Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại tổng công ty cà phê việt nam...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại tổng công ty cà phê việt nam

.PDF
34
171
148

Mô tả:

Luận văn Báo cáo thực tập tổng hợp tại Tổng công ty cà phê Việt Nam 1 LỜI MỞ ĐẦU Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu. Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược như; gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi….). Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều năm qua, Vinacafe đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ không nhỏ từ hoạt động xuất khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là thế mạnh và nghiệp vụ chính của Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây giá cà phê liên tục biến động đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê trong nước, nhưng Vinacafe vẫn nỗ lực phát triển và vượt qua những khó khăn. Thời gian thực tập ở Tổng công ty Càfê Việt Nam em đã co cơ hội được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế và hiểu sâu hơn kiến thức của mình ở trên lớp. Trong bài viết này em xin được trình bày gắn gọn những vấn đề mình đã thu được trong thời gian qua.Do kiến thức còn nhiều hạn chế, trong bài viết này em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được 2 sự thông cảm của thầy, cô giáo hướng dẫn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cô, chú, anh chị tại tổng Công ty đã tận giúp đỡ em trong thời gian qua CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÀ PHÊ I. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tề là Việt Nam national coffee corporation (viết tắt là Vinacafe) được thành lập theo quyết định số 251TTg ngày 29/4/1995 của Thủ Tướng Chính phủ.Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt nam thành lập ngày 13/10/1982. Tông công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước dạng tập đoàn ( TCT 91 ) trực thuộc chính phủ, có trụ sở chính tại số 5- Ông Ých Khiêm –Ba Đình – Hà Nội. Tổng công ty chính thức hoạt động từ tháng 9/1995 với vốn điều lệ là :309.575.000 VNĐ, gồm chủ yếu là các doanh nghiệp của liên hiệp các xí nghiệp Cà phê Việt Nam và của một số địa phương khác. Hiện nay, Vinacafe là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn gồm 58 đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi Ých kinh tế, tài chính, cung ứng tiêu thụ, nghiên cứu, tiếp thj, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nghành cà phê. II: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty cà phê Việt Nam: 3 1. Cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý của Tổng công ty Cà phê Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Héi §ång qu¶n TrÞ Tæng Gi¸m §èc Phã t«ngt G§ phô tr¸ch H§s¶n xuÊt khu vùc B¾c T©y Nguyªn V¨n phßng t«ngt c«ng ty Ban kÕ ho¹ch ®Çu t­ Ban KiÓm So¸t Phã t«ngt G§ phô tr¸ch H§s¶n xuÊt khu vùc §¾c L¨k Ban tæ chøc c¸n bé thanh tra Ban tµi chÝnh kÕ to¸n Phã t«ngt G§ phô tr¸ch tæ chøc c¸n bé Ban xuÊt nhËp khÈu Ban dù ¸n AFD Chức năng của các phòng ban: - Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị của tổng công ty cà phê Việt Nam ồm 5 thành viên, do Chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách. Trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị, một hội phó hội chủ tịch, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát, một thành viên kiêm tổng giám đốc, một thành viên là chuyên ia trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh và pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước sự phát 4 triển của tổng công ty, thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao, đưa ra những quyết điịnh về sản xuất, kinh doanh, biên chế công ty… Đó là các công việc xây dung điều lệ của doanh nghiệp , khen thưởng, kỷ luật cán bộ, báo cáo tài chính, giám sát hoạt động của tổng giám đốc và các đơn vị thành viên… Hội đồng quản trị họp theo chế độ thườn kỳ hàn quý. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị tổng công ty cà phê Việt Nam là 5 năm. - Ban kiểm soát : Ban kiển soát của công ty gồm có 3 thành viên do hội đồng quản trị của công ty thành lập để giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ của tổng công ty, quyết định của hội đồng quản trị chấp hành pháp luật của nhà nước. Trong đó có một thành viên là trưởng ban kiểm soát đồng thời là một thành viên của hội đồng quản trị, 2 thành viên khác do hội đồng quản trị miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Ban kiểm soát này thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng quản trị về chi phí hoạt động kiểm soát, kể cả tiền lương và các điều kiện vật chất cho hoạt động của ban kiểm soát do tổng công ty bảo đảm. - Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: Tổng giám đốc của công ty cà phê Việt Nam do chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghi của hội đồng quản trị vói nhiệm kỳ là 5 năm. Tổng giám đốc là đại diện đương nhiên và hợp pháp của tổng công ty trong các quan hệ kinh doanh và trước chính phủ. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất ở công ty, là người tổ chức mọi hoạt động của công ty, thực hiện luật pháp của nhà nước và nghị quyết của hội đồng quản trị để giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. 5 Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc. Trong đó, một phó giám đốc phụ trách HĐSX khu vực Bắc Tây Nguyên, một phó giám đốc phụ trách khu vực Đắc Lắc, một phó giám đốc phụ trách tổ chức cán bộ. - Ban tham mưu : Ban tham mưu được sắp xếp theo kiểu phân công chức năng, bao gồm có:  Văn phòng tổng công ty : Tổ chức thực hiện các mặt công tác về quản trị hành chính chung trong cơ quan, phối hợp với các phòng ban để xây dung nội quy, quy chế của tổng công ty.  Ban tổ chức cán bộ thanh tra : Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức bộ máy hoạt động và kinh doanh, xây dựng quy chế quản lý nội bộ, khen thưởng kỉ luật.  Ban tài chính kế toán : quản lý nguồn tài chính và quản lý thu chi tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh, xây dựng hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.  Ban xuất nhập khẩu : Điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Tìm hiểu, mở rộng và khai thác thị trường tiêu thụ ngoài nước, phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu tư nước ngoài.  Ban kế hoạch đầu tư : Xây dung các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, các dự án đầu tư, thu mua cà phê ở phía Bắc để kinh doanh xuất nhập khẩu. Tập hợp về sản xuất và phát triển cây cà phê.  Ban điều hành dự án AFD : Tổ chức thực hiện dự án trồng mới cà phê có sự tài trợ của Chính phủ Pháp.  Các công ty trực thuộc : Hiện nay, tổng công ty có 58 đơn vị thành viên. Các đơn vị đều có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các kho bạc nhà nước và các ngân hàng. Các thành viên gia nhập tổng công ty có trách nhiệm thực hiện điều lệ của tổng công ty. 6 2: Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty cà phê Việt Nam : + Chức năng: Tổng công ty cà phê Việt Nam có những chức năng sau: - Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đề ra các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Từ đó, có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng thu nhập và việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Xuất khẩu hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng. - Nhập khẩu một số sản phẩm phục vụ tiêu ding và sản xuất trong nước như: Xe máy, Chất béo, phân bón… + Nhiệm vụ : - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguần vốn, cung ứng vật tư, thiết bị trồng trọt, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong nước. - Xuất nhập khẩu hàng hoá, tham gia liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà nước. - Tổ chức đoàn cán bộ ra nước ngoài để tìm thị trường tiêu thụ, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh/ -Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. - Quản lý và phân bổ chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu cho các đơn vị thành viên theo nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố thích đáng đến các đơn vị thành viên có gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. 7 -Tổ chức cung cấp kịp thời, chính xác về thông tin thị trường, giá trong nước và cả thế giới cho các đơn vị thành viên. -Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty, công bố giá sàn xuất khẩu cà phê, giá trần nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành ở tong thời điểmthích hợp để các đơn vị thành viên theo đó mà thực hiện, khắc phục được tình trạnh tranh mua, tranh bán . -Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên . 3 Tình hình chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây:  Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty cà phê Việt Nam được đề ra trong điều lệ của tổng công ty bao gồm: + Tổng công ty với 58 đơn vị thành viên tham gia xây dựng, quy hoạch các khu trồng cà phê với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh cà phê. + Ngoài những diện tích trồng cà phê là chủ yếu, các đơn vị còn sản xuất một số loại nông sản khác như ; lúa, mía, ca cao, hạt tiêu, hạt điều. Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản này, tổng công ty cà phê có nhiều cơ sở chế biến để cung cấp ra thị trường các mặt hàng tinh chế như: Đường tinh luyện, cà phê hoà tan, cà phê sữa, kẹo… + Cùng với việc sản xuất các mặt hàng nông sản, tổng công ty cà phê còn sản xuất cả gạch để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của các đơn vị và cung cấp cho thị trường. Các trung tâm y tế cũng được tổng công ty thành lập để phục vụ cho công nhân viên và người dân tham gia vào quá trínhản xuất ở những vùng sâu, vùng xa. 8 + Để thuận lợi cho việc trao đổi thương mại trên thị trường quốc tế, tổng công ty xuất khẩu cà phê và một số nông sản khác đồng thời cũng nhập khẩu các đầu vào để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Máy kéo, phân hoá học, phân vi sinh… + Tham gia đào tạo công nhân kĩ thuật. + Liên doanh, liên kết với các đối tác với nước ngoài để thực hiện các dự án như: AFD của Pháp…. Quy hoạch lại các khu trồng cà phê, tham gia các chương trình phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc…  Quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh mấy năm gần đây của tổng công ty cà phê : Sau hơn 10 năm hội nhập với cà phê thế giới, nghành cà phê của nước ta đã thực sự chiếm được sự quan tâm của Đảng , Nhà nước và các cơ quan bộ ngành có liên quan. Được sự lãnh đạo, giúp đỡ trực tiếp của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ngành cà phê Việt Nam phát triển khá mạnh: Năm 1997 sản lượng xuất khẩu của nước ta đứng thứ 3 trên thế giới sau Brazin và Colombia, Nhưng đến năm 2000 sản lượng xuất khẩu của nước ta đã vượt Colombia lên đứng thứ 2 trên thế giới. Cùng sự lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, tổng công ty cà phê Việt Nam cũng là một trong những doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đó. Mặc dù mấy năm trở lại đây Tổng công ty cà phê Việt nam cũng nhừng cà phê nói chung gặp không Ýt khó khăn trong quá trình sản suất và kinh doanh do thời tiết, khí hậu bất lợi cho sản xuất cà phê và giá cả cà phê trên thế giới biến đổi mạnh theo chiều hướng giảm xuống.Nhưng Tổng công ty cà phê vẫn gấng sức khắc phục khó khăn và vươn lên tìm một vị trí vững chắc cho mình. Vào những năm 1998-1999là những năm rất khó khăn của công ty. Thời tiết đã biến động rất phức tạp, tiếp nối Elnino, hạn hán kéo dài 9 năm1998 là những ngày mưa liên tục cuối năm 1998 đầu năm 1999 đã gây thiệt hại nặng nề cho Tổng công ty. Mưa lũ lớn đã phá hỏng kêng mương, đè đập, kéo trôi hàng trăm ha cà phê và hàng chục ha nông sản khác của công ty, mức thiệt hại đã lên gần 20tỷ đồng. Cùng với mức thiệt hại đó,Tổng công ty phải đầu tư cứu vớt số cà phê còn lại đã làm giá thành cà phê tăng , trong khi đó giá cà phê trên thị trường lại giảm mạnh, làm tổng công ty thiệt hại nặng nề hơn . Giá xuất khẩu cà phê Việt nam đã giảm mạnh; vào tháng 1/1999 bình quân 1567usd/tấn, giảm xuống 1220 usd/tấn trong tháng 6/1999 và xuống mức 1000-1020usd/tấn trong tháng 9/1999. Mức giá xuống thấp làm kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng giảm mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1998 chỉ đạt 55,15% so với kế hoạch năm 1999 và bằng 85%so với năm 1998. Trong đó sản lượng cà phê đạt 61% kế hoạch năm 1999 và bằng 95% năm 1998, kim ngạch xuất khẩu đạt 48% kế hoạch1998 và bằng 72% năm 1998. Tuy sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu giảm nhiều, nhưng năm1999 Tổng công ty cà phê vẫn giữ vị trí số 1 trong 87 đơn vị tham gia vào xuất khẩu cà phê của ngành cà phê Việt nam .Tổng công ty cà phê Việt nam vẫn giữ đươc mạng lưới khách hàng ổn định và giữ được uy tín với khachs hàng. Ngoài việc xuất khẩu cà phê là mặt hàng chính, công ty còn xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản khác cũng mang lại kết quả cao.Để giữ được vị trí số 1 của mình, Tổng công ty cũng đã tăng cường đầu tư cho khâu chế biến cà phê nhân xuất khẩu hàng trăm ngàn m2sân phơi, nhà xưởng. Trang bị thêm nhều dây truyền chế biến cà phê có kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài và sản xuất trong nước, nhờ vậy chất lượng cà phê xuất khẩu ngày càng cải thiện, nâng cao. Nếu năm 1995, Tổng công ty chỉ mới có 8 dây chuyền, xưởng chế biến cà phê thì cuối năm 1998 đã có 28 dây chuyền trong đó có 19 dây chuyền thiết bị xát khô và 9 dây chuyền xát khô, 11 dây 10 chuyền nhập ngoại và 17 dây chuyền sản xuất trong nước, gần 800 ngàn m2 sân phơi. Nhưng bên cạnh những cố gắng và thành quả đó doanh nghiệp cũng đã bộc lộ không Ýt những mặt yếu của mình. Dù vẫn đứng thứ nhất trong 87 đơn vị tham gia xuất khẩu cà phê nhưng thị phần của công ty đã giảm so với toàn quốc, đặc biệt và niên vụ 1998/ 1999 đã giảm từ 23,7% xuống còn 13% thị phần toàn quốc. Một số đơn vị của tổng công ty được bổ xung chức năng, nhiệm vụ xuất nhập khẩu nhưng đã chưa tham gia voà được quá trình xuất nhập khẩu, một số khuyết điểm trong việc sản xuất và kinh doanh chưa được khắc phục như; lực lượng chế biến phân bổ chưa đều có nơi thì dư dật về thiết bị chế biến, có nơi thì thiếu nhiều làm ảnh hưởng tới việc chế biến… Ngược lại năm 1999, năm2000 thời tiết rất thuận lợi cho việc sản xuất cà phê và đây cũng là năm kết thúc thực hiện kée hoạch 5năm 1996 –2000, một năm với bao nhiêu thay đổi về cơ chế chính sách của đảng và nhà nước đã tạo đà và thế cho cacs doanh nghiệp hoạt động thuận lợi . Tuy khó khăn chung về giá cả cà phê liên tục giảm xuống ,mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua , song với sự nỗ lực to lớn vượt qua thách thức gay gắt của cơ chế thị trường có thể nói trong năm 2000 Tổng công ty đã hoàn thành các mục tiêu chính cho sản xuất, kinh doanh. Thành quả đó góp phần tích cực đưa ngành cà phê Việt nam đứng thứ hai trên thế giới . cùng với sự nỗ lực đó năm 2000 Tổng công ty cà phê đẫ đạt dược kết quả như sau . Sản xuất: *Giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 1994 ): 740tỷ đồng bằng 112%so với năm 1999 + Nông nghiệp; 650 tỷ + Công nghiệp: 75 tỷ + XDCB tự làm: 15 tỷ 11 *Sản phẩm chủ yếu: + Cà phê nhân; 44000 tấn, đạt 110%so với năm 1999 (42000 tấn) +Thóc: 20500 tấn, đạt 103 % so với năm 1999(20000 tấn) *Diện tích gieo trồng: +Diện tích cà phê:27800 ha, đạt 105% so với nâm 1999 (26.542) +Diện tích lúa nước :3.300ha, đạt 101% so với năm 1999(3.200 ha ) 12 *Công nghiệp : BảNG KếT QUả SảN XUấT MộT Số SP CÔNH NGHIệP CHíNH NĂM 2000 STT Sản phẩm chính 1 Đường trắng 2 KH 2000 ĐVT TH2000 So với KH năm (%) Tấn 8000 9300 116 Cà pê hoà tan # 100 45 45 3 Cà phê sữa # 1570 1500 95,5 4 Cà phê rang xay # 240 168 70 5 Gạch tuy nen tr tấn 17 15 89 6 Bánh kẹo các loại tấn - 100 - Về dự án phát triển 40000ha cà phê chè: Thực hiện quyệt định số 172TTg, ngày 24/3/1997 của Thủ Tướng chỉnh phủ về chương trình phát triển 40000 ha cà phê chè ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, sau khi hoàn thnàh sẽ cho sản lượng cà phê của dự án khoảng 60000-80000 tấn /năm. Theưo kế hoạch chương trình sẽ hoàn thành vào năm 2001, nhưng trong thực tế quá trình triển khai đã gặp phải một số vướng mắc như: mức lãi suất vay vẫn còn cao, chi phí cho quản lý dự án thấp, nguồn chi cho phí thuê chuyên gia không có, bộ máy quản lý hạn chế...do đó tiến đọ triển khai dự án chậm lại. Tính đến năm 2000 mới có 9 dự án phát triển cà phê của các địa phương được phê duyệt bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ngãi, Hà Tây, với tổng diện tích là 25650 ha và tổng vốn đàu tư tiền 296,8 tỷ đồng. Nhìn chung các dự án đang vận hàn và triển khai tốt, các tỉnh đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện: đất đai, vật tư, phân bón, cây giống...được 13 vay ứng trước 50% vốn của chương trình để trồng mới cà phê năm 2000 theo đúng tiến độ và bảo đảm thời vụ. Tập trung chăm sóc tốt vườn cây đã trồng, chú trọng phát triển và phòng trừ sâu dịch bệnh hại cây . Kim ngạch xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch đạt:127,6 triệu USD +Xuất khẩu: 120,0 triệu USD đạt 122,5% so với năm 1999 +Nhập khẩu: 7,6 trieeuj USD đạt 156% so với năm 1999 Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu : + Cà phê nhân: 171300 tấn đạt 235% so với năm 1999 + Tiêu đen: 3389 tấn đạt 119% so với năm 1999 +Phân bón các loại: 52500 tấn đạt 145% so với năm 1999. Nhìn chung tình hình xuất khẩu cà phê năm 2000 còn rất nhiều khó khăn, giá cà phê liên tục xuống thấp , khoảng dưới 600 USD/tấn, trong khi đó hàng tồn kho còn khá cao, lượng vốn bị chiếm dụng lớn làm cho tình hình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các đơn vị trong tình trạng thua lỗ. Xây dựng cơ bản: -Tổng số vốn thực hiện năm 2000: 113 tỷ đồng ước đạt khoảng 70% so với kế hoạch (kế hoạch 157 tỷ đồng). Trong đó : +Vốn ngân sách của nhà nước:17,5 tỷ đồng +Vốn vay tín dụng đầu tư: 68 tỷ đồng +Nguồn vốn khác 28 tỷ đồng: 28 tỷ đồng -Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cả qui mô lẫn tiến độ của các công trình đầu tư giảm mạnh một mặt do tình hình tài chính của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mặt khác tổng công ty cũng đã chỉ đạo tập trung đầu tư 14 các công trình trọng điểm, trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. -Bên cạnh đó quá trình thực hiện các nghị quyết số: 52/NĐCP-1999, ngày 8/7/1999 của chính phủ về “qui chế quản lý đầu tư và xây dựng” và Nghị định số: 12/NĐ-CP/1999 nagỳ 05/5/2000, về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 52/NĐCP/1999 đã nảy sinh một số vướmg mắc về thủ tục pháp lý, tiến độ giải ngân cho dù án chậm kể cả nguồn vốn tín dụng ưu đãi lẫn ngân sách nhà nước. -Đã chú trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ về thiết bị chế biến cà phê, Tổng công ty đã đầu tư lắp đặt 12 dây chuyền chế biến theo phương pháp ướt đưa công suất đạt 88 tấn quả tươi/ h; 16 dây chuyền chế biến khô công suất 26 tấn nhân/h . Công tác tài chính: -Từ năm 1999 giá cà phê liên tục hạ không có lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh cà phê. Năm 1999 nhiều đơn vị thành viên tổng công ty kinh doanh thua lỗ với số luỹ kế 76,7 tỷ đồng trong đó 1998 lỗ 38,1 tỷ đồng, năm 1999 lỗ 39,6 tỷ. Năm 2000 hầu hết các đơn vị thành viện tiếp tục lỗkhoảng 140 tỷ đồng.Hầu hết các đơn vị bị thua lỗ, nhiều đơn vị đã thua lỗ 2-3 năm liền dần đến tài chính mất cân đối nghiêm trọng, dư nợ vay ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản rất khó khăn, vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong tổng công ty cũng như bị bên ngoài rất lớn. Một số đơn vị mất vốn hoặc có tiềm Èn mất vốn. -Trước tình hình khó khăn về tài chính tổng công ty đã tích cực làm việc với các bộ ngành, đề nghị nhà nước hỗ trợ một phần lỗ, cấp bổ sung vốn lưu động , bố trí vốn ngân sách cho một số dự án.Kết quả tổng công ty đã được nhà nước hỗ trợ trên 17 tỷ đồng, và được cấp 3,4 tỷ vốn lưu động, trên 18 tỷ đồng cho các dự án phát triển sản xuất. 15 Về công tác tổ chức: -Đã từng bước thực hiện dự án “Tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của tổng công ty cà phê Việt Nam” được chính phủ phê duyệt tại văn bản số: 52CP-ĐMDN ngày 19/7/1999 ngiêm túc thi hành các nghị quyết của hội đồng quản trị về công tác tổ chức và cán bộ . Thực hiện việc sáp nhập, giải thể một số đơn vị hoạt động không hiệu quả, tiếp tục cổ phần hoá hai đơn vị thuộc tổng công ty. Thực hiện việc bán thí điểm 1000 ha vườn cây cà phê đã được chính phủ phê duyệt. Triển khai việc tổng kết công tác khoán ở các đơn vị sản xuất nông nghiệp, từng bước bổ sung hoàn chỉnh phương án khoán mới để áp dụng vừa đảm bảo hài hoà lợi Ých nhà nước, doanh nghiệp và các hộ nhận khoán -Công tác đào tạo: Thực hiện kế hoạch đào tạo năm 2000 đã được phê duyệt. Ban tổ chức đã tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý với các học viên. Từ những khó khăn và kết quả năm 2000, tổng công ty đã đưa ra phương hướng mục tiêu năm 2001 phải khắc phục những yếu điểm của năm trước và phát huy những mặt mạnh của công ty. Cụ thể là tập trung và thống nhất cao trong quản lý và điều hành của lãnh đạo tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên để tăng cường kỷ luật hành chính, nâng cao tính chủ động sáng tạo và có hiệu quả hoạt động. Từng bước lành mạnh nền tài chính của tổng công ty, các đơn vị xây dựng phương án khắc phục lỗ, xử lý thu hồi công nợ. Trên cơ sở phương hướgn nhiệm vụ đã đưa ra, năm 2001 tổng công ty đã xây dựng 6 chương trình công tác với phươgn châm chỉ đạo “ đảm bảo duy trì sinh trưởng vườn cây, nâng cao chất lượng sản phẩm, đàu tư hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm, cây trồng vật nuôi,chuyển đổi cơ cấu kinh tế, duy trì và ổn định phát triển kinh tế xã hội, thực hành tiết kiệm, tiếp tục đổi mới sắp xếp doanh nghiệp cũng như cơ chế 16 quản lý, từng bước khắc phục khó khăn và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững những năm sau”. Kết quả đạt được năm 2001 như sau: Sản xuất công nông nghiệp: -Chăm sóc 27000 ha cà phê đạt 92 % kế hoạch, sản lượng đạt 50000 tấn cà phê nhân đạt 91% kế hoạch. -Diện tích lúa gieo trổng 4200 ha đạt 102% kế hoạch, sản lượng đạt 26000 tấn –96% kế hoạch. -Hồ tiêu đạt 300 ha đạt 75% kế hoạch, sản lượng 150 tấn đạt 75% kế hoạch -Đường kính đạt 4790 tấn đạt 53% kế hoạch -Gạch ngãi 19 triệu viên đạt 90% kế hoạch -Cà phê hào tan 302 tấn đạt 121 % kế hoạch -Cà phê sữa 1830 tấn đạt 87,3% kế hoạch -Cà phê rang xay 113 tấn đạt 32% kế hoạch -Nhân hạt điều 719 tấn -Diện tích cà phê chè đã trồng theo chương trình AFD đạt 7405 ha Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng công ty đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản đạt 161 tỷ đồng, tập trung các công trình chăm sóc vườn cây, công trình thuỷ lợi, công nghiệp chế biến, nhà kho chứa sản phẩm, giao thông, xây dựng vùng nguyên liệu mía, điều, lúa nước của 11 hạng mục công trình xây dựng cơ bản năm 2001. Tuy nhiên trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những thiếu sót như tốc độ triển khai chậm , chất lượng chưa được giám sát chặt chẽ, vẫn còn dùng vốn ngắn hạn đầu tư. Đầu tư theo qui hoạch, kế hoạch đầu tư không cân đối khả năng tài chính và nguồn vốn. 17 Công tác xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 130 triệu USD Về số lượng : -Cà phê đạt 297000 tấn đạt 115 triệu USD- 175% về số lượng và 190% về giá trị so với năm 2000. -Tiêu xuất khẩu đạt 5307 tấn đạt 8,23 triệu USD - Điều xuất khẩu đạt 698 tấn đạt 3265745 USD . Thị trường xuất khẩu ổn định với trên 20 nước, đang mở ra thị trường mới tiêu thụ sản phẩm cà phê của nhà máy cà phe Biên Hoà sang thị trường Mỹ, Malaysia,Đài Loan,... Tuy chưa đạt được kết quả mong muốn nhưng nhìn chung công tác xuất khẩu trong các năm qua của tổng công ty cà phê Việt nam đã có nhiều cố gắng.Trong lúc cơ chế xuất nhập khẩu được nhà nước mở rộng,Tổng công ty đã không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao xứng đáng với vị trí thứ nhất về xuất khẩu cà phê trên toàn ngành. 18 CHƯƠNG II Cơ sở lý luận của hoạt đông xuất khẩu cà phê I.Đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân: 1.Xu thế hội nhập kinh tế với khu vực, thế giới và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu: Hoạt động kinh tế là cơ sở của sự tồn tịa và phát triển của xã hội loài người. Lực lượng sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động càng mở rộng thì các quan hệ kinh tế không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia mà còn vươn ra phạm vi quốc tế . Ban đầu, các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia xuất hiện trên cơ sở sự khác biệt về điều kiện tự nhiên là chủ yếu. Họ cung cấp cho nhau những nguyên liệu, những sản phẩm đặc thù do các điều kiện về khoáng sản, đất đai và khí hậu mang lại. Song quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động đã làm nẩy sinh sự khác biệt và trình độ công nghệ và kỹ thuật, sự chênh lệch về năng suất lao động và giá thành sản phẩm đã làm xuất hiện lợi thÕ mới của mỗi quốc gia. Điều đó cho phép và đòi hỏi mỗi nền kinh tế quốc gia phải phát huy triệt để lợi thế của mình trong sự phân công lao động và sự trao đổi mậu dịch quốc tế. Sự hình thành các mối quan hệ quốc tế này ban đầu là dựa trên học thuyết về thương mại trên cơ sở lợi thế tuyệt đối của A.S mith và thương mại trên lợi thế so sánh của D.Ricardo. Theo thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối, khi một quốc gia sản xuất hàng hoá có hiệu quả hơn so với quốc gia khácnhưng lại kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hoá thứ hai, hai quốc gia có thể thu được lợi Ých bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất và xuất khâủ hàng hoá có lợi thế và nhập khẩu hàng hoá không có lợi thế. Thông qua quá trình này, các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả nhất và sản lượng của hai 19 hàng hoá đều tăng. Sự tăng lên về sản lượng của hai hàng hoá này đo lường thặng dư từ chuyên môn hoá trong sản xuất được phân bổ lại giữa hai quốc gia thông qua hoạt động ngoại thương. Theo qui luật về lợi thế so sánh, thậm chí một quốc gia sản xuất cả hai hàng hoá đều kém hiệu quả so với quốc gia kia vẫn có thể thu được lợi Ých từ thương mại quốc tế. Quốc gia đó sẽ tập trung sản xuất và xuất khẩu hàng hoá kém lợi thế Ýt hơn, nhập khẩu hàng hoá có lợi thế nhiều hơn. Xuất phát từ lợi Ých thu được khi thm gia hoạt động ngoại thương nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều muốn xuất những hàng hoá trong nước và sản xuất những hàng hoá có lợi thế và nhập những hàng hoá mà sản xuất trong nước không có hiêụ quả. Từ đó, các ngành kinh doanh đều Ýt nhiều mang tính toàn cầu, từng ngành kinh doanh phải chuẩn bị để cạnh tranh trong một môi trường toàn cầu ngày càng trở lên phụ thuộc lẫn nhau. Chính vì vậy có thể nói trong nền kinh tế hiện đại không có một ngành kinh doanh nào có thể tránh được ảnh hưởng của quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá kinh tế. Như vậy ta có thể hiểu xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do đó cùng với lợi Ých kinh tế mang lại khá cao thì hoạt động xuất khẩu cũng rất dễ dẫn đến những hậu quả khó lường vì nó phải đối mặt với toàn bộ các hệ thống kinh tế và các nước cùng tham gia xuất khẩu mà các hệ thống này có đặc điểm giống nhau và rất khó có thể khống chế được. Xuất khẩu, đó là hoạt động bán các sản phẩm trong nước ra nước ngoài nhằm thu ngoại tệ , tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động xuất 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan