Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh b. braun việt nam...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh b. braun việt nam

.DOC
36
206
81

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng không thể thiếu với sinh viên, nhất là sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Thực tập tốt nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên không chỉ dừng lại ở việc học tập lý thuyết mà sẽ đi sâu vào thực hành, từ lý luận trên sách vở mà so sánh với thực tiễn, chuyển từ việc chỉ học tập ở nhà trường ra phục vụ xã hội. Sinh viên vừa trau dồi thêm kiến thức trên nền tảng những kiến thức đã học trong nhà trường vừa trải nghiệm thực tế. Việc tiếp xúc trực tiếp khi đi thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng tổng hợp các kiến thức đã được trang bị vào giải quyết một vấn đề thực tiễn ở cơ sở thực tập, nhằm củng cố kiến thức lý luận và nâng cao năng lực thực hiện công việc quản trị kinh doanh. Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên tại các cơ sở kinh doanh sinh viên có thể rèn luyện kỹ năng , phương pháp làm việc của nhà quản trị kinh doanh, vận dụng các công cụ, phương pháp, phân tích, đánh giá, nghiên cứu kinh doanh để phục vụ thực tiễn theo yêu cầu của cơ sở thực tế. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH B.Braun Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn trực tiếp PGS.TS Trần Việt Lâm, cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi từ công ty thực tập trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, em đã hoàn thành việc khảo sát tổng hợp về công ty. Em xin trình bày báo cáo tổng hợp về công ty TNHH B.Braun Việt Nam trong những năm gần đây. Bản báo cáo tổng hợp của em vẫn còn những hạn chế và sai sót, em kính mong nhận được sự giúp đỡ từ thầy,cô để em có thể hoàn thiện bản báo cáo tốt hơn. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp NỘI DUNG Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH B. BRAUN VIỆT NAM 1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI 1.1.1. Thông tin chung về công ty - Tên công ty: CÔNG TY TNHH B. BRAUN VIỆT NAM Tên giao dịch: B. BRAUN VIETNAM CO., LTD. Tên viết tắt: B. BRAUN VIỆT NAM Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên. Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu và chất diệt khuẩn; sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng - trong truyền dịch và lọc máu, lọc thận... Địa chỉ trụ sở chính: Cụm Công nghiệp Thanh Oai, huyện Thanh Oai, thành - phố Hà Nội. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 2&3, số 13+13 Bis, đường - Kỳ Đồng, phường 9, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng đại diện tại Huế: Số 15 Chu Văn An, phường Phú Hội, thành phố - Huế, tỉnh Thừa Thiên- Huế. Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Số 326 Hoàng Diệu, thành phố Đà Nẵng. Văn phòng đại diện tại Cần Thơ: S16 khu A, phố Mậu Thân, phường - Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Vốn điều lệ: 33.479.000 USD (ba mươi ba triệu, bốn trăm bảy mươi mốt ngàn - đôla Mỹ). Mã số thuế: 0100114064 Điện thoại: (+84)435 110088 Fax: (+84)435 110098 E-mail: [email protected] Website: www.bbraun.com Tổng Giám đốc/ Giám đốc: Ông Jonathan Panahon Catahan. Nhãn mác sản phẩm: B.Braun. 1.1.2. Lịch sử ra đời Công ty được thành lập vào ngày 22/3/1996, theo Giấy Chứng nhận đăng kí doanh nghiệp đồng thời là Giấy phép đầu tư số 1519/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp: số 01104000085 (chứng nhận lần đầu: ngày 01/02/2007 và chứng nhận lần thứ 12: ngày 31/8/2011). 1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 1.2.1. Thâm nhập, mở văn phòng đại diện, mở các đại lý từ năm 1992 – 2006 Tại Việt Nam, công ty B.Braun bắt đầu thâm nhập đầu những năm 1990, văn phòng đại diện đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1992 và tại Hà Nội vào năm 1993, mở đại lý tại Đà Nẵng vào năm 1995. Năm 1998 mở đại lý tại Cần Thơ, năm 2004 mở đại lý ở Huế đầu tiên, sau đó năm 2006 mở thêm đại lý mới tại Cần Thơ và mở đại lý mới tại Đà Nẵng năm 2006. 1.2.2. Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm và trang thiết bị y tế từ năm 19962007 Từ ngày 22/03/1996, công ty bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất được phẩm và trang thiết bị y tế tại số 170 đường La Thành, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội. Phía Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội mà đối tác chủ quản là Sở Y Tế Hà Nội đưa ra mặt bằng đất đai và một số máy móc trang thiết bị. Còn phía công ty B.Braun đầu tư về máy đóng chai và một số máy móc trong việc kiểm nghiệm. Công ty dược phẩm B. Braun Việt Nam được thành lập cùng thởi điểm đó vào ngày 22/03/1996 là liên doanh với tập đoàn công nghiệp dược phẩm Sdn., Bhn., Malaysia Dược phẩm (trụ sở chính của B.Braun tại Châu Á Thái Bình Dương) và Xí nghiệp Hà Nội. Đến năm 1997, nhà máy sản xuất tại La Thành - Hà Nội được khánh thành . Công ty dược phẩm B. Braun trực tiếp đi vào hoạt động với một máy đóng chai với công xuất trên 3 triệu chai một năm. 1.2.3. Xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị y tế từ năm 2007 Ngày 27/4/2007, công ty bắt đầu được phê duyệt xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị y tế tại Thanh Oai - Hà Nội. Tại các cơ sở này công ty B.Braun quan hệ với các nhà nhập khẩu tại địa phương để cung cấp các sản phẩm của mình đến các bệnh viện mà chủ yếu là dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Đây là nhà máy sản xuất thiết bị y tế lớn nhất Việt Nam và đến tháng 10/2011, nhà máy được chính thức đưa vào hoạt động. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 1.3. NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH Công ty đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các ngành kinh doanh: Bảng 1.1. Ngành, nghề kinh doanh đăng kýcủa Công ty TNHH B. Braun Việt Nam (Nguồồn: Giấấy phép đấồu tư sồấ 1519/GP do Bộ Kếấ hoạch và Đấồu t ư cấấp: sồấ01104000085 ) Stt 1 Mã ngành Tên ngành Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu 2 và chất diệt khuẩn; Sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng trong truyền dịch 3 và lọc thận, lọc máu; Sản xuất các bộ truyền tĩnh mạch, bộ thở ôxy, các bộ dây, 4 5 dụng cụ dùng trong chạy thận và các phụ kiện; Cho thuê các thiết bị lọc thận nhân tạo; Thực hiện quyền nhập khẩu: trang thiết bị y tế,dụng cụ phẫu thuật, linh phụ kiện, dụng cụ tiêu hao, dược phẩm, thực phẩm dinh dưỡng và chế phẩm diệt khuẩn (thuộc mã HS 3808), chế phẩm tẩy rửa (thuộc mã HS 3402201900), chế phẩm dưỡng da (thuộc mã HS 3304999000); Thực hiện quyền bán buôn, bán lẻ không gắn với thành lập 6 cơ sở bán buôn, lẻ trang thiết bị y tế, dụng cụ phẫu thuật, linh phụ kiện, dụng cụ tiêu hao và thực phẩm dinh dưỡng , các chế phẩm diệt khuẩn (thuộc mã HS 3808), chế phẩm tẩy rửa (thuộc mã HS 3402201900), chế phẩm dưỡng da (thuộc mã HS 3304999000); Trên thực tế, lĩnh vực kinh doanh chia thành 4 phân ngành chính : - Hospital care: chuyên bán bơm tiêm điện, các loại dịch truyền và một số loại thuốc viên. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp - Aseculap: chuyên bán dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu thuật thông thường và phẫu thuật nội soi cho tất cả các phân ngành phẫu thuật. - OPM: chuyên bán các máy móc bệnh nhân có thể dung ở nhà để tự theo dõi tình trạng sức khỏe. - Avitum: chuyên bán máy chạy thận nhân tạo. Phần 2: ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY B.BRAUN VIỆT NAM TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC 2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Bộ máy quản lí của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân thành các khâu, các cấp quản lí với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh đề ra. Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lí trực tiếp tập trung nên ban giám đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một các kịp thời, tạo điều kiện giúp Tổng Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng của công ty. Sơ đồ tổng quan cơ cấu tổ chức của công ty TNHH B.Braun Việt Nam: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty B. Braun Việt Nam (Nguồn: Phòng nhân sự của công ty B.Braun Việt Nam) Giám đốc Khối sản xuất Khối văn phòng Khối kỹ thuật Xưởng thuốc viên Xưởng dịch truyền Xưởng hóa chất Phòng kiểm nghiệm Phòng kế toán SV: Nguyễn Thuỷ Vân Phòng kinh doanh Phòng XNK Phòng nhân sự Ban bảo vệ Báo cáo thực tập tổng hợp Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ cung 2.1.2. Đặc điểm và chức năng của từng phòng ban Nhằm tạo ra sự năng động trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban sao cho phù hợp với giai đoạn mới như sau: 2.1.2.1. Bộ phận kỹ thuật Là bộ phận có chức năng đảm bảo về mặt kĩ thuật cho tất cả các hoạt động sản xuất của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao bì, đóng gói. Đây cũng là bộ phận tiếp nhận các công nghệ kỹ thuật mới nhất từ nước ngoài, để sản xuất ra các sản phẩm theo bản quyền cho phép của tập đoàn B. Braun. Bộ phận kỹ thuật thực hiện bố trí các dây truyền sản xuất sản phẩm bao gồm: bố trí máy móc, thiết bị, bố trí công nhân vào các dây chuyền, điều độ quá trình sản xuất, theo dõi quá trình vận hành của các dây truyền sản xuất và thực hiện các biện pháp an toàn kỹ thuật đối với máy móc thiết bị và công nhân. Hơn thế nữa, phòng kỹ thuật phải đảm nhiệm việc quản lý và điều hành hệ thống điện, nước sinh hoạt và hệ thống xử lý nước thải. Nhân viên phòng kỹ thuật phải thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới. Phòng cũng phải theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kỹ thuật đầu tư. 2.1.2.2. Phòng kiểm nghiệm Phòng kiểm nghiệm có vai trò đảm bảo chất lượng của các nguyên phụ liệu đầu vào cũng như thành phẩm đầu ra. Đây cũng là bộ phận nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới cũng như cải tiến chất lượng sản phẩm. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 2.1.2.3. Các phân xưởng sản xuất Với hơn 100 công nhân tham gia vào quá trình sản xuất, các phân xưởng được đầu tư các dây truyền dịch hiện đại để đảm bảo sản xuất ra các thành phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của tập đoàn B. Braun, tức là đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng tương đương với tiêu chuẩn thế giới. 2.1.2.4. Phòng kinh doanh Là phòng có chức năng tham gia trực tiếp vào hoạt động bán hàng thông qua các kênh phân phối khác nhau để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hoạt động của phòng này kiêm luôn với hoạt động marketing để đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty. Các nhân viên phòng kinh doanh phải chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Phòng kinh doanh thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại tới các bệnh viện, cơ sở y tế, tham gia hội thảo, hội chợ tìm kiếm đối tác, thực hiện liên doanh, liên kết mở rộng mạng lưới kinh doanh xuyên các tỉnh trong cả nước và phát triển đến nhiều nước trên thế giới. Phòng kinh doanh phải chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết các đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong quá trình giao dịch cho đến khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh với công ty. Ngoài ra, phòng này còn chuyên soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết. 2.1.2.5. Phòng xuất nhập khẩu Phòng có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu thị trường trong nước và quốc tế để xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế hoạch chiến lược và kế hoạch có liên quan của công ty. Phòng nghiên cứu, đánh giá khả năng tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Các nhân viên phòng xuất nhập khẩu liên tục khảo sát thị trường, cải tiến mẫu mã, giá cả hàng hóa, đảm bảo được giá cả tốt. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Ngoài ra, phòng quản lý việc giao nhận, quản lý kho hàng và phân phối hàng tới các bệnh viện, các cơ sở y tế. Phòng quản lý chặt chẽ việc nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài về cho sản xuất cũng như xuất bán các mặt hàng của công ty ra nước ngoài. Vì thế, phòng cần phải thực hiện các công tác mở tờ khai, làm việc với văn phòng hải quan để hoàn thành công việc xuất, nhập từ nước ngoài. Thêm vào đó, phòng xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch sản xuất cho công ty theo từng tháng sao cho phù hợp với tiêu chuẩn, mục đích đề ra. Trưởng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kinh doanh xuất khẩu lên cấp trên, đồng thời tư vấn, và tham mưu cho ban giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam, pháp luật quốc tế về hoạt động kinh doanh của mặt hàng dịch truyền sang các nước trên thế giới. 2.1.2.6. Phòng ban bảo vệ Phòng chuyên quản lý và điều hành công tác an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy cho công ty. Phòng chỉ đạo hệ thống dọc về mặt nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp, kiểm tra tổ quản lý trật tự trong các nhà xưởng. Phòng bảo vệ có nhiệm vụ rất quan trọng là tập huấn nghiệp vụ cho các nhân viên bảo vệ để đảm bảo việc phòng cháy chữa cháy khi có sự cố xảy ra. Thêm vào đó, phòng phải phối hợp với các cơ quan, ban ngành chức năng phường xã, quận huyện và thành phố có liên quan đến công tác an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy của công ty. 2.1.2.7. Phòng tài chính kế toán Là bộ phận có chức năng điều hành, giám sát các hoạt động tài chính trong công ty, lập các quỹ cho sản xuất, kinh doanh và thực hiện công tác hạch toán, thống kê, so sánh kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán chi phí đầu vào, và xác dịnh giá thành sản phẩm của công ty. Kế toán thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như đóng thuế, lệ phí và thanh toán các khoản tiền liên quan đến hợp đồng của công ty như: trả phí ủy thác nhập khẩu, thanh toán các hóa đơn nhập nguyên liệu, thanh toán hóa đơn vận tải. 2.1.2.8. Phòng nhân sự SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Có chức năng tuyển chọn, đào tạo các cán bộ quản lý và nguồn nhân lực cho công ty, ký kết hợp đồng lao động và các thỏa ước lao động tập thể, sắp xếp, sa thải lao động. Phòng nhân sự có nhiệm vụ chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, đồng thời thanh toán tiền lương và tiền công lao động cho nhân viên, thực hiện và đảm bảo các quyền lợi về chế độ bảo hiểm, nghỉ phép, y tế và sức khỏe đối với người lao động. 2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG 2.2.1. Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty B.Braun Việt Nam năm 2008-2012 (Nguồồn: Phòng Nhấn sự cồng ty B. Braun Việt Nam) TT Giới tính Năm 2008 Số Tỷ lệ Năm 2009 Số Tỷ lệ Năm 2010 Số Tỷ lệ Năm 2011 Số Tỷ lệ Năm 2012 Số Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng lượng (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) Tỷ lệ tăng năm 2012 so với năm 2008 1 Nam 975 82,63 1017 82,55 1029 82,45 1538 82,51 1635 82,62 (lần) 1,68 2 Nữ 205 17,37 215 17,45 219 17,55 326 17,49 344 17,38 1,69 Tổng số: 1180 100 1232 100 1248 100 1864 100 1979 100 1,68 SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động của công ty B. Braun Việt Nam năm 2012 Số lượng lao động của công ty B. Braun Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm: - Từ năm 2008 tới năm 2010: số lượng lao động có tăng, nhưng tương đối ít. Năm 2008, số lượng lao động là 1180 người, năm 2009 tăng lên 1232 người, năm 2010 tăng lên 1248 người. Số lượng lao động thay đổi không nhiều, do công ty vẫn giữ mức sản xuất đều đặn. Từ năm 2011 tới năm 2012: số lượng lao động tăng nhanh chóng. Năm 2011, lượng lao động tăng lên tới 1864 người, tăng thêm hơn 600 lao động, do nhà máy sản xuất thiết bị y tế tại Thanh Oai - Hà Nội, được đưa vào hoạt động từ tháng 10/2011. Năm 2012, để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất từ năm 2011, công ty tiếp tục tuyển dụng, và số lượng lao động tăng theo hơn 100 người, lên mức 1979 lao động. Cơ cấu giới tính của công ty cũng không có sự thay đổi nhiều từ năm 20082009: - Số lượng lao động năm chiếm khoảng 82,4- 82,6% tổng số lao động, số lao động nữ chiếm khoảng 17,4 -17,6% tổng số lao động. Số lượng lao động nam gấp khoảng 4,8 lần số lao động nữ do tính chất của công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp, cơ cấu trên là hợp lý. Việc vận hành dây chuyền sản xuất theo ca, kíp không phù hợp với sức khỏe của lao động nữ, lao động nữ chủ yếu làm việc thuộc khối hỗ trợ - gián tiếp. Trong 5 năm, từ 2008-2012, số lượng lao động của công ty tăng lên gần 1,7 lần, nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực để mở rộng sản xuất, khi nhà máy xây dựng thiết bị y tế tại Cụm công nghiệp Thanh Oai hoàn thành và đưa vào vận hành. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 2.2.2. Sự thay đổi về chất lượng lao động Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty B. Braun Việt Nam năm 2008- 2012 (Nguồồn: Phòng Nhấn sự cồng ty B. Braun Việt Nam) TT Trình độ Năm 2008 Số Tỷ lệ Năm 2009 Số Tỷ lệ Năm 2010 Số Tỷ lệ Năm 2011 Số Tỷ lệ Năm 2012 Số Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng lượng (%) (người (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) Tỷ lệ tăng năm 2012 ) so với năm 2008 8 0,68 9 0,73 13 1,04 18 0,97 21 1,06 (lần) 2,63 248 21,02 271 22,99 284 22,76 485 26,02 550 27,79 2,22 Cao đẳng 72 6,10 76 6,17 84 6,73 112 6,01 117 5,91 1,63 Trung cấp, 782 66,30 826 67,04 851 68,19 1222 65,45 1256 63,47 1,61 CNKT Lao động 70 5,93 50 3,07 16 1,28 27 1,55 35 1,77 0,50 phổ thông Tổng số: 1180 100 1232 100 1248 100 1864 100 1979 100 1,68 1 Trên đại học 2 Đại học 3 4 sơ cấp, 5 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty B. Braun Việt Nam năm 2008- 2012 SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Trong 5 năm, từ năm 2008 tới năm 2012, quy mô lao động của B. Braun đã tăng đáng kể với khoảng 97% lao động đã qua đào tạo. -Số lượng lao động có trình độ trên đại học có xu hướng tăng mạnh trong 5 năm, năm 2012 tăng gấp gẩn 2.6 lần so với năm 2008, chiếm khoảng 0,7-1,0%. Cùng với đó lượng lao động có trình độ đại học chiếm khoảng 23- 27% tổng số lao động, cũng tăng mạnh vào năm 2011 và 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động trình độ cao để quản lý các dây chuyền phức tạp và hiện đại mới đưa vào hoạt động năm 2011. - Số lượng lao động trình độ cao đẳng ít, chỉ chiếm khoảng 6% tổng số lao động, và thay đổi không đáng kể qua các năm với xu hướng giảm, công ty có kế hoạch không tuyển dụng thêm lao động trình độ cao đẳng, chỉ duy trì, sử dụng những lao động đã tuyển dụng trước đây, và tạo điều kiện cho lao động nâng cao trình độ lên trình độ đại học. - Số lượng lao động trình độ trung cấp, sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm số lượng nhiều nhất khoảng 64-68% tổng số lao động và có xu hướng giảm dần, do công ty yêu cầu chất lượng lao động ngày càng động ngày một cao. - Số lượng lao động phổ thông chiếm khoảng 2 % và có xu hướng giảm nhanh chóng, vì hoạt động chủ yếu chỉ ở những bộ phận hỗ trợ. Sự tăng trưởng về quy mô lao động hoàn toàn tương xứng với sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty từ 1 nhà máy lên 2 nhà máy với công suất 150 triệu sản phẩm/năm. 2.3. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2.3.1. Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Tổng số vốn đầu tư: 54.026.500 USD (năm mươi tư triệu, hai mươi sáu ngàn, năm trăm đô la Mỹ chẵn). Công ty tăng vốn điều lệ từ 30.171.000 USD (ba mươi triệu một trăm bảy mốt ngàn đô la Mỹ) lên 33.479.000 USD (ba mươi ba triệu bốn trăm bảy mươi mốt ngàn đôla Mỹ). Trong đó: - Công ty B. Braun Medical Industries Sdn.Bhd (Malaysia) góp tiền mặt và thiết bị 4.876.000USD (bốn triệu tám trăm bảy mươi sáu ngàn đô la Mỹ) xong trước tháng 11/2006. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp - Số vốn 16.000.000 USD (mười sáu triệu đô la Mỹ) được góp bằng máy móc thiết bị và tiền mặt để thực hiện dự án tại Cụm công nghiệp Thanh Oai trong vòng 36 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (do UBND tỉnh Hà Tây cũ cấp) ngày 27/4/2007. - Số vốn 9.295.000 USD (chín triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn đô la Mỹ) được góp bằng máy móc thiết bị trước ngày 15/8/2011. - Số vốn tăng thêm 3.300.000 USD (ba triệu ba trăm năm ngàn đô la Mỹ) được góp bằng tiền mặt và máy móc thiết bị trước ngày 31/7/2014. Bảng 2.3. Tổng giá trị tài sản công ty B. Braun Việt Nam năm 2008- 2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Namnăm 2012) Đơn vị: USD (đồ la Myỹ) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Vốn chủ sở 23.381.000 24.080.000 24.956.000 35.471.000 36.645.000 hữu Biểu đồ 2.3. Vốn chủ sở hữu của công ty B. Braun Việt Nam năm 2008-2012 (Đơn vị: Nghìn USD) Vốn chủ sở hữu của B. Braun Việt Nam có xu hướng tăng trong 5 năm, từ 2008-2012. Từ năm 2008-2010, vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều đặn, do việc kinh doanh của công ty liên tục phát triển, doanh thu tăng đều. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Trong đó, tăng mạnh nhất vào năm 2011, khi nhà máy sản xuất thiết bị y tế được lắp đặt hàng loạt máy móc trang thiết bị hiện đại. 2.3.2. Đánh giá tình trạng tài chính Doanh lợi doanh thu là một chỉ số lợi nhuận dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Bảng 2.4. Doanh lợi doanh thu bán hàng công ty B. Braun Việt Nam năm 2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Nam năm 2012) Chỉ tiêu Lợi nhuận ròng( ) Doanh thu bán hàng Doanh lợi doanh thu (TR) bán hàng (DDT) (USD) (%) (2) (3)= (1)/(2) (USD) (1) Năm 2010 542.000 5.274.000 10,28 Năm 2011 688.000 6.756.000 10,18 Năm 2012 721.000 7.057.000 10,22 Chỉ số doanh lợi doanh thu bán hàng của công ty B.Braun Việt Nam từ năm 2010- 2012 trong khoảng 10,18- 10,28 % chứng tỏ công ty đang kinh doanh liên tục có lãi. Chỉ số doanh lợi doanh thu của công ty cao hơn so với chỉ số của ngành dược phẩm- y tế hiện nay là 7,77%, chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt, tình hình bán hàng và các khoản chi phí của công ty không có vấn đề gì lớn. 2.4. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 2.4.1. Công nghệ sản xuất Nhà máy sản xuất chất diệt khuẩn trên dây chuyền riêng biệt, không tổ chức sản xuất các sản phẩm chất diệt khuẩn trên dây chuyền sản xuất dịch truyền.Việc vận hành dây chuyền tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất dịch truyền và sản xuất chất diệt khuẩn. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Kho hàng chỉ được sử dụng để lưu kho, cất giữ sản phẩm do công ty nhập khẩu trực tiếp, kho không dùng cho chức năng bán lẻ hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Hoạt động lưu kho, cất giữ tuân thủ đúng các quy định hiện hành về vấn đề vệ sinh môi trường, chế độ bảo quản. Công ty TNHH B. Braun Việt Nam là công ty đầu tiên có nhà máy sản xuất dịch truyền tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc - GMP ( Good Manufactuing Practice)-của ASIAN do bộ Y tế Việt Nam cấp. Đây có thể coi là một điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu dây truyền dịch sang thị trường Đức so với các doanh nghiệp trong nước khác khó cạnh tranh được. 2.4.2. Tình hình hiện nay của cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của công ty hiện còn khá mới, và hiện đại. Nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất dây chuyền và đóng chai hiện đại nhất hiện nay.Hệ thống dây chuyền hoạt động hết công xuất và chưa có hư hỏng gì lớn. Công ty có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa sự cố hỏng hóc máy móc nhanh chóng. Nhà xưởng có hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và bào cháy, chiếu sáng, chống sét… đều hoạt động tốt và được kiểm tra dảo dưỡng thường xuyên. Hệ thống kho cũng thường xuyên được kiểm tra, sửa chữa nâng cấp, hệ thống điện, đèn chiếu sáng, thiết bị làm lạnh, thiết bị chống cháy nổ đều trong trạng thái hoạt động tốt. 2.5. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG, THỊ TRƯỜNG, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 2.5.1. Đặc điểm về khách hàng Công ty phân loại khách hàng thành 3 loại chính: - Các bệnh viện lớn, các trung tâm y tế, các phòng mạch tư trên cả nước. Trong đó, bệnh viện là khách hàng tiềm năng nhất, mang lại nhiều doanh thu cho công ty. Những khách hàng này có kiến thức về chuyên môn, thường mua với số lượng lớn và thường xuyên, họ ít khi thay đổi nhà cung cấp vì phải tìm hiểu, đánh giá lại từ đầu trong khi nguồn kinh phí cho việc thay đổi nhà cung cấp là hạn hẹp. - Các công ty dược phẩm trong và ngoài nước. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Nhóm khách hàng là các công ty được phẩm thường mua với số lượng lớn, ít chủng loại, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho công ty. Nhóm khách hàng này thường xuyên thay đổi nhà cung cấp, vì vậy công ty phải thường xuyên đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược phẩm khác cả trong và ngoài nước. - Các nhà thuốc bán buôn và bán lẻ: Nhóm khách hàng này thường mua với số lượng ít, nhưng với nhiều chủng loại sản phẩm, đóng góp ít vào doanh thu của công ty. 2.5.2. Thị trường 2.5.2.1. Thị trường trong nước: Các sản phẩm dịch truyền cũng như các thiết bị y tế chủ yếu được phân phối tới các bệnh viện lớn của cả nước như: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh-Pon, bệnh viện Thanh Nhàn, bệnh viện Tim Hà Nội, bệnh viện Việt Đức… Ngoài ra, các sản phẩm của B. Braun không chỉ được phân phối trong nội thành mà còn được phân phối trong miền nam cũng như về bệnh viện các tỉnh như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An… SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 2.5.2.2.Thị trường nước ngoài: Trong năm 2012, công ty TNHH B. Braun đã mở rộng thị trường kinh doanh xuất khẩu cũng như tăng sản lượng xuất khẩu sang các nước trên thế giới đều đã có sự tăng trưởng đáng kể về tỷ trọng xuất khẩu so với năm 2011. Nếu như năm 2011 chỉ xuất khẩu tập trung chủ yếu ở Đức, và Malaysia, thì năm 2012 công ty không những tăng lượng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức và Malaysia lớn mạnh hơn mà còn mở rộng được sang thị trường các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Kuwait, Philipines, Australia, Thái Lan, và Indonesia. Trong đó, thị trường Đức vẫn là thị trường đứng đầu trong danh sách các thị trường nhập khẩu sản phẩm dây truyền dịch của B.Braun. Tiếp đến là Malaysia giữ vững là thị trường lớn thứ hai, mặc dù trong năm qua nền kinh tế của nước này cũng gặp nhiều khó khăn nhưng đơn đặt hàng vẫn có xu hướng tăng. Ngoài ra thị trường Trung Quốc và Kuwait cũng đang được đánh giá là hai thị trường tiềm năng và đầy triển vọng của B.Braun trong tương lai. Còn lại Indonesia, Philipines, Australia, Thái Lan, cũng đang được công ty xúc tiến mở rộng thị trường. 2.5.3. Đối thủ cạnh tranh Công ty có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất trong nước như: Xí nghiệp Dược phẩm 24 (Mecopha), Công ty Dược phẩm Bình Định(BDpha), Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương 2 và một số nhà sản xuất lẻ trong nước. Đặc biệt, công ty B. Braun Việt Nam còn phải cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc, Philipin. Những sản phẩm nhập khẩu này không được đảm bảo về chất lượng nên giá rất thấp so với trên thực tế. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3.1. SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 3.1.1. Cơ cấu hàng hóa Quy mô: sản xuất thiết bị y tế: 150 triệu sản phẩm/ năm. Sản phẩm của Công ty TNHH B. Braun được chia thành 4 nhóm chính: - Nhóm sản phẩm thứ nhất: dịch truyền cơ bản + Thành phẩm Glucose các nồng độ 5%, 10%, 20%, 30%... + Các dung dịch điện giải như: Ringer Lactate, muối và các dung dịch hỗn hợp giữa: R/ L và G5%, Nacl 0.9% + G5%, Nacl 0.18% + G4.3%, Nacl 0.18% + G10%... - Nhóm sản phẩm thứ 2: nhóm dung dịch thẩm phân phúc mạc và dung dịch lọc thận nhân tạo (Hemodialysis – HD ) từ 4 đến 13: HD 1A, HD 1B, HD M4, HD M6, HD M8, HD M13… - Nhóm sản phẩm thứ 3:nhóm dung dịch thẩm phân phúc mạc CAPD (Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis): CAPD GLU 1.5, CAPD GLU 2.5, CAPD GLU 4.2… - Nhóm sản phẩm thứ 4: dây truyền dịch (IV SET) 3.2. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 3.3.1. Kết quả phát triển thị trường trong nước Không chỉ dừng lại việc phân phối sản phẩm tại các bệnh viện lớn trên Hà Nội,và khu vực niềm nam trong năm 2012, sản phẩm của công ty còn được phân phối tới nhiều bệnh viện của các tỉnh thành chủ yếu ở miền bắc như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình…Ngoài ra, công ty cũng phân phối tới một vài bệnh viện tại miền trung như: Nghệ An… Công ty cũng cung cấp sản phẩm tới thêm nhiều nhà thuốc đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế. SV: Nguyễn Thuỷ Vân Báo cáo thực tập tổng hợp 3.3.2. Kết quả phát triển thị trường nước ngoài Bảng 3.1. Kim ngạch và thị trường xuất khẩu dây truyền dịch sang thị trường nước ngoài năm 2012 ( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty B. Braun Việt Nam) Thị trường Đức Tháng 12 Tăng so Tăng so với Năm 2012 Tăng so với năm2011 với tháng12 (nghìn năm2011(%) (nghìn tháng11 năm2011(%) USD) USD) năm2011 38.356 (%) 6,96 -4,93 388.274 4,95 Malaysia 30.756 -9,91 0,14 362.231 23,32 Trung 16.597 31,56 14,34 168.368 Quốc 28,94 Kuwait 13.507 5,66 54,15 107.699 Indonesia 5.393 4,13 45,25 72.185 31,93 30,85 Philippine 3.072 -28,47 19,25 38.162 0,92 Australia 2.931 -14,50 -14,45 31.578 2,25 Thái Lan 2.870 -7,03 -52,00 55.707 Singapore 1.970 -16,49 -2,38 24.079 37,44 36,82 SV: Nguyễn Thuỷ Vân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan