Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng thụy việt...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng thụy việt

.DOC
17
314
145

Mô tả:

I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THỤY VIỆT 1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt. 1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Địa chỉ: Thôn An Cúc Đông, xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Điện thoại: 0363.755868 Fax: 0363.755868 Mã số thuế: 1000452985 Email: [email protected] Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt (Công ty CP VLXD Thụy Việt) được thành lập ngày 24/03/2008, hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch ngói đất sét nung. Công ty được tổ chức theo quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa, với vốn điều lệ ban đầu là 18 tỷ đồng . Sau quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã ngày một mở rộng quy mô sản xuất và gây dựng được uy tín với khách hàng nhờ việc cung ứng các sản phẩm chất lượng cao. Hiện nay, Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất gạch ngói đất sét nung của tỉnh Thái Bình. 1.2 . Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: + Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng làm đại lý giới thiệu sản phẩm, mua bán và kí gửi các loại vật liệu phục vụ chuyên ngành xây dựng. + Kinh doanh, dịch vụ vận tải hàng hoá + Khai thác và thu gom than cứng + Tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. + Xây dựng các công trình vừa và nhỏ: Dân dụng, công cộng, giao thông và thuỷ lợi. + Liên doanh liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã đưa vào sản xuất sản phẩm gạch ngói đất sét nung trên chuyền đồng bộ lò nung tuynel được nhập khẩu hoàn toàn từ Italy. Với dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại cùng với đội ngũ các bộ công nhân đoàn kết, nỗ lực phấn đấu từ trên xuống dưới. Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình và các vùng lân cận. 1.3 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý sản xuất như sau: Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Chủ tịch Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Phòng Tổ chức Hành chính Kế toán Nguyên vật liệu, sản xuất Phòng Kế toán, Tài chính Kế toán Bán hàng Phòng Kinh doanh, Xây dựng cơ bản Kế toán Tổng hợp Bộ phận Kinh doanh Bộ phận Xây dựng cơ bản Phòng Sản xuất Tổ Sản xuất 1 Tổ Sản xuất 2 1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thuỵ Việt Công ty cổ phần xây dựng Thuỵ Việt hoạt động kinh doanh chính trong ngành công nghiệp sản xuất gạch ngói đất sét nung. Ngoài ra công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang các ngành kinh doanh phụ khác như: Ngành kinh doanh Vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp xây dựng dân dụng, dịch vụ vận chuyển. 2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiê êp: 2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Bảng 1.1. Số lượng lao động trong Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Đơn vị: Người Phòng ban Ban Giám đốc Năm 2010 Tỷ lệ Số lượng (%) 3 2.05 Năm 2011 Số lượng Năm 2012 Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 3 1.76 03 1.63 Phòng Kinh doanh 4 2.73 5 2.94 05 2.71 Phòng sản xuất Phòng Kế toán Tài chính Phòng Tổ chức Hành chính Tổ SX 1 10 6.84 10 5.88 10 5.43 5 3.42 5 2.94 05 2.71 5 3.42 5 2.94 05 2.71 54 36.98 64 37.64 68 36.9 65 146 44.56 100 78 170 Tổ SX 2 Tổng 45.9 88 47.91 100 184 100 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Nhận xét: Theo số liệu thống kê của phòng tổ chức hành chính, cho đến cuối năm 2012 công ty có tổng cộng 184 lao động, số lượng lao động hiện tại của công ty là tương đối hợp lý ,đáp ứng các điều kiện về quy mô sản xuất cũng như nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Mặt khác, qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty có sự thay đổi qua các năm: Năm 2011 số lượng lao động của công ty tăng 24 người so với năm 2010, sang năm 2012 số lượng lao động của công ty tăng thêm 14 người so với năm 2011. Số lượng lao động của công ty tăng qua các năm thể hiện cơ cấu nhân sự của công ty đã có những thay đổi đáp ứng được quy mô mở rộng sản xuất trong từng thời kì. Ngoài ra, số liệu trong bảng 1 còn cho thấy lao động trong công ty chủ yếu là lao động trực tiếp tập trung ở các xí nghiệp sản xuất, bộ phận lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao động và chủ yếu nằm ở các phòng ban của công ty, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ, phần nào mang lại hiệu quả trong công tác quản lý. Đồng thời, qua đó cũng có thể thấy khâu sản xuất sản phẩm được công ty khá chú trọng và đầu tư. Bảng 1.2. Chất lượng lao động trong Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Đơn vị: Người Trình độ Sau Đại học Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) 0 0 1 0.58 1 0.54 Đại học 12 8.21 15 8.82 20 10.86 Cao đẳng 83 56.84 112 65.88 128 69.56 Trung cấp 41 28.08 30 17.64 26 14.13 10 146 6.87 100 12 170 7.08 100 9 184 4.91 100 PTTH (nghề) Tổng Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Nhận xét: Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy chất lượng lao động của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thuy Việt được cải thiện qua các năm. Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiên đại để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành nói chung và công ty Cổ phần VLXD Thuỵ Việt nói riêng cần phải có một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao vì vậy trong những năm qua công ty đã chú trọng vào công tác tuyển chọn và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Năm 2010, số người có trình độ đại học chiếm 8.21% tổng số lao động, năm 2011 chiếm tỷ lệ là 8.82% và đến năm 2012 tỷ lệ này đã lên tới 10.86% trong tổng số lao động. Ngoài ra, số lượng lao động có trình độ cao đẳng cũng tăng đáng kể qua các năm, cụ thể từ năm 2010 đến năm 2012 tỷ lệ người có trình độ cao đẳng trong tổng số lao động tăng lên 12.72% và số người có trình độ trung cấp cũng giảm xuống 13.95% qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012. Bên cạnh nhưng thay đổi tích cực vền mặt trình độ chuyên môn, thì vấn đề chất lượng nhân sự trong công ty cũng còn một số mặt hạn chế. Qua số liệu trong bảng trên ta có thể thấy chất lượng lao động trong bộ máy quản lý của công ty còn chưa cao biểu hiện ở số người có trình độ đại học và sau đại học vẫn chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng số lao động. Tính đến hết năm 2012 số người có trình độ sau đại học của công ty mới chỉ chiếm 0.54%, số người có trình độ đại học chỉ chiếm 10.86% trong tổng số lao động, trong khi số lao động có trình độ cao đẳng chiếm tới 69.56%. Như vậy, để mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý, công ty cần phải chú trọng hơn nữa công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao văn hoá và trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tạo ra một lực lượng lao động mạnh cả về trí và lực, đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong quá trình thực hiện mục tiêu của công ty. 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Đơn vị: Người Phân loại Năm 2010 Tỷ lệ Số lượng (%) Theo giới tính 1. Nam 2. Nữ Theo độ tuổi 2. 20-30 tuổi 3. 30-40 tuổi 4. 40-50 tuổi 5. Trên 50 tuổi Tổng Năm 2011 Tỷ lệ Số lượng (%) Năm 2012 Số lượng Tỷ lệ (%) 108 38 73.9 26.1 117 53 71.77 28.23 126 58 68.47 31.53 52 50 43 1 146 35.61 34.24 29.45 0.70 100 71 58 39 2 170 41.76 34.11 22.94 1.19 100 79 64 39 2 184 42.93 34.78 21.19 1.1 100 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Nhận xét: Thứ nhất, do tính chất về ngành nghề nên chúng ta có thể thấy lao động nam trong Công ty chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ. Để đáp ứng những yêu cầu về tính chất công việc của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại hoàn toàn bằng máy móc, đòi hỏi công nhân phải có trình độ nhất định hay những công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt mà chỉ lao động nam mới đáp ứng được do đó điều này đã làm cho cơ cấu lao động của Công ty không đồng đều, nam nhiều hơn nữ. Thứ hai, nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta có thể thấy Công ty không sử dụng lao động dưới 20 tuổi, thay vào đó Công ty sử dụng nhiều lao động độ tuổi từ 20-30, lao động ở độ tuổi này luôn đuợc sử dụng với tỷ lệ nhiều nhất so với tổng số lao động qua các năm, đến năm 2012 tỷ lệ lao động trong độ tuổi từ 20-30 đã chiếm tới 42.93% trên tổng số lao động. Theo số liệu thống kê trên bảng thì số lượng lao động ở độ tuổi này thường xuyên tăng qua các năm như vậy cho thấy Công ty có thiên hướng sử dụng lao động trẻ. Đây có thể sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của Công ty nếu Công ty biét tận dụng và phát huy năng lực của bộ phận lao động này, tuy nhiên điều này sẽ đặt ra nhiều thách thức mà Công ty phải đối măt. 3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiê êp Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. 3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn 2010 2011 2012 2011/2010 Tỷ lệ Số tiền (%) 2012/2011 Tỷ lệ Số tiền (%) 3,670 2,813 4,618 - 857 77 1,805 164 Tài sản dài hạn 31,321 38,850 37,619 7,529 124 -1,231 97 Tổng 34,991 41,663 42,237 6,672 119 574 101 Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính Nhận xét: Về cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm qua có nhiều biến động. Chỉ tiêu này trong năm 2011 đã giảm hơn 800 triệu so với năm 2010, chỉ chiếm 77 % so với tài sản ngắn hạn năm 2010. Tuy nhiên, sang năm 2012 chỉ tiêu này đã tăng lên 164 %, đạt số tiền gần 2 tỷ đồng so với năm 2011. Những thống kê trên cho thấy Công ty chưa kiểm soát tốt nguồn tài sản ngắn hạn của mình, thiếu tính ổn định trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nói riêng và cơ cấu tài sản của Công ty nói chung. Về tài sản dài hạn của Công ty, cũng có nhưng thay đổi qua các năm nhưng nhìn chung sự thay đổi là không đáng kể. Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể là do Công ty mua sắm thêm máy móc phục vụ sản xuất hoặc thực hiện tính khấu tài sản cố định. Mặt khác, khi xem xét về tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tài sản dài hạn và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của Công ty, ta thấy phần lớn tài sản của Công ty là tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Như vậy, có thể thấy Công ty phần lớn dụng tài sản dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn tài sản ngắn hạn ngắn hạn chưa được sử dụng hiệu quả và triệt để, còn bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tài sản dài hạn. Song nhìn chung tổng tài sản của Công ty trong những năm qua đều tăng, đây là một tín hiệu đáng mừng báo hiệu một kết quả kịnh doanh khả quan trong những năm vừa qua của Công ty. 3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2011/2010 Tỷ lệ Số tiền (%) 4,369 140 2012/2011 Tỷ lệ Số tiền (%) -81 203.33 2010 2011 2012 Nợ phải trả 10,930 15,299 15,218 Vốn chủ sở hữu 24,061 26,364 27,019 2,303 110 655 102.48 0.45 0.58 0.56 - - - - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng 34,991 41,663 42,237 6,672 119 5,74 101 Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính Nhận xét: Qua phân tích bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty có sự thay đổi qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012, đáng kể ở năm 2011 so với- năm 2010 Chỉ tiêu nợ phải trả tăng 4.369 triệu đồng, đạt 140%; đế năm 2012 chỉ tiêu nợ phải trả lại giảm không đáng kể so với năm 2011 là 81 triệu đồng. Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tăng liên tục qua các năm, năm 2011 tăng so với năm 2010 số tiền là 2,303 triệu đồng, đạt 110%. Điều này, thể hiện rằng Công ty đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phần nào mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn khá nhỏ, điều này chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; mức độ rủi ro trong kinh doanh là thấp nhưng đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế, hay nói cách khác còn quá phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu. 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt. Giai đoạn 2010- 2012 là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế, cũng là thời kì đầu mà Công ty Cổ phần VLXD Thuỵ Việt hoạt động kinh doanh. Gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của ban quản trị cùng toàn thể nhân viên trong công ty, Công ty đã dần thích nghi với môi trường và đạt được những kết quả kinh doanh khả quan. Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt từ 2010 đến 2012 Đơn vị: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 Doanh thu thuần 10,706 25,777 Giá vốn hàng bán 5,672 17,689 Chi phí tài chính 1,108 1,543 523 948 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3,403 5,597 Lợi nhuận sau thuế 3,403 5,597 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2012 29,436 19,488 1,875 1,175 6,898 5,174 2011/2010 Tỷ lệ Số tiền (%) 2012/2011 Tỷ lệ Số tiền (%) 15,071 241 3,659 114 12,017 312 1,799 110 435 139 332 122 425 181 227 124 2,194 164 1,301 123 2,194 164 -424 92 Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính Nhận xét: Thông qua bảng số liệu, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã có những thay đổi trong 3 năm qua. - Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2011 tăng 15,071 triệu đồng chiếm 241 %so với doanh thu năm 2010, còn năm 2012 tăng lên so với năm 2011 số tiền là 3,659 chiếm 114%. - Lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích cực. Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2011 tăng lên 2,194 triệu đồng so với năm 2010 chiếm 164%. Có thể nói đây là bước tiến nhảy vọt của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh kể từ khi ra nhập thị truờng. Sang năm 2012 chỉ tiêu này đã giảm xuống 424 triệu đồng chỉ còn chiếm 92% so với năm 2011. Nhìn chung, trong thời kì khó khăn của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành vật liệu xây dựng nói riêng thì những kết quả kinh doanh của Công ty ở trên là khá khả quan, phần nào cho thấy đựơc hiệu quả trong các công tác quản trị của Công ty. Đây sẽ là bước đà quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tưong lai. . II/ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị ở Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt Để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch do ban giám đốc giao và đồng thời phát huy năng lực thực hiện công việc của nhân viên, Công ty đã luôn chú trọng đến công tác hoạch định trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh. Công tác hoạch định được tiến hành thường xuyên, chi tiết đã góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cùng với đó là sự phối hợp làm việc giữa các phòng ban trong bộ máy tổ chức một cách nhịp nhàng, ăn ý là điều kiện thuận lợi để triển khai các kế hoạch, dự án và các chức năng quản trị khác một cách dễ dàng và hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác hoạch định ở Công ty vẫn tồn tại một số vấn đề nổi bật như các mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh trong dài hạn vẫn còn ít được quan tâm và thực hiện, nếu có thực hiện thì cũng đang còn rất nhiều thiếu sót, chưa đem lại hiêu quả cao. Tồn tại trên đã góp một phần lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn chưa thực sự tốt, mặc dù Công ty phát triển rất nhanh nhưng vẫn còn chưa mạnh, chưa thể đủ sức để đối đầu với các khó khăn khi kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn hiện nay. Như vậy có thể thấy thực trạng công tác hoạch định trong Công ty nói riêng và doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta nói chung vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và thiếu sót. Sở dĩ một mặt là do công tác tổ chức ở Công ty còn khá đơn giản. Công việc hàng ngày của công ty phần lớn là những công việc có tính chất tương đồng, lặp đi lặp lại và được giao cho từng bộ phận chuyên môn đảm trách. Do đó,. cũng ít có sự sáng tạo trong cách thức thực hiện công việc cũng như sự thay đổi trong công tác tổ chức. Một mặt khác phải kể đến trình độ quản lý của ban lãnh đạo. Trình độ quản lý còn yếu kém cũng là một nguyên nhân khiến cho việc tiếp cận và triển khai tốt công tác hoạch định ở Công ty trở thành một thách thức lớn. Công tác chỉ đạo điều hành luôn là yếu tố then chốt trong thành công của mọi doanh nghiệp. Về cơ bản, công tác lãnh đạo trong Công ty CP VLXD Thuỵ Việt đã đảm bảo được các yêu cầu đề ra, tuy nhiên trong đó vẫn còn một số cán bộ lãnh đạo làm việc còn thụ động, chưa sâu sát công việc. Sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn còn hạn chế, chưa phát huy hết được vai trò tương hỗ giữa các phòng ban. Dẫn đến một số dự án sản xuất chưa kiểm soát được quản lý chi phí và giá thành. Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao năng lực quản lý cho các cấp quản trị, đồng thời có kế hoạch xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm soát để hỗ trợ tốt hơn cho các công tác quản trị trong Công ty. Kỹ năng quản trị của nhà quản trị 2. Quản trị chiến lược ở Công ty Cổ phần Vât liệu xây dựng Thuỵ Việt. Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất gạch ngói đất sét nung là một ngành khá phát triển ở trong nước vì vậy, đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần VLXD Thuỵ Việt ở trong tỉnh cũng như trong nước là rất nhiều, cường độ cạnh tranh trong ngành tương đối lớn. Với cơ chế thị trường hiện nay đã có nhiều công ty tư nhân , công ty sản xuất gạch ngói đất sét nung ra đời. Trong khi đó sản phẩm gạch ngói đất sét nung là mặt hàng dễ bắt chước hay làm giả về mẫu mã, kích thước hay thậm chí cả về công nghệ. Vì vậy, để Công ty khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm của mình trên thị trường là một việc không dễ dàng. Hiện tại, nếu xem xét trên thị trường chính của Công ty là địa bàn tỉnh Thái Bình thì công ty CP VLXD Thuỵ Việt có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh của mình do có lợi thế về quy mô và uy tín từ lâu trên thị truờng, không những vậy các sản phẩm của công ty khá phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã. Khi khách hàng đến với công ty VLXD Thuỵ Việt khách hàng có thể đặt mua nhiều loại gạch cùng một lúc để xây dựng hay để trang trí cho ngôi nhà của mình mà ở các công ty tư nhân có quy mô nhỏ không đáp ứng được. Đó là chưa kể đến việc khi mua với số lượng lớn khách hàng sẽ được chiết khấu, giảm giá nhiều hơn so với việc mua lại từ các trung gian hay từ các công ty tư nhân nhỏ lẻ. Ngoài ra, Công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, hầu hết các công ty này đều là những công ty có quy mô lớn, hơn hẳn về công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật. Do đó việc cạnh tranh của Công ty sẽ phần nào gặp phải khó khăn khi thâm nhập thị trường, vì vậy Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như giá trị thương hiệu để có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhìn chung, hiện nay thị trường của tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP VLXD Thuỵ Việt đã được mở rộng nhưng vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng về sản phẩm và hệ thống phân phối. Ngay tại thị trường được xác định là thị trường tiêu thụ chủ đạo của Công ty thì kênh phân phối và các chiến lược tiếp thị vẫn chưa thu hút được nhóm khách hàng tiềm năng như các hộ dân cư ở các huyện xa nhà máy của Công ty. Để đạt được những thành quả như mong đợi công tác quản trị chiến lược được Công ty cần được đặc biệt chú trọng. Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của Công ty, nhận thấy công tác hoạch định chiến lược được thực hiện khá tốt, tầm nhìn sứ mạng được xác định cụ thể là trở thành thương hiệu dẫn đầu về chất lượng sản phẩm gạch ngói đát sét nung tại thị trường tỉnh Thái Bình và ngày một mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận. Tuy chiến lược vạch ra là khá rõ ràng nhưng quá trình thực hiện chiến lược lại chưa hoàn thiện, thể hiện ở việc kết quả kinh doanh qua năm 2011 của Công ty đã không thu được như ý muốn, lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể. Vì vậy, Công ty phải có những điều chỉnh hợp lí về lâu dài để hoàn thiện quá trình thực thi chiến lược được thực hiện một cách hiệu quả nhất. 3. Quản trị tác nghiệp ở Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt  Công tác mua hàng * Nguồn nguyên vật liệu Công ty CP VLXD Thuỵ Việt là Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch ngói đất sét nung, do đó một trong những nguyên liệu quan trọng phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty đó là than đốt và đất sét. Nhằm mục đích có được nguồn nhiên liệu tốt nhất và tiết kiệm các chi phí liên quan nên Công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ các vùng lân cận và các vùng khai thác trực tiếp.Trong đó, than đốt Công ty thường xuyên đặt mua từ Quảng ninh, tại các đơn vị cung ứng than và khai thác tại chỗ. Còn đất sét mỗi một năm Công ty mua vào khoảng 60000 khối và chủ yếu được mua ở các vùng lân cận trong tỉnh. Bên cạnh hai nguyên liệu chính là than đốt và đất sét, Công ty cũng nhập thêm các nguyên liệu khác phục vụ cho các lĩnh vực kinh doanh phụ như: cát, xi măng, tôn...Những nguyên liệu này hầu hết được nhập từ các nhà cung cấp lâu năm trong tỉnh. Về cung cấp xi – măng có Công ty TNHH Sơn Quân, công ty TNHH Tân Hiệp Lợi... Về cung cấp sắt có Công ty TNHH SX & TM Vinh Phong Về cung cấp đá có Công ty TNHH Thuận Đức Về cung cấp tôn, xago có DNTN SX & TM Xuân Nguyệt... * Chính sách mua hàng Chính sách mua hàng của Công ty khá đơn giản, Công ty mua hàng hoàn toàn từ các nhà cung cấp trong nước và thường là những nhà cung cấp có quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp. Hình thức mua hàng đựơc sủ dụng phổ biến là hình thức mua hàng theo hợp đồng kì hạn và hợp đồng từng lần. Nhận xét: Qua quá trình tìm hiểu ta có thể thấy công tác mua hàng của Công ty có những ưu điểm và hạn chế sau: Ưu điểm: - Quá trình tổ chức mua hàng diễn ra khá đơn giản, nhanh chóng. - Quan hệ tốt với nhà cung cấp Hạn chế: - Quy trình mua hàng chưa đựơc thiết lập một cách cụ thể rõ ràng. Công ty cần thiết lập một quy trình mua hàng logic, chặt chẽ và có thể hỗ trợ tốt cho quá trình kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào. - Hệ thống nhà cung cấp nguyên liệu hoàn toàn ở trong nước, một mặt có thể giúp Công ty chủ động về nguồn hàng, tận dụng đựợc các ưu đãi về giá cả, song chất lượng và chủng loại hàng hoá không được phong phú. Đồng thời Công ty cần tìm kiếm và lựa chọn thêm nhiều nhà cung cấp mới để hạn chế rủi ro và tiết kiệm các chi phí liên quan trong quá trình nhập hàng.  Công tác bán hàng: Nhận thức được tầm quan trọng của chuyên môn hoá, và đa dạng hoá sản phẩm Công ty đã đặc biệt quan tâm chú ý điều chỉnh cơ cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời luôn luôn hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cả về kiẻu dáng, màu sắc, kích thứơc sao cho bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay Công ty có các chủng loại sản phẩm như: Nhóm sản phẩm gạch xây gồm có: Gạch 3 lỗ Gạch 2 lỗ Gạch 4 lỗ 8 x 18 Gạch 4 lỗ 9x19 Gạch đinh 8 x 18 Gạch đinh 9 x 19 Gạch Hourdis Gạch 6 lỗ Nhóm sản phẩm gạch ngói gồm có: Ngói 22 kích thước 337 x 212 x 11 mm Ngói 10 Kích thước: 435 x 324 x 12,5 mm Ngói tiểu Kích thước: 180 x 90/63 x 8 mm Ngói âm dương Kích thước: 200 x 220 x 11 mm Nhóm sản phẩm gạch lát, trang trí, cẩn tường Gạch tàu 30 trơn Kích thước: 300 x 300 x 20 mm Gạch tàu 30 có chân Kích thước: 300 x 300 x 25 mm Gạch tàu lá dừa chữ thập Kích thước: 200 x 200 x 20 mm Gạch cánh bướm Gạch cẩn mỏng Gạch cẩn dày Tất cả các sản phẩm trên đều được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong nhiều năm qua Công ty CP VLXD Thuỵ Việt đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng vì vậy mà ngày một gây dựng được lòng tin cũng như uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo Công ty xác định việc phục vụ khách hàng trong tỉnh là mục tiêu số 1, Công ty coi tập khách hàng trong địa phận tỉnh Thái Bình là tập khách hàng chính. Tuy nhiên, không vì thế mà Công ty bỏ quên những thị trường tiềm năng ở các tỉnh lân cận khác. * Chính sách bán hàng Một trong những khía cạnh quan trọng của chính sách bán hàng là chính sách giá cả. Giá cả bao giờ cũng là công cụ cạnh tranh sắc bén của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, một chính sách giá cả đúng dắn và hợp lý luôn là mục tiêu hàng đầu của các công ty. Trên cơ sở mục tiêu đó, công ty CP VLXD Thuỵ Việt đã xây dựng theo 3 khung giá khác nhau áp dụng theo từng thời điểm phù hợp với sức mua thị trường. Căn cứ vào thời gian khách hàng thanh toán có các mức giá ưu đãi cụ thể sau: - Thanh toán trong vòng 20 ngày được hưởng với mức giá ưu đãi 1 - Thanh toán từ 21 ngày đến ngày thứ 30 được hưởng mức giá ưu đãi 2. - Thanh toán từ ngày 31 đến ngày thứ 40 được hưởng mức giá ưu đãi 3 Ngoài ra, Công ty còn có cơ chế khuyến khích cho khách hàng trong các trường hợp sau: - Nếu khách hàng trả đủ ngay 100% số tiền của lô hàng thì được hưởng 1% trên tổng giá trị lô hàng - Nếu khách hàng trả được 50% số tiền của lô hàng thì sẽ được hưởng 0.4% trên tổng giá trị lô hàng. Về định giá cho sản phẩm, Công ty thường áp dụng moọt số chính sách giá cả sau: - Định giá xuất phát từ chi phí sản xuất: Theo phương pháp này thì: Giá sản phẩm = Chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm + Lợi nhận dự kiến. Trong đó: Chi phí sản xuất, tiêu thụ bao gồm chi phí sản xuất, chi phí Marketing, chi phí phân phối. Lợi nhuận dự kiến chính là phần thu nhập chịu thuế tính trước Ưu điểm của phương pháp này là tương đối đơn giản và có thể kiểm soát được các đại lượng tính giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này là không xem xét tới các nhân tố về nhu cầu và nhu cầu không phản ánh đầy đủ được sự cạnh tranh. - Định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh: Công ty căn cứ vào giá bán của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm gạch ngói đất sét nung kết hợp với chi phí sản xuất sản phẩm để định giá bán cho sản phảm của mình một cách phù hợp. Cách định giá như vậy sẽ giúp Công ty không bị bất ngờ khi có sự thay đổi giá cả của thị trường và phần nào tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Phương pháp này đòi hỏi Công ty phải có một đọi ngũ chuyên nghiệp trong việc khảo sát thị truờng. - Định giá thấp: Công ty áp dụng chính sách này khi muốn thâm nhập vào một thị trường nào đó nhằm kích thích tiêu thụ, tuy nhiên Công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn nếu gặp các đối thủ mạnh hơn hay tình hình thị trường biến động. Do vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng trong thời gian ngắn. Nhận xét: Nhìn chung chính sách giá cả của Công ty sẽ phát huy được hiệu quả hơn nữa nếu Công ty xây dựngcác chính sách giá theo các phân khúc thị trường riêng biệt và các mức chiết khấu cho các sản phẩm khác nhau là khác nhau. * Chính sách phân phối sản phẩm Hiện nay Công ty vẫn đang tổ chức thực hiện 2 kênh tiêu thụ đó là: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp - Kênh phân phối trực tiếp: Kênh này được sử dụng ngay tại Công ty, là hình thức bán sản phẩm tại Công ty cho khách hàng. Đây là kênh phânphối chủ đạo của Công ty. Sơ đồ: kênh tiêu thụ trực tiếp Công ty Người tiêu dùng Ưu điểm: Công ty trự tiếp tiếp xúc với khách hàng và giảm được chi phí trung gian, nắm bắt thông tin thị trường nhanh chóng. Nhược điểm: Kênh này chỉ có tác dụng với lượng nhỏ khách hàng có điều kiện, hoặc ở lân cận trong tỉnh hay những khách hàng có nhu cầu mua với số lượng lớn. - Kênh phân phối gián tiếp: Kênh phân phối này cũng được Công ty sử dụng khá hiệu quả. Những người bán buôn ở đây là các doanh nghiệp thương mại hoặc các chủ thầu dự án, các hộ gia đình có cửa hàng nhỏ lẻ liên hệ trực tiếp với Công ty làm đại diện bán hàng phân phối đến các cửa hàng bán lẻ, từ đây sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Kênh này được Công ty sử dụng chủ yếu để phân phối sản phẩm tới các tỉnh khác trong vùng. Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp của công ty Công ty Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng Ưu điểm: Phân bố sản phẩm của Công ty tới các tỉnh thành khác và phân phối qua kênh này thì sản phẩm của Công ty không phải để ở thị trường. Nhược điểm: + Tốn thêm chi phí hoa hồng cho trung gian thương mại; + Khó nắm bắt nhu cầu khách hàng Nhận xét: Qua phân tích cho thấy công tác quản trị bán hàng của Công ty đã khá hoàn chỉnh, góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề tồn tại mà tập trung chủ yếu ở mạng lưới bán hàng. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty mới chỉ tập trung nhiều vào thị trường trong tỉnh, mà chưa chú trọng vào các thị trường tiêu thụ ở các tỉnh khác. Nếu có cũng chỉ mới tập trung ở các thành phố, thị xã chưa trải rộng đến các vùng nông thôn. Mặt khác, Công ty còn chưa sử dụng linh hoạt các loại kênh phân phối. Ví dụ như để mở rộng thị trường Công ty có thể sử dụng thêm kênh phân phối qua trung gian là các đại lý ở các vùng xa nhà máy sản xuất.  Công tác dự trữ Quá trình sản xuất sản phẩm gạch ngói đất sét nung thường phải trải qua nhiều công đoạn để sản xuất. Nguyên vật liệu sản xuất gạch để lâu cũng dễ bị kém chất lượng nên Công ty nhập nguyên liệu thường là nhập theo phương thức nhập trước xuất trứớc. Các loại nguyên liệu chính như đất sét cũng được phân cấp để sản xuất. Việc dự trữ nguyên vật liệu cũng đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm đảm bảo tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thường dự trữ nguyên liệu từ 2-3 tháng tại hai nhà kho chính. Một là, phân xưởng nguyên liệu với diện tích 5000m2 có nhiệm vụ tập kết, gia công, bảo quản các nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng như các nguyên liệu còn lại sau quá trình sản xuất và các công cụ dụng cụ sản xuất, trong phân xưởng này được phân thành các kho nhỏ hơn thực hiện từng chức năng chuyên biệt. Hai là, kho thành phẩm với diện tích 2000m2 chủ yếu dùng để lưu trữ, bảo quản các loại hàng hoá công ty nhập về để bán và các sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Nhìn chung, nguyên vật liệu dự trữ được bảo quản cẩn thận thoả mãn các điều kiện tiêu chuẩn đề ra và hiện tại chưa thấy những vấn đề tồn tại trong công tác dự trữ của doanh nghiệp. 4. Quản trị nhân lực ở Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt. Nguồn nhân lực chính là 1 trong những yếu tố cực kỳ quan trọng cho sự phát triển của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã xây dựng công tác quản trị nhân lực có chiều sâu với kế hoạch phát triển dài hạn. Có thể kể đến chỉ tiêu tuyển dụng, đãi ngộ…… * Công ty có chính sách tuyển dụng với các nhân viên vào các phòng ban được vạch sẵn với các chỉ tiêu chủ yếu ứng viên cần: - Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên, ưu tiên khối kinh tế, QTKD, Marketing. - Trình độ vi tính tốt và kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh thành thạo. - Kỹ năng quản lý, tổ chức tốt, thuyết phục khách hàng. - Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức triển khai, thuyết trình và báo cáo tốt. - Có ý chí tiển thủ, khả năng làm việc dưới áp lực cao, sáng tạo, kiên trì. - Có khả năng làm việc độc lập và chủ động giải quyết công việc. - Có phương tiện đi lại. Đây là những chỉ tiêu được coi là cần thiết đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có chất lượng sẽ là tiền đề tốt cho sự phát triển của Công ty * Chính sách đào tạo của Công ty Nhân viên tham gia Công ty sẽ được đào tạo, trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc cũng như cho kinh nghiệm bản thân. - Đào tạo kỹ năng quản lý hoạt động kinh doanh tại các khu vực được phân công. - Kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, khách hàng, phương pháp tiếp cận và các chính sách tiếp thị trên khu vực mình phụ trách. - Thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa. - Điều hành, quản lý, giám sát hỗ trợ nhân viên trên khu vực thực hiện các công việc hàng ngày. - Xây dựng và quản lý các công cụ bán hàng, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. - Hỗ trợ nhân viên trong việc tiếp xúc, thương thảo, tiếp thị trực tiếp và kỹ hợp đồng dịch vụ với khách hàng. - Riêng đối với các nhân viên, công nhân kĩ thuật: người lao động được học tập nâng cao nghiệp vụ kĩ thuật bậc thợ và đào tạo tay nghề do thay đổi công nghệ kĩ thuật, sẽ được Công ty tổ chức đào tạo tại các trường dạy nghề và được trợ cấp 100% lương cấp bậc theo ngày công học tập - Do nhu cầu nâng cao trình độ kĩ thuật, ngoại ngữ, người lao dộng được Công ty cử đi học các trường đại học, dạy nghề đều được Công ty trợ cấp lương bậc, các khoản kinh phí học, tài liệu học tập( nếu có) Nhân viên làm việc tại Công ty CP VLXD Thuỵ Việt sẽ được đảm bảo cơ hội thăng tiến, chế độ đãi ngộ đúng với năng lực và thành quả lao động bỏ ra. Đây được coi là động lực cần thiết làm tăng năng suất lao động của nhân viên, hướng sự phát triển của nhân viên gắn liền với sự phát triển của Công ty. Nhận xét: Nhìn chung công tác quản trị nhân sự ở Công ty đã được chú trọng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản. Từ việc tuyển dụng, bố trí sử dụng hay đào tạo đều được Công ty sử dụng khá hiệu quả. Hệ thống đãi ngộ đã phần nào đáp ứng được mục tiêu công ty đề ra, tuy nhiên để phục vụ cho mục tiêu thu hút nhân tài cũng như phát huy hết năng lực của nhân viên thì hệ thống đãi ngộ cần được hoàn thiện hơn nữa để có thể khuyến khích tinh thần sáng tạo của mỗi nhân viên trong Công ty. 5. Quản trị rủi ro ở Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt. Công ty chỉ chú trọng vào việc dự trù kinh phí cho một số rủi ro xảy ra như hàng lỗi, rủi ro về bảo quản, vận chuyển, an toàn lao động… Trong thời kỳ kinh doanh khó khăn, việc bảo vệ mình trước những rủi ro là rất cần thiết, chú trọng hơn nữa về công tác quản trị rủi ro sẽ giúp Công ty tránh được lãng phí và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển một cách bền vững. Hiện tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt tuy đã gặt hái đựơc những thành công ban đầu nhưng vẫn là một doanh nghiệp còn non trẻ trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, đang từng bước khẳng định mình. Trong các năm trứơc, hầu hết những dự án của Công ty đều tập trung vào việc mở rộng quy mô, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị... thì trong năm tới, khi mà hoạt động sản xuất dần đi vào ổn định Công ty sẽ tập trung vào việc chăm lo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. Trong năm 2013, Công ty dự tính sẽ tạo điều kiện cho 20 trường hợp tham gia các khóa đào tạo hệ Đại học tại chức chuyên ngành Silicat ở Trường Đại học Bách khoa và học liên thông từ hệ Cao đẳng nghề lên Đại học. Ban lãnh đạo Công ty thể hiện mong muốn đây sẽ là lớp cán bộ công nhân kỹ thuật nòng cốt đóng góp tích cực vào sự phát triển của Nhà máy và của Công ty. Tuy nhiên, để dự án có thể triển khai thành công , Công ty cần phải quan tâm và thực hiện tốt công tác quản trị dự án trong doanh nghiệp hơn nữa. III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN Qua quá trình nghiên cứu công ty Cổ phần Vật kiệu xây dựng Thuỵ Việt tôi có thể đưa ra 3 vấn đề còn tồn tại mà công ty cần có những biện pháp khắc phục nhằm mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai: 1. Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng của công ty CP VLXD Thuỵ Việt. 2. Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty CP VLXD Thuỵ Việt. 3. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty CP VLXD Thuỵ Việt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan