Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tốt nghiệp đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của huyện d...

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của huyện diễn châu tỉnh nghệ an

.PDF
91
72
54

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG ============= BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của Huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An” Sinh viên thực hiện Lớp Khoá Ngành Giáo viên hướng dẫn Địa điểm thực tập Thời gian thực tập : HOÀNG THỊ NGA : QLA : K50 : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI : TS. ĐOÀN CÔNG QUỲ : Phòng Tài nguyên Môi trường Huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An : Từ 15/01/2009 đến 15/05/2009 HÀ NỘI - 2009 1 PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Đất đai là môi trường sống của toàn xã hội, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Thực tế đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất của mọi ngành sản xuất nhất là ngành nông nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Ông cha ta từ lâu đời đã nhận thức được giá trị của đất đai qua câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”.Tuy vậy đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó không thể tự sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng, nó có thể tốt lện hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất trên đất đai của con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ không bị thoái hoá mà độ phì nhiêu trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày càng cao. Như vậy đất đai là tư liệu sản xuát cực kỳ quan trọng. Việc quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm, chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được trên mỗi mảnh đất ngày càng cao. Ở nước ta, nhiều năm trước đây khi chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất, việc quản lý quỹ đất còn bị buông lỏng khiến không đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai trong thời kỳ đổi mới. Đã xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực và sử dụng đất kém hiệu quả ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ đất, từ năm 1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật vể quản lý và sử dụng đất: Từ ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả 2 nước. Đến ngày 08/01/1988 Nhà nước ban hành luật đất đai năm 1988 để phù hợp với những điều kiện trong giai đoạn mới. Ngày 14/07/1993 Luật đất đai sửa đổi ban hành, luật này thể hiện 5 quyền của người sử dụng đất đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Ngày 11/02/1998 ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai. Ngày 26/11/2003 Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003. Ngày 01/07/2004 là ngày Luật đất đai có hiệu lực. Đất nước ta đang trên đà phát triển, quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu đất đai cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày càng tăng. Trước yêu cầu đó chúng ta cần phải phân bố quỹ đất cho các ngành một cách hợp lý để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả cao. Để làm được điều đó đất đai cần phải được sử dụng theo quy hoạch của nhà nước. Một dự án quy hoạch sử dụng đất muốn có tính khà thi cao thì cần phải xem xét, đánh giá tình trạng sử dụng đất của khu vực lập dự án và thời gian trước đó. Huyện Diễn Châu là một huyện phía Bắc của tỉnh Nghệ An có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An. Để quản lý sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả thì cần phải tiến hành làm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể và chi tiết. Do vậy việc đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của Huyện Diễn Châu là hết sức cần thiết. Trước tình hình cấp thiết đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2008 của Huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích và yêu cầu * Mục đích - Đánh giá thực trạng về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu gây áp lực đối với đất đai - Nắm được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích đúng nguyên nhân gây ra biến động. - Điều tra nắm chắc quỹ đất hiện tại của huyện, phân tích sự hợp lý và 3 chưa hợp lý trong việc tổ chức quản lý hiện trạng sử dụng các loại đất, khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng làm căn cứ cho việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong tương lai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành và mục tiêu và phát triển kinh tế xã hội trong toàn huyện. * Yêu cầu - Đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng đất phải đúng thực tiễn thể hiện tính khoa học khách quan, dễ hiểu, dễ làm để thực hiện và mang tính xã hội hoá cao. - Phản ánh đầy đủ và chính xác thực trạng sử dụng đất của huyện từ đó đưa ra phương pháp sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa học, hợp lý và hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ môi trường 4 PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất 1.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển. Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác đánh giá ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu tư nghiên cứu, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu không thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là một số nghiên cứu về đánh giá trên thế giới: - Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land Suitabiliti Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1951. Phân loại thành 6 lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có thể trồng được một cách có giới hạn đến lớp không thể trồng được, bên cạnh đó yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng trong công tác đánh giá đất ở Hoa Kỳ do Klingebeil và Montgomery thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại hay một loại cây tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng với mục tiêu canh tác dự định áp dụng. 5 - Liên xô (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất từ lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với công tác địa chính mà tiên phong là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước: + Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng. + Đánh giá khả năng của đất. + Đánh giá kinh tế đất. - Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, Tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá đất đai. Các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra dự thảo đề cương đánh giá đất đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkiman và Smith soạn lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation), công bố năm 1976 Rome. Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất. Hiện nay con người đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững nên công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. Ở Việt Nam, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai bắt đầu được chú trọng và tổng hợp thành tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm…  Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công cuộc khai thác tài nguyên, chúng ta cũng đã tiến hành một số nghiên cứu như: 6  Công trình nghiên cứu : “Đất Đông Dương” do E.M.Castagnol thực hiện ấn hành năm 1942 ở Hà Nội.  Công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương” Do E.M.Castagnol tiến hành in ấn năm 1950 ở Sài Gòn.  Công trình nghiên cứu đất đỏ ở Miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.  Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất Chiểu, Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú…Và các nhà khoa học nước ngoài như: V.M.Firdland, F.E.Moorman cùng hợp tác xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), phân vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), tính chất lý, hoá học đất vùng đồng bằng sông Cửu Long, bản đồ đất Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), các nghiên cứu về đất sét, đất phèn Việt Nam, đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, bước đầu nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu đất trong mối liên quan với các điều kiện tự nhiên.  Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.  Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 1993 của Tổng cục quản lý ruộng đất, trong báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống thuỷ hệ.  Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống cach tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).  Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền là nội dung của đề tài KT 02-09 do PGS-TS Trần An Phong làm chủ nhiệm năm 1995. Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục 7 tiêu quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho công tác phát triển và bảo vệ sức khoẻ con người.  Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người đối với khai thác sử dụng đất hoàn toàn bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự kết hợp xem xét giữa điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, từ đó chỉ ra các biện pháp khả thi trong việc sử dụng tài nguyên đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. 2. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất 2.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững. 2.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Đánh gía hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những phương thức sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các 8 quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng đất trong tương lai. 2.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và quản lý Nhà nước về đất đai. 2.1.3.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất. Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng, nó làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Nhưng để có một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập quy hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như điều kiện và nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì chúng ta phải thông qua bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho người lập quy hoạch nắm rõ đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng đất cũng như những biến động trong quá khứ để từ đó đưa ra những nhận định sử dụng đất hợp lý với điều kiện hiện tại và trong tương lai. Có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là cở sở khoa học cho việc đề xuất những phương hướng sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít với nhau. 2.1.3.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai  Trong những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đã làm cho quỹ đất bị xáo trộn, việc chuyển đổi mục đích sử dụng, hiện tượng lấn chiếm tranh chấp đất đai xẩy ra thường xuyên đã làm cho công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà quản lý đất đai cập nhật, nắm chắc các thông tin về hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất, giúp cho các nhà quản lý chỉnh sửa bổ sung những thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Vì vậy có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. 9 2.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là nội dung được quy định tại thông tư số 30/2004/TT – BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cụ thể hoá tại quyết định số 04/2005/QĐ – BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc đánh giá hiện trạng phải theo trình tự các bước, việc đánh giá biến động sử dụng đất phải đánh giá được biến động cho giai đoạn 10 năm về trước. 10 PHẦN THỨ BA NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nội dung 1.1. Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường + Điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lý. - Điạ hình, địa chất. - Khí hậu, thuỷ văn, nguồn nước. + Tài nguyên thiên nhiên. - Tài nguyên đất. - Tài ngụyên nước. - Tài nguyên khoáng sản. - Tài nguyên nhân văn. - Tài nguyên rừng. - Tài nguyên biển. + Đặc điếm cảnh quan môi trường. Hiện trạng kinh tế - xã hội. - Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Thực trạng và phát triển các ngành kinh tế: khu vực kinh tế nông nghiệp, khu vực kinh tế công nghiệp, khu vực kinh tế dịch vụ. - Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư. - Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, năng lượng và bưu chính viễn thông… - Quốc phòng, an ninh. - Hiện trạng cấp thoát nước và vệ sinh môi trường - Đánh giá chung giai đoạn về thực trạng kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai. 11 1.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An. - Đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất. + Hiện trạng sử dụng quỹ đất + Hiện trạng sử dụng các loại đất. - Đánh giá tình hình biến động đất đai huyện Diễn Châu từ năm 2000 đến nay. - Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai. 1.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2008. + Mục đích – yêu cầu chỉnh lý xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. + Nội dung xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu. Dựa vào các số liệu, tài liệu bản đồ thu thập được qua việc xử lý, kết hợp với việc nghiên cứu áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp xây dựng và chỉnh lý hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mọi thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ theo đúng quy định về ký hiệu, màu sắc, kích thước với tỷ lệ thích hợp tạo thành bản đồ. + Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu. 1.4. Nghiên cứu tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An. 1. Tiềm năng đất đai - Khái quát tiềm năng quỹ đất đai - Tiềm năng đất đai để phát triển các ngành + Tiềm năng đất đai cho phát triển nông lâm nghiệp + Tìêm năng đất phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp + Tiềm năng phát triển giao thông vận tải + Tiềm năng phát triển ngành du lịch 2.Quan điểm sử dụng đất huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An 3. Định hướng sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2009-2020 - Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 - Định hướng sử dụng các loại đất chính đến năm 2020 12 2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1. Phương pháp chuyên khảo, điều tra thu thập hệ thống thông tin số liệu liên quan đến đề tài Đây là phương pháp điều tra tài liệu, số liệu trong phòng, thu thập các tài liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất. Gồm 2 phương pháp: - Điều tra ngoại nghiệp: Đi thực tế để quan sát, đo đếm, tìm hiểu các yếu tố. - Điều tra nội nghiệp: Tiến hành thu thập số liệu + Thu thập số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội. + Thu thập số liệu theo bản đồ nông hoá thổ nhưỡng. + Thu thập số liệu theo mẫu biểu thống kê đất đai hàng năm. + Thu thập số liệu về tình hình sử dụng các loại đất. + Thu thập số liệu theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất các thời kỳ. + Thu thập số liệu theo bản đồ địa chính. + thu thập số liệu theo bản đồ địa hình. + Thu thập số liệu theo bản đồ ranh giới hành chính 364/CT. + Thu thập số liệu theo bản đồ ranh giới giải thửa 299-TTg. + Thu thập số liệu về dân số, lao động, về tình hình sản xuất các loại cây trồng. Các tài liệu số liệu thu thập được ở đây là tài liệu số liệu cơ bản để đánh giá hiện trạng sử dụng đất. 2.2. Phương pháp điều tra thực địa Sau khi đã thu thập tài liệu số liệu điều tra ở trong phòng có liên quan đến đề tài sẽ tiến hành đi thực địa, khảo sát bổ sung các thông tin ngoài thực địa để chuẩn hoá số liệu, tài liệu đã thu thập được 2.3. Phương pháp thống kê, phân tích Dùng để thống kê xử lý các hệ thống số liệu để phân tích đánh giá nhận định tình hình. 2.4. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ. Đây là phương pháp dùng để thể hiện thông tin qua dạng thu nhỏ của thửa đất, cơ cấu sử dụng đất cũng như quy hoạch sử dụng đất 13 PHẦN THỨ TƯ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trường. 1.1. Điều kiện tự nhiên. 1.1.1 Vị trí địa lý. Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30504,67 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị trấn, có toạ độ địa lý từ 18051'31''đến 19011'05'' vĩ độ Bắc; 105030'13'' đến 105039'26'' kinh độ Đông. Có phạm vi ranh giới như sau: Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu; Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc; Phía Đông: Giáp biển Đông; Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành; Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến giao thông quan trọng như: quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc. Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Nghệ An nói chung. 1.1.2 Địa hình, địa chất. Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng và cát ven biển. * Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng: + Tiểu vùng núi thấp Tây Nam: Chủ yếu là núi thấp (bình quân độ cao 200 - 300 m), đỉnh Thần Vũ cao nhất 441 m. Đây là địa bàn có độ dốc bình quân trên 150, chỉ khoảng 20 % diện tích có độ dốc bình quân dưới 150. + Tiểu vùng đồi cao Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đoài có độ cao từ 80 m đến dưới 150 m. Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 200. 14 Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho phục hồi và phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp. * Vùng đồng bằng: Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao 0,5 - 3,5 m. Địa hình thấp dần theo hình lòng chảo, khu vực thấp nhất thuộc các xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát, Diễn Hoa. Độ cao địa hình vùng thấp trũng từ 0,5 - 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ. Đây là khu vực sản xuất lương thực trọng điểm của huyện. * Vùng cát ven biển: Phân bố ở khu vực ở phía Đông quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến đền Cuông (Diễn Trung). Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m. Đây là địa bàn dễ chịu tác động của triều cường khi có bão gây ngập mặn. 1.1.3. Khí hậu. Diễn Châu chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa nóng, ẩm, lượng mưa lớn (từ tháng 4 đến tháng 10) và một mùa khô lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Những đặc điểm chính của khí hậu thời tiết như sau: * Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân cả năm tương đối cao 23,40C, phân hóa theo mùa khá rõ nét (cao nhất 40,10C và thấp nhất 5,70C). Đặc trưng theo mùa thích hợp cho việc bố trí cơ cấu cây trồng đa dạng. Tổng tích ôn lớn hơn 8.0000C, cho phép phát triển nhiều vụ cây trồng ngắn ngày trong năm. Bảng 1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu Cả năm Mùa nóng (tháng 4 - 10) Mùa lạnh (tháng 11 - 3) - Nhiệt độ bình quân (0C) 23,4 25 - 27 18 - Trung bình tối cao (0C) - 29 - 32 20 - Trung bình tối thấp (0C) - 24 - 26 12 - 13 - Tối cao tuyệt đối (0C) 40,1 40,1 - - Tối thấp tuyệt đối (0C) 5,7 - 5,7 Chỉ tiêu * Chế độ mưa,lượng bốc hơi, độ ẩm không khí: 15 + Diễn Châu có lượng mưa bình quân 1.690 mm/năm nhưng phân bố không đều: Thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng 11% lượng mưa cả năm. Đây là thời kỳ gây khô hạn trên những chân đất cao. Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) lượng mưa chiếm tới 89% cả năm, tập trung vào các tháng 8, 9, 10 dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp. + Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986 mm/năm. Các tháng 12, 1, 2 và lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 1,9 đến 2 lần gây khô hạn trong vụ đông xuân. Các tháng 4, 5, 6 lượng bốc hơi tuy không lớn nhưng là thời kỳ có nhiệt độ cao và gió tây nam khô nóng, gây hạn trong vụ xuân hè. + Độ ẩm không khí bình quân cả năm 85%, thời kỳ độ ẩm không khí thấp tập trung vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng (độ ẩm không khí có thể xuống tới 56%) hạn chế khả năng sinh trưởng của cây trồng. * Chế độ gió, bão: + Hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau kèm theo nền nhiệt độ thấp gây rét lạnh. Gió Tây Nam xuất hiện từ trung tuần tháng 4 tới đầu tháng 9 với tần suất 85% số năm, kèm theo khô nóng, độ ẩm không khí thấp, mỗi đợt kéo dài 10 - 15 ngày. + Diễn Châu là địa bàn thường chịu tác động đáng kể của bão (bình quân mỗi năm có 1 đến 8 cơn bão đổ bộ vào đất liền ở Nghệ An). 1.1.4. Thủy văn, nguồn nước. Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn huyện khá dày gồm sông Bùng , sông Vếch Bắc, kênh Nhà Lê,… trong đó quan trọng nhất là sông Bùng. Chế độ nước của các sông phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, mùa mưa nước các sông lên cao gây ngập úng cục bộ các khu vực ven sông và mùa khô nước các sông xuống thấp gây hiện tượng xâm nhập mặn khu vực cửa sông. Do phần lớn các sông chảy qua địa hình cao dốc , tốc độ dòng chảy mạnh nên khả năng tích nước kém. 16 Chế độ thủy triều ở huyện là nhật triều và bán nhật triều không đều. Thời kỳ triều dâng thường trùng vào thời điểm có bão gây tác hại đối với khu vực ven biển. 1.2. Các nguồn tài nguyên 1.2.1. Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Diễn Châu tỷ lệ 1/25.000, không tính diện tích đất chuyên dùng, đất ở, sông suối, mặt nước chuyên dùng và núi đá, toàn huyện có 9 nhóm đất chính, được chia ra 14 đơn vị đất như sau: * Cồn cát trắng: (Cc) Diện tích 1.345 ha (chiếm 4,41% diện tích tự nhiên của huyện). Được phân bố tập trung ở các xã Diễn Hùng, Diễn Trung. Loại đất này có thành phần cơ giới thô, phản ứng chua (pHKCL<4,5), hàm lượng hữu cơ và dinh dưỡng thấp, mùn tổng số dưới (1%); đạm tổng số (<0,05%); lân và kali dưới (5 mg/100g đất), tổng cation trao đổi thấp (CEC <5 meq/100g đất). Nhìn chung loại đất này kém phì nhiêu nhất, ít sử dụng cho nông nghiệp, chủ yếu sử dụng cho lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ để chống cát bay) * Đất cát biển: (C) Diện tích 8.618 ha (chiếm 28,26% diện tích tự nhiên của huyện). Được phân bố tập trung ở các xã ven biển từ Diễn Hùng đến Diễn Trung. Đất cát biển có phản ứng ít chua (pHKCL 5,35 ở tầng mặt). Dung tích hấp thu (CEC) thấp < 5 meq/100g đất. Nhìn chung đất cát biển có độ phì nhiêu thấp, song lại thích hợp cho việc trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày như, khoai, lạc, đỗ, vừng, dâu tằm … và có thể trồng cây ăn quả như dừa, cam, chanh. * Đất mặn nhiều: (Mn) Diện tích 442 ha (chiếm 1,45% diện tích tự nhiên của huyện), được phân bố ở địa hình thấp ven biển, ven sông chưa thoát khỏi ảnh hưởng của thủy triều nên thường bị ngập. Đất có thành phần cơ giới thường là thịt trung bình đến thịt nặng, phản ứng trung tính hoặc ít chua (pH KCL 5 - 7); hàm lượng chất hữu cơ khá cao (mùn thường trên 2%), đạm tổng số từ 0,1 - 0,15, lân tổng số nghèo (dao động từ mg/100g đất) 17 * Đất mặn trung bình: (M) Diện tích 48 ha (chiếm 0,16% diện tích tự nhiên của huyện). Phân bố ở địa hình vàn, vàn cao, đất có phản ứng chua (pHKCL > 5,5 ở tất cả các tầng), hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt khá tương ứng là (1,75% và 0,125%). Đất có thành phần cơ giới là thịt trung bình, tỷ lệ các cấp hạt sét có xu hướng tăng theo chiều sâu. Loại đất này hiện đang trồng 2 vụ lúa, những nơi cao trồng thêm một vụ khoai lang hoặc một vụ lúa mùa, những nơi trũng nên sử dụng theo phương thức lúa cá. * Đất mặn ít: (Mi) Diện tích 691 ha (chiếm 2,27% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố ở địa hình cao hơn đất mặn trung bình nên mực nước ngầm thường thấp. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình hoặc thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4 - 5,5); hàm lượng mùn từ (1 - 2%), đạm tổng số nghèo từ (0,05 - 0,1%), lân tổng số nghèo (dao động từ 0,05 0,1%), kali tổng số nghèo - trung bình (0,05 - 0,25%); * Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ: (P) Diện tích 6.735 ha (chiếm 22,09% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố ở các xã Diễn Yên, Diễn Trường, Diễn Xuân, Diễn Đoài …, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,41 ở tầng mặt) và ít có sự thay đổi giữa các tầng. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số nghèo, hàm lượng mùn từ (1,28 - 2,28%) kali tổng số dễ tiêu rất nghèo. Lượng canxi và magiê trao đổi rất thấp. Dung tích hấp thu (CEC) thấp. Loại đất này hiện đang trồng 2 vụ lúa có năng suất cao nhất của huyện, những nơi có địa hình cao không chủ động về nguồn nước tưới nên trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày như ngô, khoai, lạc hoặc luân canh lúa màu. * Đất phù sa Glây: (Pg) Diện tích 1.870 ha (chiếm 6,13% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố chủ yếu ở các xã Diễn Yên, Diễn Trường, Diễn Đoài, Diễn Hạnh, Diễn Liên, … Đất được hình thành từ những sản phẩm phù sa trong điều kiện yếm khí, đã hình thành nên tầng glây từ mức độ trung bình đến mạnh. Đất có thành 18 phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, có phản ứng chua (pH KCL 4,75 ở tầng mặt), hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt giàu tương ứng (2,47% và 0,179%), lân tổng số ở lớp đất mặt giàu (0,114%). Loại đất này hiện đang sử dụng trồng lúa, nhưng năng suất còn thấp. * Đất phù sa ngập úng: (Pj) Diện tích 1.600 ha (chiếm 5,25% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố dọc theo sông Bùng. Đất hình thành trong điều kiện địa hình thấp trũng nước đọng thường xuyên và lâu ngày. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,53 ở tầng mặt), hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt giàu, xuống sâu các tầng dưới hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số vẫn ở mức khá thấp. Dung tích hấp thu (CEC) trung bình. Loại đất này hiện nay chủ yếu trồng lúa, để sử dụng có hiệu quả loại đất này nên sử dụng mô hình canh tác lúa + cá. * Đất đỏ vàng trên đá sét: (Fs) Diện tích 4.354 ha (chiếm 14,28% diện tích tự nhiên của huyện). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa của đá mẹ phiến sét, đất có màu đỏ vàng, vàng đỏ là chủ đạo. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,23 - 4,31 ở lớp đất mặt), hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt từ trung bình đến giàu (1,65 - 3,51%). Kali dễ tiêu ở lớp đất mặt từ (7,3 - 11,2 mg/100g đất), ở các tầng dưới nghèo, lượng can xi magiê trao đổi thấp. Hiện tại loại đất này đang trồng cây hoa màu và cây lâu năm. * Đất vàng nhạt trên đá cát: (Fq) Diện tích 303 ha (chiếm 0,99% diện tích tự nhiên của huyện). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa của đá cát, cấu trúc của đất thường là hạt rời rạc. Phản ứng của đất chua ít (pHKCL 4,63 ở tầng đất mặt). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt rất nghèo (0,93 - 0,072%). Lượng Cation trao đổi trong đất rất thấp. * Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: (Fl) Diện tích 122 ha (chiếm 0,40% diện tích tự nhiên của huyện). * Đất xám bạc màu Đất được hình thành trên nền đất ferralit, trên các loại đá mẹ khác 19 nhau: như đá phiến sét, đá biến chất, đá sa thạch,… được con người khai phá thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,42 ở lớp đất mặt). Lân tổng số ở lớp đất mặt trung bình (0,061%), ở các tầng dưới nghèo. Lân dễ tiêu rất nghèo ở các tầng đất. Kali tổng số trung bình, kali dễ tiêu nghèo. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ sét vật lý dao động trong khoảng 30 - 40%. .* Đất xám bạc màu trên phù sa cổ: (B) Diện tích 1.395 ha (chiếm 4,57% diện tích tự nhiên của huyện), phân bố ở xã Diễn Lâm,… Đất được hình thành trên sản phẩm phù sa cổ thường phân bố ở khu vực địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du đồi núi. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,9 ở tầng mặt). Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp đất mặt nghèo tương ứng là (0,85 - 0,065%), càng xuống sâu các tầng dưới hàm lượng hữu cơ càng giảm. Lân và kali tổng số rất nghèo. Loại đất này rất thích hợp trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. * Đất dốc tụ: (D) Diện tích 41 ha, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên của huyện. Đất được hình thành do các sản phẩm phong hóa từ trên đồi núi bị nước mưa cuốn trôi xuống lắng đọng ở những thung lũng nhỏ dưới chân đồi núi. Đất có phản ứng chua (pHKCL 4,0 - 4,6). Hàm lượng hữu và đạm tổng số từ nghèo đến trung bình. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo. Loại đất này hiện đang sử dụng trồng lúa nước. * Đất xói mòn trơ sỏi đá: (E) Diện tích 1.557 ha (chiếm 5,11% diện tích tự nhiên của huyện). Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét, granit. Đất xói mòn trơ sỏi đá có phản ứng chua, các chất dinh dưỡng rất nghèo. Đây là loại đất rất xấu, năng lực sản xuất kém. Những vùng đồi thấp, ít dốc <250 còn lớp đất có thể trồng dứa hoặc nông lâm kết hợp, những vùng đồi cao hơn đang có lớp cây tự nhiên cần có biện pháp bảo vệ và tiến hành trồng cây gây rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc hạn chế xói mòn rửa trôi đất. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng