TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công
ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc
II. Nội dung
A- Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền
Bắc:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thành lập theo quyết định số
1439/ QĐ - BTM của Bộ Thương Mại ngày 06/ 10/ 2004 dưới hình thức chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của công
ty là Tổng công ty bông vải sợi được thành lập từ năm 1957 với quyết định 173 –
BTN – TCCB của Bộ thương nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm cùng với sự
biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước, ngành thương nghiệp trong đó có Công ty
cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã được lớn lên về nhiều mặt. Từ Tổng
Công ty bông vải sợi lần lượt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960 ), Cục vải sợi
may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công ty vải sợi may mặc
trung ương ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ), Công ty vải sợi may
mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ
hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là những sự thay đổi trong quá trình
trưởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng định : Sự tồn tại và phát triển của
Công ty trong những năm qua là một tất yếu khách quan và đã góp phần nhất định
vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ thương mại và của cả nước.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ ( hai mươi ba tỷ đồng Việt
Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Tổng số lao động của công ty : 797 người
Để có được sự phát triển lớn mạnh như ngày hôm nay, Công ty đã phải trải
qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn nào
công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao:
1.1. Giai đoạn từ 1957 – 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa
phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi được thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông vải
sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế, trong đó
có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận động hình thành
một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công bằng các nguồn nguyên
liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nước khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958- 1960,
tuy với số lượng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty Xuất nhập
khẩu tạp phẩm, nhưng cũng đã phản ánh một hướng kinh doanh mới của Tổng công
ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lượng vải có nhiều khó khăn do nguồn viện
trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu nguồn hàng
trong nước để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật cho
các công ty vải sợi địa phương để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút được lao
động nhàn rỗi và tạo việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy phân công lao
động xã hội phát triển.
Những năm 1967- 1970 ngành may mặc phát triển mạnh, nhiều địa phương đã
có tỷ trọng may mặc sẵn 30%, thậm chí có nơi lên đến 50% khối lượng vải đưa vào
lưu thông.
Khi được chuyển thành Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ) để làm nhiệm
vụ chuyên doanh, Tổng công ty đã bàn giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho Bộ công
nghiệp nhẹ và các địa phương, lúc này các tổ chức được sắp xếp lại, hoạt động theo
chức năng độc lập riêng: Dệt kim, may mặc, vải sợi.
1.2. Giai đoạn 1976 – 1988:
Phục vụ cho 2 nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống nhất
XHCN
Đây là thời kỳ Tổng công ty được hoạt động trong phạm vi cả nước thống
nhất. Từ tháng 5/ 1978 việc hình thành thị trường tiền tệ thống nhất trong cả nước đã
tạo điều kiện thống nhất giá, tiền lương và các chính sách kinh tế, tài chính khác.
Các nhà máy quốc doanh được mua vật tư, bán sản phẩm qua quan hệ trực tiếp với
khách hàng, không còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu phân phối của Nhà nước. Đối với
hàng công nghiệp tiêu dùng của kinh tế quốc doanh, Nhà nước giao cho thương
nghiệp quốc doanh thu mua để phân phối, không cho tư thương làm. Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại nhiều mục tiêu kinh tế – xã hôi chung của đất nước chưa đạt yêu cầu: sản
xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp, bội chi ngân sách và tiền mặt, nhập
siêu liên tục, giá cả biến động xấu, đời sống của của người lao động ngày càng khó
khăn; và đặc biệt là lạm phát trầm trọng trong những năm 1986 –1987 –1988. Trong
điều kiện đó, Tổng công ty đã tìm mọi biện pháp để nắm được hàng và phân phối
hàng đúng đối tượng, đã bám sát và tạo điều kiện giúp các đơn vị thương nghiệp địa
phương trong hoàn cảnh thiếu vốn nặng nề để vươn lên cùng với toàn ngành khắc
phục những khó khăn chung, hoàn thành nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời tự
điều chỉnh phương hướng và nội dung hoạt động để thích ứng được với một nền kinh
tế nhiều thành phần lưu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, nhưng Tổng công ty
đã biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến cơ cấu
và chất lượng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và học tập kinh
nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bước chứng tỏ không những đã
trụ được trong môi trường kinh doanh mới mà còn từng bước phát triển.
1.4. Giai đoạn 1996 – 2004:
Cải tiến được phương thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với
sản xuất để nắm được các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua các
hình thức liên doanh liên kết, đầu tư vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và củng cố
được các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ chức bán lẻ
nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.
Tổ chức được hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trường, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nước theo hướng từng
bước nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nước với
xuất nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trường trong đó coi trọng thị trường SNG và thị
trường khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu trong đó
đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cường chất lượng để cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng các nhu cầu gia
công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo và
đào tạo lại được một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế
mới.
1.5. Giai đoạn 2005 – nay:
Theo chủ trương của Nhà nước, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính thức
đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Đây là giai đoạn
mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặc dù
phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng
ngành nghề được thành lập và phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6
tháng cuối năm 2005 đã cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền
kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng ( Mẫu số 01 kèm theo – Báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2005 ).
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng của công ty
2.1.1. Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai
được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh ( Chi nhánh, Xí
nghiệp ) văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của
công ty và phù hợp với quy định của pháp luật. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực
giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chủ động áp dụng phương pháp quản lý khoa học, hiện đại và đổi mới công
nghệ, trang thiết bị để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của công ty.
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu những ngành nghề nhà nước không
cấm.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước.
Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ do công
ty kinh doanh, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá.
Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu tư liên doanh, liên kết góp
vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lương, thưởng theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao động.
Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi công
tác nước ngoài phù hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các quy định
của Nhà nước.
2.1.2. Quyền quản lý tài chính của công ty
Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh
theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết
công suất.
Phát hành, chuyển nhượng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp
luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của
công ty để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập các quỹ theo quy định của Nhà nước và Nghị
quyết của Đại hội cổ đông.
Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần theo quy định của Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty thực hiện.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia
và công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà
nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các báo cáo.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác theo quy định.
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán của
công ty tại thời điểm thành lập
Báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và đột xuất trước đại hội cổ đông.
Kê khai và báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ
của công ty.
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.1. Đặc điểm về công nghệ:
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhưng công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã được trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với nhà
xưởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI – Nhật Bản và hệ thống các máy móc
phục vụ sản xuất như máy cắt, máy ép là, máy dập đinh... , điều kiện làm việc của
người lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của
Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lưu động của công ty đứng ở mức trung
bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất cũng là
một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm một phần đáng kể.
Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy nhiên tình hình bổ sung
vốn ở công ty chưa được thực hiện tốt, lượng vốn kinh doanh tăng hàng năm là
không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay ở Công ty chưa cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng chủ
yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty được tổ chức với quy mô
lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học
sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lượng cao trên dây chuyền thiết bị
hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nướpha, công suất hàng năm
khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trường xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tương lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho
Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh
doanh của Công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức bán buôn. Công ty
cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài ngành như nguyên liệu làm
bia, gạch me cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô và chế biến, vật liệu xây dựng...
3.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại cho
nên có một số kho hàng, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến. Công ty
đã tận dụng các kho, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị sản xuất thuê
và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng năm khoảng gần
500 triệu. Số tiền này không lớn nhưng rất có ý nghĩa vì không phải bỏ vốn lại tốn ít
công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ hội để mở rộng thêm quan
hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Bộ máy quản lý:
Xuất phát từ tình hình thực tế việc tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức của Công
ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa dạng của Công
ty, vừa phải đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất kinh doanh của Công
ty.
4.1. Nguyên tắc tổ chức:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo nguyên tắc
điều hành trực tiếp, phòng tham mưu giúp việc tách riêng với kinh doanh, phòng kinh
doanh thực hiện theo cơ chế khoán, các đơn vị kinh doanh hạch toán báo sổ.
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc:
Đứng đầu là đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ được tham gia
Đại hội cổ đông.
Các quyết định sau của Đại hội cổ đông có giá trị khi có số cổ đông sở hữu
trên 65% vốn điều lệ biểu quyết thông qua:
Quyết định phát hành cổ phiếu trị giá từ 20% vốn điều lệ trở lên
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
Quyết định các dự án đầu tư có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Quyết định giải thể công ty
Quyết định bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) có giá trị từ 50% trở lên
tổng giá trị tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Các nghị quyết, quyết định khác của Đại hội cổ đông có giá trị khi có sổ cổ
đông sở hữu trên 51% vốn điều lệ biểu quyết thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ Đại
hội cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn, bằng hình thức bỏ
phiếu trực tiếp. Những người trúng cử thành viên của Hội đồng quản trị phải được cổ
đông sở hữu trên 50% số cổ phần bầu.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ
viên.
Cơ quan thường trực của Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công
việc hàng ngày gồm: Chủ tịch và uỷ viên thường trực
Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù
hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của HĐQT, nghị quyết của Đại hội
cổ đông và tuân thủ đúng pháp luật.
Quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, việc huy động
vốn của công ty.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức Đại hội cổ đông thường
niên và bất thường.
Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng
công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của công ty, việc thành lập
hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty và việc
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
Kiến nghị mức cổ tức được trả và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh.
Quyết định việc phát hành cổ phiếu trị giá đến 20% vốn điều lệ mỗi năm
không quá 1 lần, giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp
vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
Chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của tổng giám đốc và các chức
danh do Hội đồng quản trị quản lý
Quyết định mức thù lao của các thành viên HĐQT, ban kiểm soát và tiền
lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và các
chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị theo quy chế trả lương được
Đại hội cổ đông thông qua.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Quyết định phương án đầu tư có trị giá dưới 50% tổng giá trị tài sản thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Duyệt các dự toán và quyết toán các dự án đầu tư
do Đại hội cổ đông thông qua.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua
các hợp đồng mua, bán, vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% trở lên tổng trị
giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc khi xét thấy vi phạm pháp luật,
điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị hoặc có nguy cơ gây thiệt hại
đến quyền lợi của công ty
Xem xét và uỷ quyền cho Tổng giám đốc khởi kiện các vụ án có liên quan đến
quyền lợi và tài sản của công ty.
Xem xét, quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh
Trình Đại hội cổ đông thông qua, quyết định:
Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài chính,
phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức.
Tăng, giảm vốn điều lệ và chuyển cổ phần của công ty.
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Việc giải thể công ty
Việc bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) trị giá từ 50% trở lên tổng trị giá
tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không phải là bất động sản
Những dự án đầu tư trị giá trên 50% tổng trị giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty
Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của HĐQT và các vấn đề khác
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm điều
lệ và những sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty
Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định của điều lệ. Tổng giám đốc do chủ
tịch Hội đồng quản trị giới thiệu và Hội đồng quản trị bầu. Người trúng cử phải được
ít nhất 3 thành viên của HĐQT bầu.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông và
trước pháp luật về trách nhiệm quản lý, điều hành công ty.
Giúp việc tổng giám đốc có 1 số phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do chủ
tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc giới thiệu, Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của
Đại hội cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật.
Kiến nghị phương án tổ chức bộ máy và các quy chế quản lý trình HĐQT phê
duyệt.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh trong nhiệm kỳ và hàng năm trình Hội đồng
quản trị.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ ( trừ những sản
phẩm do Nhà nước quy định )
Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, các biện pháp
khuyến khích mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý theo quy định của
HĐQT.
Quản lý lao động, quyết định lương và phụ cấp ( nếu có) đối với người lao
động trong công ty theo quy định của HĐQT và phù hợp với Bộ luật lao động
Được quyền ký kết từng hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 30% tổng giá trị tài
sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Thực hiện các dự án đầu tư đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông phê
duyệt.
Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất trước HĐQT và Đại hội cổ đông về tình hình
hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Khi có các trường hợp khẩn cấp như: thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố nguy
hiểm phải có ngay biện pháp để ngăn chặn, cứu chữa hạn chế thiệt hại đồng thời báo
cáo ngay cho HĐQT.
Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án co liên quan đến quyền lợi của
công ty do HĐQT uỷ quyền.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT, Đại hội cổ đông và pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho công ty.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành công ty.
Ban kiểm soát có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn bằng hình
thức bổ phiếu trực tiếp, theo nguyên tắc đa số tính theo cổ phần, trong đó có một
thành viên có trình độ đại học kế toán tài chính.
Các kiểm soát viên bầu 1 thành viên làm trưởng ban kiểm soát, người trúng cử
phải được từ 3 kiểm soát viên bầu.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính năm của công ty.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể về quản lý điều hành của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của
đại hội cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến
của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông
Báo cáo Đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty, tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi
chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác của
công ty.
Kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát hiện
được trong quá trình kiểm tra, đồng thời kiến nghị quy trách nhiệm và xử lý những cá
nhân, bộ phận vi phạm. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp sửa đổi bổ sung, cải
tiến cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành hoạt động của công ty
Được quyền yêu cầu HĐQT, các thành viên HĐQT, tổng giám đốc, các chức
danh quản lý của công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu về hoạt động kinh doanh
của công ty.
Báo cáo với Đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc theo ý
kiến độc lập của mình. Chịu trách nhiệm cá nhân về tính chính xác, trung thực của
các báo cáo và những đánh giá, kết luận của mình. Nếu biết có sai phạm mà không
báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cổ đông về trách nhiệm của kiểm
soát viên.
Trưởng ban kiểm soát, 3/5 kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị
họp phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất
thường.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
Phòng kế hoạch thị trường
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về các
mặt: Xây dựng kế hoạch thống kê, đầu tư, quản lý HĐKT, marketing để điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường giá cả và thị hiếu của người
tiêu dùng trong và ngoài nước về mặt hàng Công ty kinh doanh
Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và giao cho các đơn vị sản
xuất, kinh doanh
Thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty phục vụ kịp thời
cho việc điều hành của Tổng giám đốc
Tổ chức quản lý các hợp đồng kinh tế
Làm thủ tục về xuất nhập khẩu, hải quan
Xây dựng chương trình quảng cáo của Công ty
Trực tiếp điều động sản xuất
Phòng Tài chính kế toán
Chức năng: là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các mặt: tổ
chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn theo nguyên tắc quản lý của
Nhà nước và quy chế của Công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty về tài sản, vật tư và tiền vốn
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý tài chính
Tổng hợp các số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cho quý và năm theo yêu cầu của lãnh đạo.
Trích nộp các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước và xử lý công nợ kịp
thời
Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước
Thực hiện kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về chất
lượng và thời gian.
Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
Phòng tổ chức
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các mặt
công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thực hiện đúng chế độ chính sách đối
với người lao động, thanh tra bảo vệ, khen thưởng và kỷ luật
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động, tổ chức thực
hiện theo kế hoạch đã được duyệt.
Nghiên cứu, xây dựng các quy chế khen thưởng, kỷ luật, quản lý lao động tiền
lương.
Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ, quyền lợi đối với người lao động như
BHXH, BHYT, hưu trí, mất sức lao động.
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp với điều kiện lao động của
Công ty.
Quản lý hồ sơ nhân sự, diến biến của CBCNV để phục vụ việc thực hiện chính
sách đối với CBCNV.
Phối hợp với công đoàn tổ chức các phong trào thi đua, làm nhiệm vụ thường
trực hội đồng khen thưởng, kỷ luật Công ty.
Theo dõi và đề xuất việc thực hiện chế độ nâng bậc lương, thực hiện thanh
toán tiền lương cho CBCNV
Thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng và thực hiện các phương án
PCCC, PCBL theo yêu cầu của Công ty.
Phòng kỹ thuật may
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ
thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản xuất
Nhiệm vụ:
Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách của
từng loại sản phẩm và những nguyên tắc về an toàn trong quá trình sản xuất.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật ( lao động và nguyên phụ liệu ) và
phối hợp với các phòng liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Tiến hành nghiên cứu sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng
Nghiên cứu tổ chức và theo dõi phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý
hoá sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất lao động trong sản
xuất.
Nghiên cứu các biện pháp về trang thiết bị nhằm đảm bảo an toàn lao động
trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm, tiến hành kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm
Phối hợp với phòng TCCB – LĐTL và các phân xưởng để tổ chức thi tay
nghề, nâng bậc, giữ bậc cho CBCNV
Tham gia đào tạo công nhân mới.
Phòng hành chính
Chức năng: là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện các mặt công
tác : hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện công tác hành chính: Văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu.
Phục vụ các hội nghị, sinh hoạt tập trung của Công ty, phòng làm việc của
lãnh đạo công ty, các phòng chức năng, phục vụ tiếp khách đảm bảo yêu cầu lịch sự,
văn minh chu đáo, bố trí xe phục vụ lãnh đạo và cán bộ đi công tác và đưa đón khách
của Công ty.
Trực tiếp quản lý trang thiết bị, phương tiện làm việc, tài sản được giao, có kế
hoạch sử dụng, bảo dưỡng và đổi mới hợp lý, nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc văn
minh hiệu quả.
Tổ chức thực hiện các khâu công tác, đời sống, chăm sóc sức khoẻ, y tế, vệ
sinh cơ quan, nhà ăn.
Phòng phục vụ sản xuất
Chức năng: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu công việc phục
vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức việc tiếp nhận nguyên, phụ liệu, giám định số lượng chất lượng theo
nội dung hợp đồng đã ký để đưa vào sản xuất theo kế hoạch
Tổ chức các khâu: Sửa chữa nhà xưởng, lắp đặt hệ thống điện máy móc thiết
bị, nồi hơi tiến hành sửa chữa bảo dưỡng đảm bảo cho sản xuất tiến hành thường
xuyên liên tục.
Thực hiện các khâu công việc vận chuyển, giao nhận, bảo quản nguyên phụ
liệu, đóng gói thành phẩm phục vụ hoàn thiện cho chu trình sản xuất.
Phòng dịch vụ kho vận:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và kinh doanh
dịch vụ kho vận.
Nhiệm vụ:
Quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh thực hiện cơ chế khoán của Công ty
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài nước về xu hướng phát triển và tiêu
thụ hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng, từng
miền để tham mưu cho Tổng giám đốc về phương hướng kinh doanh, chiến lược mặt
hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của phòng trong nước cũng
như ngoài nước
Phòng được phép xuất nhập khẩu, có quyền đi khảo sát thị trường nước ngoài,
tiếp khách nước ngoài đến làm việc và tham gia hội chợ trong và ngoài nước nếu
thấy có hiệu quả
Bám sát các cơ sở sản xuất, nắm được năng lực sản xuất tiêu thụ cũng như
những khó khăn, thuận lợi để hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản
phẩm... tạo sự gắn bó giữa kinh doanh và sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
Thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất do Tổng giám đốc giao
Các phân xưởng may, cắt, hoàn thiện
Là bộ phận trực tiếp sản xuất các mặt hàng như trong kế hoạch đề ra.
- Xem thêm -