Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp – investcorp

.DOC
17
292
149

Mô tả:

1 PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp – INVESTCORP là công ty xây dựng hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp, được thành lập từ năm 2004 với tiền thân là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng 1 Hà Nội. Với phương châm “An toàn – Chất lượng – Tiến độ – Thân thiện với môi trường”, trong quá trình hoạt động Công ty đã trực tiếp thi công và hoàn thành xuất sắc nhiều công trình lớn vốn trực tiếp đầu tư nước ngoài. Với đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao và trách nhiệm, lực lượng công nhân lành nghề, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động ra toàn quốc. Nhờ sự nỗ lực phát triển không ngừng và bề dày kinh nghiệm trong ngành xây dựng, đến nay Công ty đã tạo được vị thế vững chắc và nhận được sự tín nhiệm sự tín nhiệm của các đối tác trong nước và quốc tế, trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP  Tên doanh nghiệp: - Tên chính thức: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp. - Tên giao dịch tiếng Anh: Investment and Development Construction Industrial Corporation. - Tên viết tắt: INVESTCORP.  Địa chỉ: - Địa chỉ ĐK: SN73A, ngách 139/27, đường Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. - VPGD: Phòng 801A, tòa nhà FLC Landark Tower, đường Lê Đức Thọ, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. 2  MST: 0104976614  Liên hệ: - Điện thoại: (84-4) 3795 5050 – 3566 8888 - Fax: (84-4) 3795 5151 - Email: [email protected] 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 1.1.2.1 Chức năng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình Công nghiệp, đầu tư, tư vấn thiết kế xây dựng và cung cấp những tòa nhà đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng cả về chất lượng, giá cả, thiết kế. Mang đến một phong cách khác biệt và độc đáo tới khách hàng. 1.1.2.2. Nhiệm vụ - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm năm sau cao hơn năm tnrớc. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty. - Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng. - Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường. 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp 3 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỘ I XD SỐ 1 ĐỘ I XD SỐ 3 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐỘ I XD SỐ 6 ĐỘ I XD SỐ 8 PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐỘ I XD SỐ 9 ĐỘ I XD SỐ 10 ĐỘ I XD SỐ 12 PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ĐỘ I XD SỐ 16 ĐỘ I XD SỐ 18 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp là công ty cổ phần đa hữu về vốn, hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần; Hội đồng bổ nhiệm Tổng Giám Đốc. Tổng giám đốc bổ nhiệm các Phó tổng giám đốc, Lãnh đạo các phòng ban chức năng và các đội trưởng. ĐỘ I XD SỐ 22 4 Tổng giám đốc tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật. Trong hoạt động thi công xây lắp, công ty giao cho các đơn vị, đội sản xuất đảm nhận thi công trực tiếp tại công trình. Công ty quản lý, giám sát về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và tài chính. Đối với các công trình có quy mô lớn, Công ty lập ban điều hành, trực tiếp tổ chức triển khai thi công. 1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp - Xây dựng nhà các loại. - Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. - Xây dựng công trình công ích. - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. - Phá dỡ. - Chuẩn bị mặt bằng. - Lắp đặt hệ thống điện. - Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. - Hoàn thiện công trình xây dựng. - Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác. - Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. 1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp 1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp Bảng 1.1: Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại công ty cổ phần và đầu tư phát triển xây dựng công nghiệp. Đơn vị: Người Năm 2012 Trình độ Số Tỷ lệ Năm 2013 Số Tỷ lệ (%) 9,78 66,6 Năm 2014 Số lượng 11 65 Tỷ lệ Sau đại học Đại học/ cao đẳng lượng 9 62 (%) 9,38 64,58 lượng 9 61 (%) 10,89 64,36 Trung cấp/ trung cấp nghề Lao động phổ thông Tổng số lao động 19 6 96 19,79 6,25 100 17 18,48 20 19,8 5 5,43 5 4,95 92 100 101 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 5 NOTE: bộ phân thi công không trực thuộc quản lý của doanh nghiệp mà được thuê ngoài theo hình thức giao khoán nên không có trong thống kê nhân sự của doanh nghiệp Từ bảng số liệu 1.1 ta thấy rằng lực lượng lao động của công ty chủ yếu có trình độ đại học. Ngoài ra, toàn bộ thành viên ban giám đốc, các trưởng phòng ban đều có trình độ đại học và trên đại học. Như vậy, xét về mặt trình độ lao động có thể thấy chất lượng lao động của công ty là tốt, có trình độ cao, thỏa mãn yêu cầu, đòi hỏi tính chuyên môn của công việc. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm tới hơn 60% đây là lực lượng có chất lượng, có tiềm lực và là cơ sở để công ty có thể phát triển mạnh. Bên cạnh đó một bộ phận lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp lực lượng này có ảnh hưởng nhất đinh đến quá trình hoạt động của công ty. 1.2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính của Công ty cổ phân đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2012 Số người Cơ cấu Năm 2013 Số người (%) 2.Giới tính Nam Nữ 3.Độ tuổi Dưới 25 25- 35 Trên 35 79 17 82,29 17,71 81 11 19 54 23 19,79 56,25 23,96 25 46 21 Cơ cấu (%) 88,04 11,96 Năm 2014 Số người 85 16 Cơ cấu (%) 84,16 15,84 27,17 24 23,76 50 55 54,46 22,83 22 21,78 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy rằng tỷ lệ lao động nam của công ty luôn ở mức cao, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp xây dựng với điều kiện công việc nặng nhọc, áp lực cao và phải di chuyển thường xuyên. Các lao động nữ của công ty chủ yếu làm việc tại văn phòng như phòng tổ chức hành chính hay phòng nhân sự. Nhân lực của công ty chủ yếu là những người trẻ có độ tuổi từ 25-35 tuổi. Đây là lực lượng lao động chính của công ty với trình độ chuyên môn cao và sự nhiệt tình, năng động của tuổi trẻ giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra và ngày càng phát triển. 6 1.3 Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Cơ cấu vốn Năm 2012 Số tiền Năm 2013 Tỷ lệ Năm 2014 Số tiền Tỷ lệ 18 (%) 32,61 21.2 (%) 35.33 38.8 64.67 Số tiền Tỷ lệ Vốn cố định 16.7 (%) 33 Vốn lưu động 33.9 67 37.2 67.39 Tổng 50.6 100 55.2 100 60 100 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy tổng số vốn của công ty năm 2014 tăng 8,7% so với năm 2013, điều này cho thấy công ty đã đạt được những kết quả khả qua trong kinh doanh. Nhìn chung, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm 2012 2014 cho thấy tốc độ vòng quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công ty kinh doanh tương đối hiệu quả trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm 2012 Cơ cấu nguồn vốn Số tiền Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu 28,3 (%) 55.93 Vốn vay 19 Vốn khác Tổng Năm 2013 Số tiền Tỷ lệ 29.8 (%) 53.98 37.55 19.6 3.3 6.52 5.8 50.6 100 55.2 Năm 2014 Số tiền Tỷ lệ 36.7 (%) 61.17 35.51 18.8 31.33 10.51 4.5 7.5 100 60 100 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) 7 Qua bảng 1.4 ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của công ty là vốn chủ sở hữu (61,17% năm 2014) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty là khá tốt trong giai đoạn kinh tế lạm phát và suy thoái hiện nay, khi không dễ dàng để có thể vay vốn từ ngân hàng hay các quỹ tín dụng khác cùng với mức lãi suất trần ngất ngưởng và luôn biến động khó lường. Tuy nhiên để công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần có các giải pháp để huy động vốn nhiều hơn và tiết kiệm tối đa chi phí cho lãi suất ngân hàng. 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp. Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Mã Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 20.560.300.000 21.453.900.000 22.768.700.000 dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.028.015.000 1.013.430.000 1.035.300.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và 10 19.532.285.000 20.440.470.000 21.733.400.000 cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4 Giá vốn bán hàng 11 15.420.225.000 16.230.113.000 16.650.500.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 4.112.060.000 4.210.357.000 5.082.900.000 cung cấp dịch vụ (20= 10-11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 181.536.996 201.135.500 205.129.540 7 Chi phí tài chính 22 616.809.000 654.768.000 675.980.000 9 Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.953.228.500 2.098.787.900 2.013.987.650 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 1.260.952.746 1.657.936.600 2.598.061.890 kinh doanh (30= 20 +21 – 22 – 24) 13 Lợi nhuận khác 40 2.462.322.286 2.565.665.600 2.767.870.768 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước 50 3.723.275.032 4.223.602.200 5.365.932.658 thuế (50 = 30 +40) 15 Chi phí thuế thu nhập doanh 51 930.818.758 1.055.900.550 1.341.483.165 nghiệp 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 2.792.456.274 3.167.701.650 4.024.449.494 doanh nghiệp (60 = 50 – 51) (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) 8 Nhận xét: Thông qua bảng số liệu 1.5, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã có những thay đổi trong 3 năm qua. - Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2013 tăng 893,6 triệu đồng chiếm 104,35 %so với doanh thu năm 2012, còn năm 2014 tăng lên so với năm 2013 số tiền là 1314,8 triệu đồng chiếm 106,13%. - Lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích cực. Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2013 tăng lên 375,25 triệu đồng so với năm 2012 chiếm 113,44%. Sang năm 2014 chỉ tiêu này tiếp tục tang lên đến 856,75 triệu đồng chiếm 127,05% so với năm 2013. Nhìn chung, trong thời kì khó khăn của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng thì những kết quả kinh doanh của Công ty ở trên là khá khả quan, phần nào cho thấy đựơc hiệu quả trong các công tác quản trị của Công ty. Đây sẽ là bước đà quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tưong lai. PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của doanh nghiệp Ngay từ đầu năm, tất cả các mục tiêu và chương trình hành động cụ thể đều được Hội đồng quản trị đặt ra rất rõ ràng để Ban giám đốc nắm được từ đó có kế hoạch triển khai, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban nhằm đạt được mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra. Nắm bắt được tình trạng của nền kinh tế cũng như thị trường bất động sản cụ thể là nhu cầu xây dựng đang ngày một giảm sút, một trong những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đặt ra cho Ban giám đốc là nhanh chóng hoàn thiện các dự án còn dang dở và cân nhắc, 9 tính toán, lựa chọn thật kỹ tính khả thi cả về mặt kinh tế, kỹ thuật, môi trường… đối với các dự án mới nhằm hạn chế rủi ro. 2.1.2 Chức năng tổ chức Khi thực hiện các dự án, căn cứ vào các chức năng của từng phòng ban mà Ban giám đốc sẽ phân rõ các nhiệm vụ cụ thể, trong quá trình thực hiện dự án sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban cũng là rất chặt chẽ và linh hoạt đảm bảo được tính hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Tuy mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối ngọn nhẹ nhưng vẫn còn những bất cập tồn tại như: - Công ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu, thăm dò thị trường, khách hàng. - Phân quyền chưa phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên, công ty giao nhiệm vụ cho nhân viên thường dựa vào bằng cấp mà chưa chú ý tới sở trường và phẩm chất của họ do vậy chưa phát huy tối đa năng lực của nhân viên. - Hiện nay công ty vẫn chưa có một văn bản nào quy định cụ thể về tiêu chuẩn của cán bộ quản trị các cấp. Việc đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và thời gian công tác. 2.1.3 Chức năng lãnh đạo Khả năng lãnh đạo của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp được phát huy rất tốt, tạo dựng được uy tín trong doanh nghiệp đặc biệt là ban giám đốc luôn là tấm gương về tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc. Ngoài sự am hiểu sâu sắc về mặt chuyên môn, nhà quản trị của doanh nghiệp còn hiểu rất rõ những nhân viên dưới quyền và có những hình thức khen thưởng cũng như xử phạt công bằng tạo được môi trường làm việc thuận lợi, tạo động lực phấn đấu cho nhân viên. Tuy nhiên, việc lãnh đạo, tổ chức ở các phòng ban còn chồng chéo, chưa hiệu quả. Ban giám đốc phải ôm đồm quá nhiều việc đôi khi dẫn đến quá tải. 2.1.4 Chức năng kiểm soát Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong quá trình hoạt động có rất nhiều công việc cần được kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình cũng như bảo vệ tài sản, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. 10 Tuy nhiên, chức năng kiểm soát thực hiện với hiệu quả thấp hơn. Việc đánh giá, kiểm tra chưa mang lại kết quả tích cực, nhiều lúc những thành quả đạt được không phù hợp với kế hoạch đề ra trước đó, nhưng ở Công ty vẫn chưa có biện pháp sữa chữa, quá trình giám sát chưa phát hiện được những sai sót trong lúc thực hiện các hành động. Để khắc phục được tình trạng này, các nhà quản trị nên chú trọng bám sát các tiêu chuẩn và hệ thống đo lường hiệu quả hơn. Cần giám sát chặt chẽ hơn nữa các hoạt động trong Công ty, tiến độ hoàn thành công việc của một nhân viên hay một tổ chức theo thời gian. 2.1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị Thông tin có vai trò quan trọng đối với các quyết định của nhà quản trị. Để có được các thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho các quyết định quản trị thì công ty đã tiến hành thu thập cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Các thông tin sau khi thu thập sẽ được các bộ phận liên quan tiến hành xử lý và trình lên giám đốc. Trên cơ sở các thông tin thu thập và được xử lý, Tổng giám đốc sẽ tiến hành ra các quyết định quản trị trực tiếp đến các bộ phận, phòng ban, cá nhân có liên quan hoặc thông qua các phó giám đốc, trưởng phòng rồi truyền đạt tới nhân viên. Tuy nhiên, quá trình thu thập thông tin chưa thực sự tốt, chưa thực sự nhất quán giữa các phòng ban, gây chậm trễ cho quá trình quản trị, ra quyết định, đôi khi mất đi cơ hội kinh doanh của công ty. 2.2 Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 2.2.1 Tình thế môi trường chiến lược 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô: Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012 đạt khoảng 6.68%, lạm phát ngày càng tăng. So với 2014 là 5.98% và năm 2013 là 5.4%, đây là tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam và cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong xu thế mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh doanh. Đây là cơ hội cho Công ty CP đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp có thêm nhiều nhà đầu tư và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. 2.2.1.2. Môi trường ngành: 11 Khách hàng: Hiện nay, nhóm khách hàng chính của công ty là các công trình được cấp vốn ODA, các khu công nghiệp, các hộ gia đình… Nhà cung ứng: Nhà cung ứng nguyên vật liệu chính cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp là nhà máy xi măng Hải Phòng, Thép Simco, bê tông Việt Úc…công ty tạo mối quan hệ làm ăn với các nhà cung ứng trên để thực hiện làm ăn lâu dài, nhưng do quá phụ thuộc vào các nhà cung ứng đó nên vẫn còn một số hạn chế gặp phải. Ngoài ra, cũng cần nhắc tới vai trò quan trọng của nhà cung cấp về vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp, đó là các cổ đông của công ty, các ngân hàng như: Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETINBANK), Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam( BIDV) - Chi nhánh Đông Đô, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội…. Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp có thể kể đến như: Công ty CP đầu tư XD và TM Tam Sơn, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa Ốc Hòa Bình, Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 501, Công ty Cổ phần Xây Dựng Phục Hưng Holdings… Các công ty này đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng do vậy Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp cần tập trung nghiên cứu nhằm tận dụng tốt các lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh. 2.2.2. Hoạch Định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường. Mục tiêu hàng đầu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp giai đoạn 2015-2017 là trở thành thương hiệu số 1 trên thị trường. Ngoài mục tiêu hàng đầu đó, các mục tiêu khác của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: Mục tiêu tăng doanh thu, lợi nhuận; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và phát huy các điểm mạnh của mình về chất lượng, phong cách và giá cả cạnh tranh. 12 Trong thời gian tới, để tăng cường chiến lược cạnh tranh, công ty đang có chiến lược mở rộng quy mô cũng như tăng số lượng các chi nhánh đại lý của mình ở một số tỉnh thành như: Hải Dương, Thanh Hóa,…cũng như phát triển chiều sâu của tuyến sản phẩm. 2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Lợi thế cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp đó là chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của công ty được sản xuất một cách an toàn và phong cách nhất, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng được đánh giá cao bởi sự đa dạng trong cách thức xây dựng, hoàn thành tiến độ, sáng tạo trong cách thiết kế... Đây là những lợi thế cạnh tranh quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm tăng quy mô và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình với công việc cũng như am hiểu thị trường và khách hàng. Ngoài ra, công ty luôn chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào sẽ là những năng lực cạnh tranh cần thiết giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Tuy nhiên, các lợi thế của công ty vẫn chưa đủ khả năng giúp công ty đạt được năng lực cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ trên thị trường. Mặt khác, công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chưa được quan tâm chú trọng đúng mức dẫn đến việc công ty bỏ qua nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh 2.3 Công tác quản tác nghiệp của doanh nghiệp 2.3.1. Quản trị mua Công tác mua hàng của công ty được đánh giá là đã thực hiện tốt, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp đã làm tốt quá trình này do đã đảm bảo được các yếu tố quan trọng sau: Thứ nhất, Hoạt động mua hàng được thực hiện và quản lý một cách chi tiết và rõ ràng với ba nhiệm vụ chính là quản lý giá thành, quản lý bản vẽ, quản lý nhà cung cấp. Mỗi nhiệm vụ được cụ thể hóa thành từng quy trình rõ ràng với các tiêu chuẩn cụ thể. 13 Thứ hai, Số lượng vật liệu cần mua được xác định dựa trên tình hình tiêu thụ cùng kỳ các năm trước, căn cứ vào từng dự án xây dựng và dự báo thay đổi nhu cầu theo từng năm, do đó giảm được tình trạng thiếu, thừa nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng Thứ ba, chất lượng hàng mua phù hợp với nhu cầu sản xuất của công ty do Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp. rất chú trọng khâu lựa chọn nhà cung ứng, công ty chỉ lựa chọn các nhà cung ứng uy tín và thường xuyên đánh giá lại các nhà cung ứng. Tiếp đó là chất lượng hàng mua được kiểm định chặt chẽ bởi bộ phận quản lý chất lượng rồi mới đưa vào sản xuất. 2.3.2. Quản trị bán hàng Do loại hình kinh doanh của công ty rất đặc thù nên việc bán hàng rất đặc trưng, việc xây dựng kế hoạch cung cấp sản phẩm xây dựng của mình tới tay khách hàng được công ty tổ chức một cách cẩn thẩn, có kế hoạch cụ thể ở từng thời điểm. Ngoài đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp, công ty còn bố trí một đội ngũ nhân viên bán hàng nữa tại Sở kế hoạch đầu tư. Đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp là những người được công ty lựa chọn kỹ lưỡng ngay từ khâu tuyển dụng, tất cả đã được đào tạo chính quy hoặc có kinh nghiệm và đều là những người có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc cũng như yêu thích công việc kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động kiểm soát bán hàng được công ty tiến hành một cách thường xuyên và liên tục trên cơ sở các hợp đồng xây dựng, kết quả bán hàng của nhân viên nhằm thấy được kết quả cũng như những vấn đề còn tồn tại trong công tác bán hàng, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý một cách kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu bán hàng đề ra. Tuy nhiên, Công ty chưa đưa ra chính sách cụ thể cho khách hàng mới để phân biệt với nhà cung ứng cũ. Chính sách về mức giá, mức chiết khấu, thời gian thanh toán chưa cụ thể nên chưa khuyến khích khách hàng mới cũng như giữ chân các nhà cung cấp truyền thống. 2.3.3 Dữ trữ hàng hóa 14 Có thể thấy, với đặc thù ngành của doanh nghiệp là xây dựng và phát triển công nghiệp nên dự trữ hàng hóa ở đây chủ yếu là nguyên vật liệu và thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như nhu cầu của thị trường, công ty tiến hàng công tác dự trữ hàng hóa. Nhìn chung thì công tác dự trữ của công ty khá tốt và ổn định. Công ty tiến hành tổ chức dự trữ hàng hóa bao gồm các hoạt động tổ chức hệ thống kho dự trữ hàng hóa, tổ chức dự trữ hàng hóa về mặt giá trị và hiện vật. Tất cả nguyên vật liệu và thiết bị kĩ thuật đều được bộ phận kho vận của công ty tiến hành bảo quản cẩn thận theo đúng các tiêu chuẩn đề ra. Các nguyên vật liệu và thiết bị trước khi xuất kho đều được công ty cẩn thận tiến hành kiểm tra lại nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình xây dựng, lắp ráp. Đặc biệt, doanh nghiệp xây dựng được mối liên kết lâu dài với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị uy tín nên có thể chủ động trong mọi tính huống. 2.4 Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp 2.4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp rất coi trọng yếu tố con người vì đây là yếu tố quyết định tới sự thành công của công ty. Do đó, công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Qua các năm số lượng nhân viên tăng dần, hiên tại đội ngũ nhân viên là 96 người với trình độ và chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc. Các vị trí trong công ty luôn nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ nhau trong công việc. Tuy nghiên, với đa số nhân viên vẫn còn rất trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kỹ thuật, kinh doanh nên công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. 2.4.2. Tuyển dụng nhân lực Công tác tuyển dụng nhân lực được công ty xây dựng theo một quy trình cụ thể, đảm bảo tuyển được các lao động phù hợp nhất với doanh nghiệp. Các nhân viên sau khi trúng tuyển sẽ được công ty tiến hành đào tạo lại nhằm phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên tiến hành đánh giá năng lực làm việc của 15 nhân viên trên cơ sở công việc của họ từ đó có các quyết định trong bố trí, đào tạo và sử dụng lao động một cách hợp lý. 2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực Căn cứ vào bản phân tích nhu cầu đào tạo, Phòng hành chính nhân sự lập Kế hoạch đào tạo – bồi dưỡng cán bộ cho năm kế tiếp. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi lại Kế hoạch đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế, Phòng hành chính nhân sự sẽ phối hợp cùng với các Trưởng bộ phận thực hiện hoặc Trưởng bộ phận gửi nhu cầu đào tạo của bộ phận mình về Phòng hành chính nhân sự xem xét trước khi lập kế hoạch. Công ty có 2 hình thức đào tạo tại doanh nghiệp chủ yếu là nhân viên cũ kèm nhân viên mới và gửi đi đào tạo ở bên ngoài doanh nghiêp (đào tạo chuyên sâu), ở các tổ chức hoặc doanh nghiệp khác áp dụng khi doanh nghiệp nhập thêm những máy móc thiết bị hiện đại mà đội ngũ nhân lực hiện tại chưa đủ trình độ để vận hành. 2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực Nhìn chung đa số nhân viên trong công ty đều hài lòng với công việc cũng như các chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty đang thực hiện (tiền lương, khen thưởng, các khoản phúc lợi,…hay các chương tham quan du lịch, chương trình tình nguyện, thăm hỏi gia đình nhân viên,…). Đây là sự lỗ lực cố gắng hết mình của Ban giám đốc công ty cũng như các nhân toàn thể nhân viên công ty. 2.5 Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp. 2.5.1. Quản trị dự án Hiện tại, công ty đang triển khai nhiều dự án lớn như dự án đầu tư dự án mở rộng sân bay tại Lào, Dự án Xây dựng Nhà máy lắp ráp đèn LED Tam Kim, Dự án Xây dựng Nhà máy số 3 - Công ty TNHH Valqua Việt Nam,… Công tác quản trị dự án của công ty luôn được chú trọng, quan tâm. Các dự án của công ty đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, được 16 lên kế hoạch cụ thể và luôn được công ty đầu tư về tài chính, nhân lực, nguyên vật liệu một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan bên ngoài cũng như những yếu tố ở chính bên trong công ty mà công tác quản trị dự án của công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém dẫn đến tình trạng một số dự án còn chậm tiến độ gây tốn kém về thời gian, chi phí và ảnh hưởng đến uy tín của công ty với khách hàng và đối tác. 2.5.2. Quản trị rủi ro Kinh doanh trong môi trường đầy biến động như hiện nay đồi hỏi tất cả công công ty đều phải quan tâm chú trọng đến công tác quản trị rủi ro. Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp cũng như vậy, công ty đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, không chỉ vậy công ty còn nghiên cứu tới tình hình kinh doanh sản xuất của nhà cung ứng nhằm kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ. Ngoài ra công ty cũng nghiên cứu các chính sách pháp luật và quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh. Công ty cũng thường xuyên tiến hành công tác phân tích, nhận định các biến động và nguy cơ có thể gây ra các tổn thất cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế như chưa có quỹ dự phòng rủi ro, khi rủi ro xảy ra nhà quản trị trực tiếp đưa ra các biện pháp khắc phục mà chưa có kế hoạch cụ thể. 17 PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN Từ những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp, em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận như sau: Đề tài 1: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp Đề tài 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp Đề tài 3: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan