Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại agribank chi nhánh quận ...

Tài liệu Báo cáo thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại agribank chi nhánh quận 5 thành phố hồ chí minh,

.DOC
67
161
81

Mô tả:

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay đất nước đang trên con đường đổi mới, nền kinh tế đang dần hòa nhập vào kinh tế chung của thế giới. Do đó nền kinh tế nước ta sẽ gặp những khó khăn nhất định, để có phát triển ổn định và bền vững, chúng ta cần phải có những cơ chế họat động kinh tế mới phù hợp với cơ chế thị trường hiện tại và cần có một hệ thống lĩnh vực kinh tế đóng vai trò như hệ thần kinh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, và một trong những dây thần kinh quan trọng điều phối phần lớn tài chính trong kinh tế đó là lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Đối với toàn bộ hệ thống NHNN Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 nói riêng thì vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề rất được quan tâm. Nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề quan trọng và cần thiết trong hiện tại và tương lai. Mà trong đó họat động cho vay đối với khách hàng là cá nhân cũng sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Do thấy được tầm quan trọng của tín dụng đối với khách hàng là cá nhân đối với họat động của Ngân hàng nên NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 trong những năm gần đây luôn chú trọng đến công tác cho vay, tiêu dùng, góp phần làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập tại trường và được tiếp cận với thực tiễn các hoạt động tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận 5 em thấy rằng việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng đối với khách hàng là cá nhân lầ cần thiết. Vì vậy nên em chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY TIÊU DÙNG TẠO AGRIBANK – CHI NHÁNH QUẬN 5 – TP.HCM”. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 1/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1 Khái niệm và chức năng của tín dụng 1.1.1 Khái niệm Tín dụng được ra đời từ rất sớm, xuất phát từ chữ La Tinh: Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giãư chủ thể kinh tế này với chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc có hoàn trả. Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ người cho vay sang người đi vay; và khi đến hạn phải hoàn trả, người đi vay phải hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, phần giá trị dôi ra được gọi là lợi tức tín dụng. Ngoài ra, tín dụng còn được định nghĩa là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trog một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả đúng thời gian thỏa thuận. Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất kỳ dạng nào tín dụng cũng được thể hiện trên các nội dung sau: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một giá trị nhất định.Giá trị này có thể ở hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như: vật tư, hàg hóa, máy móc thiết bị… Người đi vay chỉ được sử dụng tài sản tạm thời trong thời gia hất định.Sau khi hết thời gian thỏa thuận thì người đi vay hoàn trả cho người cho vay. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc vay, hay nói cách khác người đi vay phải hoàn trả thêm một phần lợi tức. 1.1.2 Các chức năng của tín dụng: Bao gồm 5 chức năng cơ bản cơ bản: SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 2/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả Đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Sự có mặt của tín dụng được xem là một chiếc cầu nối giữa các nguồn cung- cầu về tiền tệ. Với chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kip thời cho những doanh nghiệp , các cá nhân đang có nhu cầu vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng…(hiện nay vốn tín dụng là vốn đầu tư quan trọng trong vốn cố định của các doanh nghiệp). - Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời trong xã hội (dưới các hình thức huy động tiền gửi, phát hành trái phiếu…) - Ở khâu phân phối vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách (dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, đầu tư). Phân phồi vốn trong hệ thống tín dụng là dựa trên cơ sở hoàn trả lại, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất – lưu thông hàng hóa và dịch vụ, qua đó góp phần gia tăng đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, tín dụng đã góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: - Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động kịp thời và đưa vào chu chuyển làm giảm lượng tiền dư thừa , tăng nhịp độ vòng quay của tiền tệ nhằm ổn định lưu thông tiền tệ. - Quá trình tập trung vốn, ngoài hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền,các chủ thể có nhu cầu về vốn có thể phát hành các chứng từ có giá như thương phiếu, kỳ phiếu, trái thiếu… đồng thời hoạt động tín dụng ngày nay càng mở rộng và phát triển đa dạng đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ… điều này giúp làm giảm chi phí lưu thông khác như in ấn, bảo quản, vận chuyển thường… Chức năng này là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng. Thảo mãn thanh toán và tạo tiền: SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 3/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Tín dụng luôn được cấp ra nhằm giúp người vay tiền chi trả các khoản mua, bán, trả các món nợ…ngoài ra, tín dụng còn tạo thêm phương tiện thanh toáncho nền kinh tế hay nói khác đi, tín dụng tạo thêm tiền cho nền kinh tế. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Do đó tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra. Tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Mặt khác, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu được đặt ra, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng, nơi tập trung vốn nhàn rỗi, sẽ đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn cho nền kinh tế. Tín dụng góp phần thúc đẩy ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: Tín dụng luôn được cấp ra có một mục đích rõ ràng và nó luôn được luân trả theo cam kết. Do dó mà số lượng tiền được thêm vào lưu thông được cân đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ do nền kinh tế sản xuất ra tạo nên sự cân đối tiền – hàng, tạo ra sự ổn định sức mua của tiền tệ. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Tín dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất sẽ thuê mướn nhân công phục vụ sản xuất tạo công ăn việc làm cho nhiều người. Ngân hàng còn là nơi cung cấp tín dụng dân cư, cung cấp những nhu cầu tín dụng hợp lý của cá nhân như phát triển kinh tế gia đình, mua sắm tư liệu sản xuất, sinh hoạt giúp những người làm ăn lương thiện có điều kiện tạo lập việc làm ổn SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 4/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng định cho bản thân và gia đình. Một xã hội phát triển ổn định là điều kiện quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Trên phương diện quốc tế, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế làm cho các nước có mối quan hệ thân thiết và cùng giúp đỡ nhau phát triển. 1.2 Các hình thức tín dụng phổ biến hiện nay 1.2.1 Căn cứ vào thời hạn vay Cho vay ngắn hạn: Loại vay này có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án nhanh thu hồi vốn. Cho vay dài hạn: Loại hình cho vay này có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới. 1.2.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay có tài sản đảm bảo: Loại vay này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba.Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn cần có sự đảm bảo.Sự đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thể thu hồi nợ gốc và lãi phát sinh.Tài sản đảm bảo có thể là tài sản đã có chủ quyền hợp pháp trước khi có các giao dịch tín dụng hoặc có thể hình thành từ vốn vay. Cho vay không có tài sản đảm bảo (vay tín chấp): là loại vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 5/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng 1.2.3 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng Cho vay bằng tiền: là loại hình cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cấp bằng tiền.Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại và được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dung thời vụ, tín dụng trả góp… Cho vay bằng tài sản: Đối với ngân hàng, cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua.Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay hay được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê sẽ hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. 1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả Cho vay trả góp: là loại cho vay mà trong đó nợ gốc và lãi được hoàn trả nhiều lần trong thời hạn vay gọi là kỳ hạn nợ được xác định trước trong hợp đồng tín dụng. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ có thu nhập thường xuyên, thông thường có các phương pháp trả góp sau: Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo dư nợ giảm dần Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo mức hoàn trả của vốn Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các ký. Cho vay phi trả góp: là loại cho vay trong đó vốn gốc và lãi vay được hoàn trả một lần khi đến hạn. 1.2.5 Căn cứ theo đối tượng tham gia quy trình cho vay Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Cho vay gian tiếp: là việc cho vay được thực hiện thông qua việc mua bán các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.Các hình thức cho vay gian tiếp phổ biến ở các ngân hàng hiện nay như: chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ doanh nghiệp, tín dụng SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 6/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng.Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay này sang các tổ chức trung gian như: thu nợ, phát tiền vay… 1.2.6 Căn cứ vào phương pháp cho vay Cho vay từng lần: là hình thức cho vay đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì, nghĩa là dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng, tuy nhiên đến cuối kỳ khách hàg phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức. Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người vay chi trội hơn số dư tiền gửi thanh toán đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định.Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 1.2.7 Căn cứ vào mối quan hệ của các chủ thể Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ.Đây là một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định quyền của người bán và nghĩa vụ thanh toán nợ của người mua khi món nợ đáo hạn. Tín dụng nhà nước: là tín dụng do Nhà Nước vay của dân dưới hình thức công trái, tín phiếu kho bạc…để bù đắp thiếu hụt ngân sách hay lập quỹ để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế.Đây có thể là công cụ chống suy thoái, thất nghiệp nếu được dùng đúng mục đích. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 7/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với doanh nghiệp và cá nhân.Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.Một mặt, ngân hàng nhận tinề gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội; mặt khác, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn. 1.3 Lý luận về tín dụng tiêu dùng: 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng  Khái niệm Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân và hộ gia đình nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, phát triển kinh tế hộ gia đình và chi tiêu khác.  Đặc điểm Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao; rủi ro của món vay luôn cao hơn các loại cho vay khác và nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn mức lãi suất của các loại cho vay khác trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp Khi nền kinh tế thịnh vượng, nhu cầu của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng cũng được tăng lên. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân cũng rất lớn dẫn đến số lượng các khoản vay tiêu dùng cũng tăng lên. Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc xác minh tài chính thường rất khó.Nên việc chứng minh tài chính khách hàng thường dựa vào tiền lương và sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 8/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song nó rất quan trọng trong việc quyết định cho vay cũng như khả năng hoàn trả các khoản vay. 1.3.2 Đối tượng của tín dụng tiêu dùng Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm để giải quyết các hu cầu chi tiêu trong đời sống mà thu nhập hiện tại của họ chưa thể đáp ứng. Những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu vay vốn thường không cao, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cấp thiết trong đời sống. Mà tín dụng tiêu dùng lại phụ thuộc vào mức thu nhập nên những người có thu nhập thấp bị hạn chế trong các khoản vay tiêu dùng. Những cá nhân có thu nhập trung bình, mức sống tương đối ổn định, nhu cầu vay vốn của họ thường để giải trí hoặc mua sắm những vật dụng có giá trị lớn mà hiện tại họ thiếu tiền để chi trả hoặc không muốn dùng đến hững khoản dư phòng. Đối với những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng lại rất lớn nhất là khi vốn của họ đã dùng vào việc đầu tư dài hạn. 1.3.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng 1.3.3.1 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó việc trả nợ vay được thực hiện nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị lớn và tính sử dụng lâu bền.Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản của mình định mua Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, thì khách hàng phải thanh toán nợ vay một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 9/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Áp dụng với đối tượng vay tiêu dùng mà đối tượng vay là đối tượng tổng hợp ( là đối tượng mà người vay không thể kê khai trong đơn xin vay được ) Ngân hàng kí với khách hàng một hợp đồng tín dụng, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi vượt một mức nào đó so với dư có trên tài khoản tiền gửi của cá nhân đó, với một thời hạn nào đó.Người vay được quyền dùng dư nợ này vào bất cứ mục đích nào. Việc rút tiền vay được thực hiện bằng nhiều cách như: rút tiền mặt, chuyển khoản…nhưng phổ biến là việc rút bằng thẻ tín dụng. 1.3.3.2 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là các hoạt động thông qua việc mua lại các khoản phát sinh do công ty bán hàng bán trả chậm cho khách hàng.Trong trường hợp này, công ty bán hàng sẽ ký kết hợp đồng mua bán nợ với ngân hàng; sau đó, công ty bán hàng và người tiêu dùng sẽ ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa (thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần gía trị hóa đơn). Công ty bán hàng sẽ giao hàng hóa cho khách hàng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng; ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.Cuối cùng người tiêu dùng sẽ thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, tùy vào hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và công ty bán hàng mà ngân hàng có quyền truy đòi hoặc không truy đòi công ty bán hàng. Tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng Giảm được chi phí trong cho vay Vậy vốn đúng mục đích Mở rộng quan hệ với khách hàng và các tổ chức khác Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Là phương thức tín dụng mà ngân hàng gặp trực tiếp khách hàng phỏng vấn, thẩm định và quyết định tín dụng cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng. Phương thức này thường được thực hiện thông qua các hình thức sau: SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 10/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Thấu chi: cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản của mình vượt quá số dư tự có tới một mức nào đó đã được hai bên thỏa thuận. Trả góp: khách hàng vay và trả dần số tiền vay (vốn + lãi) theo định kỳ Thẻ tín dụng: ngân hàng phát hành thẻ cho người đủ điều kiện với việc ấn định hạn mức tín dụng để khách hàng thực hiện việc thanh toán cho các nhu cầu chi tiêu của mình. Tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau: Linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp vì ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng Có những thỏa thuận làm thỏa mãn quyền lợi của cả ngân hàng lẫn khách hàng Sự cho vay được quyết định bởi nhân viên tín dụng của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của công ty bán lẻ như trong cho vay tiêu dùng gián tiếp. 1.3.4 Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng Đối với người tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống hàng ngày của người vay, đặc biệt là người lao động có thu nhập thấp và trung bình. Thông qua nguồn vốn vay ngân hàng, người tiêu dùng có thể nâng cao được mức sống giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các sản phẩm có trình độ khoa học kỹ thuật cao Đối với ngân hàng Tín dụng tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của ngân hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng, và có nhiều cơ hội để bán thêm các sản phẩm khác…giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 11/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Các khoản vay tiêu dùng hầu hết là ngắn và trung hạn, phương thức thanh toán là trả góp, khoản vay tương đối nhỏ phân tán trên số lượng lớn khách hàng nên ngân hàng tránh được rủi ro, thu hồi vốn thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản. Đối với nền kinh tế Tín dụng tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng, các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng tiêu dùng Các nhân tố thuộc về ngân hàng: Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới cho vay tiêu dùng.Ngoài ra, số vốn tự có và hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng cũng có ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay; quy định về lãi suất và phí tín dụng, thời hạn tín dụng, kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán đều là những vấn đề được quan tâm trước tiên của người tiêu dùng khi có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng Trình độ và thái độ của cán bộ tín dụng cũng quyết định đến sự thành công của tín dụng tiêu dùng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần có những chiến lược marketing phù hợp như: tăng cường các hoạt động quảng cáo thông tin trên báo, đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của ngân hàng… Các nhân tố ngoài ngân hàng: Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động: nếu là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ lớn hơn so với vùng nông thôn. Thói quen, phong tục tập quán và tâm lý: người Việt Nam có thói quen tiết kiệm rồi tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng mà họ không nghĩ tới việc đi vay SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 12/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng nợ để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng bởi các thủ tục hành chính rườm rà. Môi trường kinh tế chính trị: khi nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao với chế độ chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển mạnh, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 13/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Chưong 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN 5 – TP.HCM 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam  Lịch sử hình thành và phát triển Tháng 12/1986, Việt Nam tiến hành công cuộc dổi mới,chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.Theo đó, các thành phần kinh tế ,trong đó có kinh tế cá thể, hộ sản xuất, tiểu thủ, tư bản tư nhân…đều được khuyến khích phát triển.Từ 1988, trên cả nước hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượn, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Hệ thống ngân hàng cũng được đổi mới, chuyển từ 1 cấp sang 2 cấp, ngân hàng Nhà Nước giữ vai trò ngân hàng Trung Ương quản lý vĩ mô, các ngân hàng thương mại được hình thành và tách ra khỏi các “Cục hoặc Vụ chức năng trực thuộc ngân hàng Nhà Nước” để trực tiếp kinh doanh tiền tệ,tín dụng.Ngân hàng phát triển Nông Nghiệp Việt Nam (tiền thân của Agribank ngày nay) ra đời trong bố cảnh đó. Ngân hàng phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ) ký QĐ số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam.Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng thương mại đa năng,hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,là một pháp nhân, hạch toán độc lập,tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 14/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NHQĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông Nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và sau đó, ngày 24/6/1994 Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng Nông Nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Dịnh. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh Ngày 07/03/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này Để phù hợp với tên gọi cũng như đa dạng hoá hình thức phục vụ khách hàng, ngày 15/11/1996, được Thủ Tướng Chính Phủ uỷ quyền, Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ – NHNN đổi tên ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp va Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 15/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là doanh nghiệp nhà nước dạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.Với tên gọi mới,ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại,ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam gọi tắt là ngân hàng Nông Nghiệp, viết tắt là NHNo&PTNT hay còn gọi là Agribank. Tên giao dịch Quốc tế:VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT, viết tắt là VBARD. Trụ sở chính :Số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Tel:(04) 8313710 Văn phòng đại diện miền Nam: 7 Bis Bến Chương Dương, Quận 1, TP.HCM. Tel: (08) 8210565 NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, và đội ngũ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.Hiện là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 16/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo&PTNT tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhận được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả 50 dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo&PTNT đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống. Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo&PTNT Việt Nam triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán, bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại. Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 là thành viên của Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA), trong đó Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA. Năm 2003 NHNo&PTNT Việt Nam đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn, chất lượng hiệu quả cao.Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 17/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn. Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT Việt Nam đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo… Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động Vị thế dẫn đầu của NHNo&PTNT Việt Nam luôn được khẳng định trên nhiều phương diện.Ngoài hệ thống chi nhánh hùng mạnh, NHNo&PTNT còn có hai ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng Phát Triển Nông Thôn Đồng Bằng Sông Cửu Long và ngân hàng Lương Thực TP.HCM.Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam còn đã đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo trên cơ sở kết hợp những kết quả tốt đẹp của quỹ cho vay ưu đãi người nghèo – tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội.Đây là niềm tự hào to lớn của Agribank trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. NHNo&PTNT là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ mới phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mang lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến; là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 18/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này.Hiện Agribank đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm: dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.Đến nay NHNo&PTNT Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. NHNo&PTNT là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vung lãnh thổ tính đến 2/2007. Bên cạnh đó Agribank đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị Quốc tế lớn như hội nghi FAO năm 1991, hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, hội nghị tín dụng nông nghiệp Quốc tế CICA năm 2001, hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Ngoài ra NHNo&PTNT là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp cận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB,ADB, AFD.Cuối 2/2007 các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai lên tới 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD; số vốn qua Agribank là 2.7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,5 tỷ USD. Ngày 15/11/2007, báo điện tử VietNamNet kết hợp với Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (VietNam Report) lần đầu tiên đã công bố bảng xếp hạng top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR 500), trong đó Agribank là đại diện đứng đầu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, qua đó càng khẳng định vị thế hàng đầu của NHNo&PTNT trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở thnàh một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa NHNo&PTNT Việt Nam SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 19/67 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Dũng theo định hướng và lộ trình thích hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank. 2.2 Vài nét về NHNo&PTNT Việt nam chi nhánh Quận 5 – TPHCM 2.2.1 Hoàn cảnh ra đời Quận 5 là một trung tâm thương mại – dịch vụ lớn của TP.HCM, là nơi có hàng ngàn hộ kinh doanh, chủng loại hàng hoá đa dạng và phong phú.Bên cạnh các phố chuyên kinh doanh các ngành nghề truyền thống như phố lồng đèn, làm đầu lân, phố đông y…thì còn xuất hiện các phố kinh tế mới với tốc độ phát triển cao, điển hình là phố tài chính ngân hàng ra đời từ năm 2000, với hơn 55 chi nhánh của các ngân hàng tập trung ở những tuyến đường chính của quận.Ngoài ra, ở quận 5 còn xuất hiện những khu vực, trung tâm chuyên doanh nổi tiếng như khu giải trí Đại thế giới (Trung tâm văn hoá thể thao hiện nay), các khách sạn nhà hàng lớn dọc tuyến đường Trần Hưng Đạo, khu phố thuốc bắc Hải Thượng Lãng Ông, khu kinh doanh gia dụng quanh bưu điện Chợ Lớn, phố ăn uống Nguyễn Tri Phương…Nhận thấy đây là một địa bàn hết sức quan trọng, có tiềm năng lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng,năm 2004 NHNo&PTNT Chợ Lớn đã đề nghị thành lập thêm chi nhánh cấp II – NHNo&PTNT quận 5, nhằm khai thác hết tiềm năng của địa bàn, tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng và khả năng cạnh tranh với ngân hàng khác. NHNo&PTNT Chợ Lớn trước kia là NHNo&PTNT Phú Giáo được thành lập ngày 27/02/1996 theo quyết định số 113/QĐ-NHNo của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở đặt tại 24 Phú Giáo, phường 14, quận 5, Tp.HCM. Sau đó theo quyết định số 42/QĐ-HĐQT-TCCB của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc đổi tên chi nhánh NHNo&PTNT Phú Giáo thành chi nhánh Chợ Lớn, trụ sở đặt tại 43 Hải Thượng Lãng Ông, quận 5,Tp.HCM. SVTH: Trần Trọng Thắng Trang 20/67
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan