lực y tế, nghiên cứu khoa học Thí điểm tổ chức mô hình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại 02 bệnh viện Chợ Rẫy, Bạch Mai 19 20Trong cấp cứu điều trị thành công bệnh nhân nặng; cấp cứu thảm họa; cứu nạn nhân tai nạn giao thông; khám và điều trị cho quân, dân y trên huyện đảo; cứu chữa bệnh nhân trong Khu Kinh tế Vũng Áng; cấp cứu vụ sập cầu treo Chu Va Lào Cai; cấp cứu trong vụ cháy máy bay 21 Cho 67 cá nhân đạt danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, 1.004 cá nhân đạt danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú; 08 Nhà giáo Nhân dân, 13 Nhà giáo Ưu tú; 03 danh hiệu Anh hùng lao động; 13 danh hiệu Cờ Thi đua của Chính phủ; 237 tập thể, cá nhân đạt Huân chương các loại; 07 Chiến sĩ thi đua Toàn quốc; 464 tập thể, cá nhân đạt Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; 98 Cờ thi đua của Bộ Y tế; 1.400 danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; 634 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ; 7.214 Bằng khen Bộ trưởng cho các tập thể, cá nhân; 9.279 Kỷ niệm chương “Vì sức khỏenhân dân” cho các cá nhân; 7.379 Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” cho các cá nhân. 12 3.1. Tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan về phát triển nguồn nhân lực y tế, tham mưu ban hành các văn bản quan trọng thực hiện chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo22 Triển khai xây dựng xây dựng danh mục mã số đào tạo sau đại học đặc thù y tế, xây dựng các chuẩn nghề nghiệp cơ bản: Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ răng hàm mặt và xây dựng bộ tiêu chuẩn tiêu chí đă êc thù đánh giá chất lượng dùng để kiểm định chất lượng trường Đại học Y. Tích cực tổ chức triển khai giám sát đào tạo nhân lực y tế tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế, tập trung vào công tác đào tạo liên thông, liên kết, đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, công tác tuyển sinh, đảm bảo bảo chất lượng đào tạo23. Về công tác quản lý đào tạo liên tục, đã xây dựng được 2 qui trình cấp mã cơ sở đào tạo liên lục cán bộ y tế và thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cán bộ y tế. Tổ chức thẩm định và ban hành 21 chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, cấp mã cơ sở đào tạo liên tục cho 30 đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Y tế các tỉnh/thành phố. Ban hành chương trình đào tạo “Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình” dùng đào tạo bổ túc bác sĩ y học gia đình để cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ y học gia đình. Tổ chức giám sát đào tạo liên tục tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Sở y tế. 3.2. Ứng dụng khoa học công nghệ, thử nghiệm lâm sàng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam; bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế; Kế hoạch hành động của Bộ Y tế về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hước xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Khoa học và công nghệ lĩnh vực y- dược tiếp tục đạt được những thành công nổi bật ở tầm quốc gia và thế giới: Công nghệ sản xuất vắc xin sản xuất trong nước đã đáp ứng được 10/11 loại vắc xin được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia, các vắc xin mới tiếp tục được nghiên cứu thay thế và cạnh tranh với hàng nhập ngoại. Công nghệ ghép tiếp tục đạt thành công với ca ghép khối tụythận, góp phần cùng với thành tựu về ghép tim, gan, thận, giác mạc, tủy,… 24 đã đưa công nghệ ghép tạng được thực hiện ở cả 3 miền. Kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp mạch, phẫu thuật nội soi từ các lỗ tự nhiên, phẫu thuật nội soi bằng Robot từ kết 22Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thông tư quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng; quyết định ban hành Bộ chuẩn năng lực cơ bản Hộ sinh Việt Nam và trên cơ sở Bộ chuẩn năng lực, hoàn thành xây dựng và phổ biến tất cả các cơ sở đào tạo đại học chương trình và tài liệu đào tạo đại học hộ sinh; văn bản tạm dừng việc xem xét mở ngành đào tạo trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Răng Hàm Mặt, Y học cổ truyền và trình độ đại học, cao đẳng đối với ngành Dược học tại các trường đa ngành không thuộc khối chuyên ngành Y dược; quyết định ban hành khung chương trình đào tạo Bác sĩ trẻ tình nguyện thuộc Dự án 585; văn bản bổ sung nội dung miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên theo học 5 chuyên ngành khó tuyển thuộc Đề án 319 về Khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế 05 chuyên ngành khó tuyển. 23Kết quả giám sát tại 44 trường cao đẳng y tế cho thấy nhiều trường đào tạo quy mô lớn (có 5 trường trên 2000 sinh viên), nhân lực giảng viên trình độ sau đại học còn ít (42% số trường có dưới 20% giảng viên trình độ đại học). Kết quả giám sát tại 10 trường đại học về đào tạo theo chế độ cử tuyển, liên thông và theo địa chỉ sử dụng cho thấy số lượng cử tuyển, liên thông y đa khoa lớn, số lượng liên thông ngành dược lớn. Ghép tim, gan từ người cho chết não của Bệnh viện Việt Đức, ghép gan từ người cho sống và người chết não hiến tạng của Bệnh viện Chợ Rẫy và Ghép gan cấp cứu trong nhi khoa của Bệnh viện Nhi Trung ương, "Ghép giác mạc điều trị mù lòa do bệnh lý giác mạc” của Bệnh viện Mắt Trung ương; Ghép khối tụy- thận của Bệnh viện 103; Ghép tế bào gốc của Viện Huyết học và Truyền máu 24 13 quả nghiên cứu của các viện/bệnh viện 25. Các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực y học cơ sở tập trung vào nghiên cứu về gen, bước đầu nghiên cứu về ứng dụng tế bào gốc, các công nghệ sinh học phân tử được ứng dụng đã góp phần xác định nhanh, chính xác các tác nhân gây bệnh tay- chân- miệng, sởi, cúm,..phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh, dịch nguy hiểm. Kết quả nghiên cứu, sản xuất thuốc từ dược liệu như trinh nữ hoàng cung, cây thìa canh, diệp hạ châu đắng,.. đã đạt được những kết quả cao, thương mại hóa được sản phẩm, xuất khẩu và đạt doanh thu cao26. Một số công nghệ bào chế mới, hiện đại đã được nghiên cứu áp dụng vào sản xuất công nghiệp dược27. Trong năm 2014, 2 công trình khoa học được tặng giải thưởng Nhân tài Đất Việt, 01 công trình được tặng giải thưởng Kovalevskai, công trình khoa học về y- dược luôn là một trong 10 thành tựu nổi bật hàng năm của khoa học và công nghệ Việt Nam. Ban hành Hướng dẫn Quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học; 25 quy trình thực hiện chuẩn nội bộ về công tác quản lý thử nghiệm lâm sàng. Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được thẩm định, phê duyệt định kỳ, được giám sát, kiểm tra chặt chẽ đã góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người bệnh. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức nhận thử, tổ chức hỗ trợ, các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cũng được tăng cường. Tíếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng phục vụ đánh giá Hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin về giám sát nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. 4. Dược, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng 4.1. Quản lý dược Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dược được duy trì tương đối ổn định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và thiên tai. Tăng cường hiệu quả công tác thẩm định, cấp số đăng ký sản xuất, lưu hành thuốc, duy trì và tổ chức họp Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký thuốc trung bình một tháng/lần (so với những năm trước là 6 tháng/lần hoặc 3 tháng/lần) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc, kiểm tra 100% thuốc nhập khẩu của các công ty có vi phạm, thu hồi thuốc không đảm bảo chất lượng. Triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Thị trường dược phẩm được duy trì bình ổn với chỉ số giá của nhóm hàng dược phẩm thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng chung, đứng thứ 9/11 nhóm hàng trọng yếu. Không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến, bất hợp lý ảnh hưởng tới công tác phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Triển khai thực hiện Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01 và Thông tư 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11 về đấu thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố Từ kết qủa nghiên cứu tại Viện Tim mạch Quốc gia, Bệnh viện Nhân dân Gia Định; Kỹ thuật nội soi can thiệp nghiên cứu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Chợ Rẫy,.. 26Kết quả nghiên cứu từ cây thuốc Trinh nữ hoàng cung đã thương mại hóa được sản phẩm đạt doanh thu 12 tỷ đồng/năm, đã đăng ký xuất khẩu đợt đầu tiên 02 tấn tinh bột trinh nữ hoàng cung sang Mỹ ước đạt hàng triệu đô la mỹ; Cây Thìa canh được nghiên cứu sản xuất sản phẩm diabetna hỗ trợ chữa đái tháo đường, doanh thu 20 tỷ đồng/năm; Nghiên cứu di thực và quy trình trồng trọt cây Ban làm nguyên liệu chiết xuất sản phẩm có hypericin. 27Nghiên cứu quy trình chiết xuất ở quy mô pilot hợp chất lacton từ cây Xuyên tâm liên làm thuốc điều trị bệnh lao phổi kháng thuốc; Nghiên cứu quy trình tổng hợp anastrozol làm thuốc điều trị ung thư vú; Nghiên cứu quy trình tổng hợp clopidogrel bisulfate làm thuốc điều trị các bệnh tim mạch. 25 14 chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước. Thực hiện nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích sử dụng thuốc trong nước, đã bình chọn được 30 doanh nghiệp, 62 sản phẩm thuốc đạt danh hiệu "Ngôi sao thuốc Việt 2014". Tăng cường truyền thông và tổ chức hội nghị tập huấn tuyên truyền về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam". 4.2. Trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng Tham gia Nhóm công tác ASEAN hội nhập lĩnh vực trang thiết bị y tế và tham mưu, báo cáo Chính phủ cùng 10 nước thành viên ASEAN ký thông qua Hiệp định ASEAN về quản lý trang thiết bị y tế vào tháng 11/2014, làm cơ sở xây dựng Nghị định về quản lý trang thiết bị hiện đã trình Chính phủ cho phép ban hành. Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tácgiữa Bộ Y tế và Bộ Công an trong lĩnh vực trang thiết bị y tế và Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Bộ Y tế. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh, nhập khẩu TTBYT và các cơ sở y tế; có các văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường công tác kiểm tra, cấp phép các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh TTBYT; đề nghị chỉ đạo chấn chỉnh, tăng cường kiểm tra hoạt động đầu tư, sử dụng TTBYT trong các cơ sở y tế trên địa bàn. Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động của Ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế và các nội dung theo thông báo kết luận chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 về miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu sản sản xuất lắp ráp TTBYT cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo và hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện. Phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ, Hội Trang thiết bị y tế Việt Nam để đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất đề tài ưu tiên nghiên cứu, chế tạo sản xuất trang thiết bị y tế28. Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tập trung các dự án đầu tư từ NSNN, TPCP, ODA, trong đó tập trung vào các dự án liên quan đến giảm tải, nâng cao chất lượng KCB. Đặc biệt, Bộ Y tế đã đề nghị và được Quốc hội, Chính phủ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 là 17.058 tỷ đồng. Cùng với 20.000 tỷ đồng để đầu tư cho các bệnh viện trung ương và tuyến cuối giai đoạn 2014-2017 thì có thể nói, chưa bao giờ ngành y tế được Đảng, Chính phủ quan tâm đầu tư như hiện nay, kết quả tổng hợp đến nay: - Tuyến huyện: đã đầu tư cho 598 bệnh viện/trung tâm y tế huyện và một số phòng khám đa khoa khu vực, trong đó chỉ có một số ít bệnh viện là xây dựng mới, còn phần lớn là cải tạo, mở rộng, nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết bị. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng 487 bệnh viện huyện (gồm 382 bệnh viện hoàn thành toàn bộ và 205 bệnh viện hoàn thành một số hạng mục đã triển khai) và 84 phòng khám đa khoa khu vực, góp phần tăng số giường bệnh, tăng công suất, năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh viện huyện. 28Trong năm 2014 đã cấp giấy phép lưu hành sản phẩm cho 33 đơn vị sản xuất TTBYT trong nước. 15 - Tuyến tỉnh: đã đầu tư cho 157 cơ sở, gồm: 51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 33 bệnh viện tâm thần, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 22 bệnh viên chuyên khoa nhi/sản nhi, 4 bệnh viện/trung tâm ung bướu. Theo tổng hợp số liệu chưa đầy đủ của các địa phương, có khoảng trên 100 cơ sở y tế đã hoàn thành dự án hoặc hạng mục dự án chính đưa vào sử dụng. Dự kiến đến hết năm 2016, cơ bản các cơ sở đã được cấp vốn (168) sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ bệnh nhân. - Tuyến trung ương đã hoàn thành BV K giai đoạn 2, Khu điều trị BV Thống Nhất, BV Đa khoa TW Thái Nguyên… đẩy nhanh tiến độ Dự án BV: Nhi TW, Bệnh Nhiệt đới TW, Da Liễu TW, Lão Khoa TW, Việt Đức, Phụ sản TW, Khoa Ung bướu BV Chợ Rẫy, Trung tâm ung bướu - Tim mạch trẻ em BV Bạch Mai… Hiệu quả mang lại: Người bệnh đã được sử dụng các buồng bệnh mới được đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, khang trang, sạch sẽ hơn trước nhiều; mua sắm được một số trang thiết bị cần thiết theo như máy siêu âm, X-quang, máy thở, monitor, bàn mổ, các bộ dụng cụ mổ, máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, giường, tủ, bàn, ghế… các trang thiết bị đã đưa vào sử dụng, có hiệu quả ngay, làm tăng chất lượng KCB. Công suất sử dụng giường bệnh của hầu hết các bệnh viện tuyến huyện đều tăng khoảng 30% so với trước đây (Long An, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam Định..). Nhiều bệnh viện đã thực hiện được trên 80% số kỹ thuật phân tuyến cho huyện, quản lý các bệnh mãn tính tại địa bàn, góp phần đưa dịch vụ y tế về gần dân, làm giảm quá tải cho tuyến trên, đáp ứng nhu cầu KCB cho người dân ngay trên địa bàn cư trú, người bệnh được thụ hưởng nhiều dịch vụ hơn, hiện nay 65% số lượt người điều trị ở tuyến huyện là người bệnh có thẻ BHYT. 5. Tài chính y tế 5.1. Về thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm: thực hiện rà soát chặt chẽ chi NSNN. Chỉ bố trí cho các nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách, cắt giảm tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, lễ hội, kỷ niệm, khởi công, khánh thành, mua xe công. Lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án. Rà soát các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa sử dụng nguồn NSNN. Tập trung vốn TPCP cho các dự án theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Thủ tướng, ưu tiên cho các dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng 2014, 2015. 5.2. Về kiểm soát giá cả Chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai giá dịch vụ khám chữa bệnh theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT của Bộ Tài chính - Bộ Y tế, đến nay đã có 63/63 tỉnh thực hiện, trong đó 14 tỉnh có điều chỉnh giá theo lộ trình, trong phạm vi khung giá do liên bộ quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giá thuốc. Chỉ đạo thực hiện đấu thầu mua thuốc theo Thông tư 36, Thông tư 01 và Thông tư 37; kiểm soát chặt chẽ công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế, bảo đảm mua được thuốc đạt chất lượng với giá cả hợp lý. Các quy định mới về đấu thầu thuốc đã đảm bảo cả hai yếu tố chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước, góp phần bình ổn thị trường dược phẩm, không để xảy ra trường hợp tăng giá đột biến và bất hợp lý. 16 5.3. Đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ Ban hành Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT hướng dẫn việc phân bổ NSNN cho YTDP; Thông tư liên tịch số 10/2014/TTLT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập, chế độ phụ cấp chống dịch. Đang phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng lộ trình tính đúng, đủ giá dịch vụ y tế theo Nghị quyết 68/2013/QH13 của Quốc hội và khẩn trương xây dựng để sớm ban hành Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ KCB được BHYT thanh toán giữa các bệnh viện cũng hạng trên phạm vi toàn quốc. Trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế chính sách phát triển y tế, theo đó các đơn vị được thực hiện 4 mô hình đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm huy động vốn để đầu tư các cơ sở y tế với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, kết hợp công - tư trong giảm quá tải cho một số bệnh viện lớn. Thí điểm mô hình đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện công. Các đơn vị vay vốn tín dụng để đầu tư được thực hiện giá dịch vụ tính đủ chi phí. Đổi mới phương thức phân bổ NSNN theo hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra; phương thức chi trả dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế phân bổ NSNN cho các lĩnh vực: kiểm nghiệm, kiểm định, dân số/KHHGĐ, truyền thông giáo dục sức khỏe. Bảo đảm đủ kinh phí để mua, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nghèo, người thuộc diện chính sách và bảo trợ xã hội, từng bước chuyển phần ngân sách cấp cho các bệnh viện sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ mua thẻ BHYT để thực hiện lộ trình BHYT. 5.4. Về ngân sách y tế Tổng chi từ ngân sách và trái phiếu Chính phủ khoảng 79.145 tỷ đồng (bằng 7,86% tổng chi ngân sách nhà nước, nếu không tính TPCP (10.958 tỷ đồng) bằng 6,77% NSNN), gồm 17.855 tỷ đồng chi đầu tư phát triển, 61.290 tỷ đồng chi thường xuyên, trong đó có khoảng 17.100 tỷ đồng, bằng 28% chi sự nghiệp y tế để mua và hỗ trợ mua BHYT cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên. Chi từ nguồn thu: ước thực hiện 63.350 tỷ đồng, trong đó từ viện phí trực tiếp khoảng 16.500 tỷ đồng, từ BHYT thanh toán khoảng 45.550 tỷ đồng, thu phí, lệ phí khác khoảng 1.500 tỷ đồng. 5.5. Bảo hiểm y tế Tham mưu để trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII vào ngày 13/6/2014 với nhiều nội dung mang tính đột phá mạnh mẽ nhằm khắc phục những bất cập của Luật hiện hành như quy định bắt buộc tham gia BHYT, quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình, nâng mức hưởng của một số nhóm đối tượng như người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng…, mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT, quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ17 CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành 4 Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật BHYT. Ban hành Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 13/6/2014 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống hành vi gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT, đến hết năm 2014, số người tham gia BHYT ước đạt khoảng 70,8% dân số, tổng số thu BHYT ước đạt 53.384 tỷ đồng, tổng số chi ước đạt 45.550 tỷ đồng. 5.6. Viện trợ nước ngoài cho y tế Tăng cường công tác vận động viện trợ không hoàn lại, vay vốn ODA nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho y tế. Năm 2014 đã ký được 5 dự án lớn là: Dự án đào tạo vay vốn WB 116 triệu USD, Dự án ngăn chặn sốt rét kháng thuốc Quỹ toàn cầu 15 triệu USD, Dự án WHO 18,5 triệu USD, Dự án Hỗ trợ ngân sách ngành do EU viện trợ không hoàn lại 114 triệu EUR, Dự án vay vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc mua TTB cho BV Tai Mũi Họng TW 19 triệu USD. Đang trong giai đoạn chuẩn bị và dự kiến năm 2015 sẽ ký tiếp: Dự án cơ sở 2 BV Chợ Rẫy vốn vay JICA, Dự án Y tế cơ sở vay WB, Dự án hỗ trợ YTDP và tiểu vùng sông Mê Kông vay vốn ADB… Thực hiện có hiệu quả 35 chương trình và các dự án ODA lớn (19 dự án viện trợ không hoàn lại, 16 dự án vốn vay) theo các mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng vào các kết quả đạt được của ngành. 6. Thông tin y tế Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Y tế để tạo hành lang pháp lý về công tác thông tin, thống kê ngành y tế 29. Ban hành kế hoạch tổng thể phát triển Hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn 2030 nhằm đảm bảo hệ thống thông tin được phát triển đồng bộ, vững chắc, theo một lộ trình định hướng phù hợp. Thống nhất hệ thống biểu mẫu và báo cáo cho các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên toàn quốc, các thông tin được ghi chép khoa học tránh trùng chéo, tạo điều kiện chia sẻ thông tin, tránh quá tải biểu mẫu báo cáo tại tuyến y tế cơ sở. Một số sản phẩm thống kê quan trọng như niên giám thống kê, báo cáo tổng quan ngành y tế, báo cáo chuyên đề về dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm gây dịch, tài khoản y tế quốc gia vẫn được biên soạn thường quy. Tiếp tục cải tiến và đa dạng hóa hình thức phổ biến thông tin dưới nhiều hình thức.Triển khai Đề án đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu trong ngành Y tế. Tiếp tục dự án Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2011-2014, dự án thí điểm áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử trong quản lý bệnh nhân bảo hiểm y tế. Ban hành Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014 về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong ngành y tế; Thông tư 29Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14/2/2014 ban hành danh mục hệ thống chỉ số cơ bản ngành y tế ; Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở tuyến tỉnh, huyện, xã; Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 ban hành nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;Thông tư số 29/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân sử dụng thống nhất trên toàn quốc; Thông tư số 32/2014/TT-BYT ngày 30/9/2014 ban hành danh mục chỉ tiêu thống kê y tế cơ bản áp dụng cho tuyến tỉnh, huyện và xã; Quyết định số 3040 ngày 14/8/2014 ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn 2030. 18 số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 quy định về điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng. Tổ chức thành công hội nghị ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế lần thứ VII với chủ đề (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh từ xa hướng tới góp phần giảm quá tải bệnh viện, giảm phiền hà cho người bệnh, nâng cao chất lượng và tăng tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế; và (2) Dịch vụ công trực tuyến góp phần đẩy mạnh hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, tiết kiệm cho người dân và doanh nghiệp. 7. Các công tác quản lý và điều hành khác 7.1. Cải cách hành chính, tổ chức bộ máy Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 246/QĐ-TTg ban hành danh sách 75 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 20 tổ chức thuộc Bộ Y tế, thành lập 2 đơn vị đào tạo cán bộ quản lý ngành y tế tại Trường Đại học Y tế công cộng và Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới pháp y tâm thần và xây dựng đề án thành lập 5 trung tâm pháp y tâm thần khu vực. Về kiện toàn hệ thống tổ chức y tế địa phương: Bộ Y tế đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phường, thị trấn trong đó xác định trạm y tế xã là đơn vị y tế thuộc trung tâm y tế huyện và người làm việc trong trạm y tế xã là viên chức, đồng thời triển khai xây dựng Thông tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế (theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ). Đang trình Thủ tuớng Chính phủ ban hành quy hoạch hệ thống y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư. Hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức y tế chuyên ngành bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, y sĩ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế, hộ sinh, y tế công cộng; Thông tư liên tịch về tiêu chuẩn và hình thức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức y tế. Tổ chức thực hiện dự án 585 “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ về công tác tại vùng khó khăn”: đã tổ chức xây dựng 7 chương trình đào tao, tuyển dụng và tổ chức đào tạo cho các bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại 62 huyện nghèo. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực; hướng dẫn các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng đề án vị trí việc làm; triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” tại 5 bệnh viện và 4 tỉnh, thành phố; đơn giản hóa 211/225 thủ tục hành chính; công khai tất cả 362 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Tổ chức xây dựng, duy trì hoạt động 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về lĩnh vực ATTP 30, 06 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.. 30 Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với các loại thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; Cấp,đổi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm; cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm. 19 7.2. Xây dựng quy chế dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế thông qua việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT ngày 01/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh hoạt động của Bộ môn y đức trong các cơ sở đào tạo y dược; triển khai 11 lớp tập huấn cho khoảng 1000 viên chức y tế về Kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử. Tổ chức Lễ phát động “Phong trào tuổi trẻ ngành Y tế học tập và làm theo lời Bác, đi đầu thực hiện Quy tắc ứng xử và Tình nguyện vì sức khỏe cộng đồng năm 2014”. Triển khai Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích. 7.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát Trong tháng 12/2014 đã được Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế, Quyết định số 2176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 làm cơ sở cho việc kiện toàn hệ thống thanh tra.Tổ chức 07 lớp tập huấn nghiệp vụ công tác thanh tra y tế với 1.060 người tham dự. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra toàn diện các lĩnh vực 31. Thanh tra Bộ đã triển khai 57 đoàn thanh kiểm tra, theo kế hoạch và đoàn đột xuất, trong đó19 đoàn thanh tra về y tế dự phòng tại 28 tỉnh, thành phố; 09 đoàn thanh tra khám, chữa bệnh tại 9 tỉnh, thành phố và 02 bệnh viện; 09 đoàn thanh tra về dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế tại 7 tỉnh, thành phố, 03 Công ty và 2 Viện; 10 đoàn thanh tra hành chính và phòng, chống tham nhũng tại 10 đơn vị thuộc Bộ Y tế. Các Cục, Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai thanh tra, kiểm tra 514.860 cơ sở về các lĩnh vực y tế dự phòng; an toàn thực phẩm; khám, chữa bệnh; lĩnh vực dược, mỹ phẩm; môi trường y tế; dân sốKHHGĐ. Theo báo cáo của 55/63 tỉnh, thành phố,các địa phương đã triển khai thanh kiểm tra đối với tổng số 286.894 cơ sở, số tiền phạt vi phạm hành chính khoảng 37 tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và xử lý kịp thời, đúng thẩm quyền, không để tồn đọng các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng của Bộ Y tế theo Quyết định số 1636/QĐ-BYT ngày 05/5/2014, các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế từ trung ương đến địa phương đã triển khai công tác giáo Tập trung vào: công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng và đồ gia dụng, kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, thanh tra chất lượng nước sinh hoạt tại một số khu vực, thanh tra toàn diện một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở hành nghề y ngoài công lập, việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế, xã hội hóa, quản lý nhà nước về lĩnh vực dược, đấu thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 31 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan