Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần beltech...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần beltech

.DOC
17
81
133

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp -Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần BELTECH -Tên giao dịch quốc tế: BELTECH Joint Stock Company -Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Trọng, số CMND: 182449788 do Công an tỉnh Nghệ An cấp ngày 10/09/2001 -Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 205 Nhà C6, Tập thể Trung Tự, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam -Điện thoại: 04.35690151 Fax: 04.35690152 -Website: www.beltech.com.vn Công ty Cổ phần BELTECH với tên cũ là Công ty Cổ phần Giải pháp và Phát triển Công nghệ Điện B&T được thành lập năm 2008, với vốn điều lệ là 9.500 triệu đồng do Phòng Đăng ký Kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với mã số doanh nghiệp: 0102962020. Công ty cổ phần Beltech là nhà cung cấp hàng đầu các loại máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm máy tính, thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông cùng các loại thiết bị khoa học kỹ thuật, dụng cụ và hóa chất cho phân tích, đo lường, kiểm nghiệm, xét nghiệm trong các lĩnh vực môi trường, hóa dầu, vật liệu, hóa sinh, y tế, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, thủy sản, sinh học phân tử và các ngành kỹ thuật khác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp các sản phẩm máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh, văn phòng. Ngoài ra công ty còn thực hiện việc tư vấn, lắp đặt, lập trình và bảo trì máy móc, thiết bị theo yêu cầu của khách hàng. 1.1.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh Công ty cổ phần Beltech hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Nhà nước Việt Nam, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về phí, thuế. Công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, thường Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 1 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp xuyên thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng và các đối tác. Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao; có chế độ đãi ngộ tốt dành cho nhân viên, thực hiện tham gia đầy đủ bảo hiểm lao động, có mức lương, thưởng phù hợp, có trách nhiệm chi trả đầy đủ cổ tức và đảm bảo đầy đủ quyền lợi của cổ đông. 1.1.3. Sơ đồ cấu trúc tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. KỸ THUẬT P. TỔ CHỨC, NHÂN SỰ P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P. KINH DOANH Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại công ty cổ phần BELTECH (Nguồn: Phòng Nhân sự) Từ hình 1.1 ta thấy sơ đồ cấu trúc tổ chức ở công ty cổ phần Beltech tương đối đơn giản với tổng số 4 phòng ban, gồm 64 nhân viên, trong đó: -Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty trước nhà nước và pháp luật. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi vắng mặt. -Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty. -Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám sát tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 2 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. -Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao. -Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, lập trình phần mềm, sửa chữa các sự cố về máy móc, thiết bị cho khách hàng. 1.1.4. Ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần Beltech hiện đang tham gia vào các ngành nghề kinh doanh sau: - Bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm - Bán buôn, bán lẻ thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông - Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh - Tư vấn, lắp đặt, lập trình máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính - Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác liên quan đến máy tính 1.2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp 1.2.1. Số lượng và chất lượng lao động Trình độ Sau đại học Đại học/ cao đẳng Năm 2010 Tỷ Số trọng lượng (%) 6 9.23% 16 24.62% Năm 2011 Tỷ Số trọng lượng (%) 8 12.90% 18 29.03% Năm 2012 Số Tỷ trọng lượng (%) 10 15.63% 25 39.07% Trung cấp/ trung cấp nghề 25 38.46% 20 32.26% 17 26.57% Lao động phổ thông 18 27.69% 16 25.81% 12 18.73% Tổng số lao động 65 62 64 Bảng 1.1: Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại công ty cổ phần Beltech (Nguồn: Phòng Nhân sự) Từ bảng 1.2 ta thấy sự thay đổi về số lượng lao động của công ty cổ phần Beltech là chưa đáng kể so với sự thay đổi về chất lượng lao động. Số lượng lao động trình độ sau đại học và đại học, cao đẳng tăng dần qua các năm, đặc biệt vào năm 2012, số lượng lao động Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 3 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp trình độ đại học tăng hơn 10% so với năm 2011. Bên cạnh đó, số lượng lao động trình độ trung cấp và lao động phổ thông cũng giảm đi 9-10% trong 3 năm 2010-2012. Sở dĩ có sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động ở công ty cổ phần Beltech là bởi lẽ công ty đang hoạt động trong giai đoạn kinh tế ngày càng trở nên khó khăn hơn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi công ty cần có biện pháp nâng cao chất lượng lao động để có thể giữ chân khách hàng cho công ty bằng những sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh hơn. 1.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Hình 1.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty cổ phần Beltech (Nguồn: Phòng Nhân sự) Từ hình 1.2 ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty cổ phần Beltech qua các năm 2010-2012 thay đổi rõ rệt theo xu hướng trẻ hóa. Cụ thể năm 2012 tỷ trọng lao động trong độ tuổi 18 đến 30 trong công ty tăng 11% so với năm 2011, và so với năm 2010 tăng tới 29% trong khi tỷ trọng lao động có độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi giảm 4%-17% trong tổng cơ cấu lao động toàn công ty. Do đặc thù của công ty là phân phối sản phẩm, điều này đòi hỏi lao động chủ lực là lao động trẻ, có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, chi phí cho lao động trẻ thường thấp hơn vì có ít kinh nghiệm làm việc hơn lao động lớn tuổi do đó việc sử dụng lao động trẻ cho phép công ty tiết kiệm một mức chi phí nhất định. Đây là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay. 1.2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 4 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Hình 1.3: Diễn biến cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty cổ phần Beltech (Nguồn: Phòng Nhân sự) Tên hình/ bảng bôi đen, trích nguồn in nghiêng, tất cả cỡ chữ 12, những hình và bảng sau sửa tương tự như thế này. Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty cổ phần Beltech thay đổi không đáng kể qua các năm 2010 - 2012 theo xu hướng giảm dần về số lao động nữ: từ 29% - 25% qua các năm 2010 - 2012. Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch lao động theo giới tính ở công ty cổ phần Beltech xuất phát từ việc công ty kinh doanh sản phẩm máy tính, điễn tử, viễn thông, đòi hỏi trình độ và kỹ năng trong ngành kỹ thuật; những yêu cầu đặt ra trong việc vận chuyển, lắp đặt và lập trình máy móc, thiết bị vật tư phù hợp với lao động nam giới hơn so với nữ giới. 1.3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: Tỷ đồng Năm Cơ cấu vốn 2010 Số tiền Tỷ trọng 2011 Số tiền Tỷ trọng 2012 Số tiền Tỷ trọng Vốn cố định 12.5 (%) 34.25 13.5 (%) 31.40 (%) 15 30 Vốn lưu động 22 65.75 29.5 68.60 35 70 Tổng 36.5 100 43 100 50 100 Bảng 1.2: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Beltech (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Từ bảng 1.2 ta thấy tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh của công ty giảm không đáng kể từ 34.25% - 30% qua các năm 2010 - 2012. Nhìn chung, vốn lưu động trong Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 5 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp công ty cổ phần Beltech luôn chiếm tỷ trọng lớn do đặc thù công ty chuyên về phân phối sản phẩm, thiết bị và tăng dần qua các năm từ 22 - 35 tỷ đồng trong 3 năm 2010 - 2012 cho thấy tốc độ vòng quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công ty kinh doanh tương đối hiệu quả trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: Tỷ đồng Năm 2010 Cơ cấu Số tiền nguồn vốn 2011 Tỷ trọng 2012 Tỷ trọng Số tiền Số tiền Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu 14 (%) 38.36 24.5 (%) 56.98 (%) 33 66 Vốn vay 20 54.80 15 34.88 12 24 Vốn khác 2.5 6.84 3.5 8.14 5 10 Tổng 36.5 100 43 100 50 100 Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Beltech (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Qua bảng 1.3 ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Beltech là vốn chủ sở hữu (66% năm 2012) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty là khá tốt trong giai đoạn kinh tế lạm phát và suy thoái hiện nay, khi không dễ dàng để có thể vay vốn từ ngân hàng hay các quỹ tín dụng khác cùng với mức lãi suất trần ngất ngưởng và luôn biến động khó lường. Tuy nhiên để công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần có các giải pháp để huy động vốn nhiều hơn và tiết kiệm tối đa chi phí cho lãi suất ngân hàng,... 1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 2010 2011 2012 Số tiền Số tiền Doanh thu 2571.505 6416.925 17101.23 Tỷ lệ 3845.42 +149% Chi phí 2052.38 9950.725 3301.77 5354.15 Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh +160% Tỷ lệ 5516.925 +85% 4596.575 +85% Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 6 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Lợi nhuận 519.125 1062.775 1983.125 543.65 +104% 920.35 +86% trước thuế Lợi nhuận 415.30 850.22 1586.50 434.92 +104% 736.28 +86% sau thuế Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Beltech trong các năm 2010-2012 tương đối hiệu quả qua việc tăng lên đang kể doanh thu và lợi nhuận từ 415.30 triệu đồng đến 1586.50 triệu đồng qua số liệu như bảng trên. Tuy nhiên, so với chi phí bỏ ra, lợi nhuận thu lại được của công ty vẫn còn chưa cao, về dài hạn thì khó có thể trụ vững và cạnh tranh được với các đối thủ có tiềm lực kinh tế lớn trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt hiện nay. Vấn đề đặt ra cho công ty cổ phần Beltech là một phương hướng mới, chiến lược mới cho hoạt động kinh doanh trong tương lai. II.NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI BELTECH 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp  Phương pháp điều tra trắc nghiêm Phương pháp điều tra trắc nghiệm được thực hiện nhằm thu được những đánh giá tổng quan về tình hình thực hiện những hoạt động quản trị của công ty qua các năm, từ đó tìm ra được những hoạt động thực hiện tốt và những hoạt động còn hạn chế tại các lĩnh vực quản trị khác nhau của Beltech. Đối tượng điều tra gồm: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó phòng các phòng ban. Nội dung điều tra tập trung vào: quản trị cơ bản, quản trị chiến lược, quản trị tác nghiệp, quản trị nhân sự, quản trị dự án, quản trị rủi ro. (Mẫu phiếu điều tra, danh sách đối tượng điều tra được đính kèm ở phần Phụ lục)  Phương pháp phỏng vấn Mục đích của phương pháp này là nhằm có những đánh giá tổng quan về tình hình phát triển của Beltech nói chung và tình hình thực hiện các hoạt động quản trị nói riêng, tìm ra Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 7 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp những nguyên nhân của những thành công và hạn chế tại các lĩnh vực quản trị khác nhau trong công ty. Đối tượng phỏng vấn là: Giám đốc Nguyễn Văn Trọng. 2.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp Tìm hiểu qua website: www.beltech.com.vn, tìm hiểu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ các bộ phận phòng ban như: phòng nhân sự, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, bộ phận bán hàng, sản xuất. 2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu Trên cơ sở các số liệu thu thập được, đề tài sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu, sử dụng phần mềm Excel (2007) để vẽ các biểu đồ, sử dụng phương pháp tỷ số. Các tỷ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác, so sánh giữa các năm và các chỉ tiêu với nhau để nhận biết và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động quản trị tại doanh nghiệp. 2.2. Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại Beltech 2.2.1. Công tác quản trị chiến lược 2.2.1.1. Hoạch định chiến lược Hình 2.1. Tình hình thực hiện công tác hoạch định chiến lược tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Tình hình thực hiện công tác hoạch định chiến lược của công ty ở mức trung bình yếu. Hoạt động xác định tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu kinh doanh được làm tốt nhất với 60% số người đồng ý ở mức khá và 30% ở mức tốt bởi công ty Beltech có tầm nhìn, sứ mạng khá cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, việc phân tích MTBT, MTBN, và việc lựa chọn ra quyết định quản trị của công ty chưa được chú trọng và chỉ thực hiện khi có nhu cầu mà không được tiến hành thường xuyên, liên tục. Có tới 60 – 70% số người được điều tra cho là hoạt động phân tích Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 8 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp MTBT và phân tích MTBT còn nhiều yếu kém và lựa chọn chiến lược chỉ đạt ở mức trung bình. Nhìn chung, hoạt động phân tích MTBT và phân tích MTBN vẫn còn nhiều hạn chế. Theo ông Nguyễn Văn Trọng giám đốc công ty cho biết, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do nhìn nhận về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược ở đội ngũ lãnh đạo chưa đầy đủ; công ty chưa sử dụng mô thức IFAS để đánh giá MTBT, mô thức EFAS để phân tích đánh giá MTBN một cách thường xuyên nên chưa mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó, việc lựa chọn ra quyết định quản trị phụ thuộc chủ yếu vào quyết định của các nhà quản trị cấp cao và dựa trên chiến lược của đối thủ cạnh tranh nên các chiến lược mang tính chủ quan, tự phát, chưa dựa trên năng lực của doanh nghiệp. 2.2.1.2. Thực thi chiến lược Hình 2.2. Tình hình công tác thực thi chiến lược tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Qua kết quả điều tra ta thấy, công tác thực thi chiến lược tại Beltech đang ở mức trung bình yếu. Tuy nhiên công tác thiết lập mục tiêu hàng năm và phát huy văn hóa DN được thực hiện khá tốt với 70 – 80% số người đồng tình. Theo ông Trọng, nguyên nhân chính là do DN đã xây dựng được cho mình một bản kế hoạch kinh doanh với mục tiêu hàng năm cụ thể, khả thi và nền tảng văn hóa vững mạnh với một môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng tạo tâm lý thoải mái và tạo động lực cho người lao động làm việc tại đây. Mặc dù DN có thiết lập mục tiêu hàng năm chi tiết nhưng việc phân bổ nguồn lực cho từng phòng ban và từng cá nhân lại chưa cụ thể rõ ràng vì vậy công việc được giải quyết chưa đạt hiệu quả cao. Phân bổ nguồn lực một cách dàn trải, không tập trung, dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, vật lực và kết quả của hoạt động không hiệu quả. Có 50% số người được điều tra đồng ý với mức trung bình và 30% đồng tình với mức yếu cho hoạt động này. Thay đổi cấu trúc tổ chức và phát triển lãnh đạo chiến lược ở mức trung bình yếu: hơn 50% số Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 9 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp người đánh giá là trung bình và 30 – 40% còn lại cho là yếu kém. Nguyên nhân do trong quá trình hoạt động của mình Beltech vẫn chưa thường xuyên thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các mục tiêu, chiến lược kinh doanh, bộ máy cơ cấu vẫn khá cồng kềnh, chưa gọn nhẹ và chưa có sự phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Hoạt động xây dựng chính sách (marketing) của doanh nghiệp đang ở mức trung bình yếu. Cụ thể có 60% số người đánh giá trung bình và 40% đánh giá là yếu. Nguyên nhân của tình trạng này là do: trong xây dựng chính sách marketing, DN chỉ coi marketing là hoạt động quảng cáo, chưa chú trọng đến việc định vị sản phẩm, khách hàng mục tiêu, thị trường, chưa chú trọng tới hoạt động xúc tiến bán hàng hay chính sách marketing chưa đầy đủ. Nhân lực, vật lực cho việc xây dựng chính sách marketing chưa đồng đều, chưa có nhiều chuyên môn cũng như kinh nghiệm và thiếu về kinh phí. 2.2.1.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược Hình 2.3. Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược được công ty Beltech được thực hiện ở mức trung bình yếu với hơn 50% số người được điều tra đồng tình. 20% số người được hỏi đánh giá hoạt động xem xét MTBT và MTBN là khá và 20 – 30% số người còn lại cho là yếu kém cho thấy công ty chưa có sự quan tâm tới hoạt động xem xét MTBT và MTBN. Nguyên nhân bởi Beltech chưa thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, theo dõi các mục tiêu chiến lược, thị phần, kết quả kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng có chưa chú trọng theo dõi sự biến động của yếu tố MTBN để có thể nhận dạng được những cơ hội cũng như thách thức mà môi trường kinh doanh có thể mang tới cho DN. Có 50% số người được hỏi cho rằng việc thiết lập ma trận đánh giá thành công đạt mức trung Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 10 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp bình do DN sử dụng chưa hiệu quả các công cụ đo lường mức độ đạt được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp để đưa ra các hoạt động điều chỉnh cho phù hợp. Có tới 60% số người cho rằng việc điều chỉnh chiến lược của công ty đạt mức trung bình và 30% ở mức yếu điều này cho thấy công ty Beltech còn kém linh hoạt trong việc điều chỉnh các chiến lược. 2.2.2. Công tác quản trị cơ bản Hình 2.5. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Công ty Cổ phẩn Beltech thực hiện các chức năng quản trị cơ bản nhìn chung là khá. Cụ thể hoạch định đạt 50% khá, 30% đạt tốt; tổ chức là 40% khá, 30% tốt; lãnh đạo và kiểm soát là 40% tốt, 40% khá. Riêng việc thu tập thông tin và ra quyết định quản trị vẫn ở mức trung bình với 50% số người đánh giá trung bình và yếu. Nguyên nhân là Beltech còn một số hạn chế do khả năng phân tích thông tin của đội ngũ nhân viên cùng nguồn thông tin từ bên ngoài nhiều gây nhiễu cho quá trình ra quyết định của đội ngũ nhà quản trị. Quá trình thu thập, chắt lọc những thông tin cần thiết, kịp thời phục vụ cho công tác hoạch định và xây dựng các chiến lược sau này còn chưa tốt, làm mất đi nhiều cơ hội của DN; thông tin chưa đầy đủ, thiếu chính xác gây trở ngại trong việc ra quyết định của các nhà quản trị, làm giảm khả năng cạnh tranh và kết quả công việc của doanh nghiệp. 2.2.3. Hoạt động quản trị tác nghiệp Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 11 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Hình 2.4. Tình tình thực hiện hoạt động quản trị tác nghiệp tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Nhìn chung tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp tại Beltech ở mức tương đối khá. Các hoạt động về quản trị mua hàng của DN được 50 -80% số người được điều tra cho là khá tốt, đặc biệt ở hoạt động dự trữ hàng hóa với 60% số người được điều tra đánh giá là tốt và 30% đánh giá là tốt. Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện mua hàng cũng được hơn 50% số người đánh giá là khá và tốt. Nguyên nhân bởi Beltech đã xây dựng cho mình được một kế hoạch mua hàng và dự trữ khá tốt, tìm kiếm cho mình được đội ngũ nhà cung ứng ổn định, uy tín. Xác định được khả năng nhu cầu của khách hàng, thị trường để từ đó có kế hoạch mua hàng, bán hàng và dự trữ khá phù hợp, cũng như hàng hóa kinh doanh của Beltech là máy tính và các thiết bị kỹ thuật không đòi hỏi yêu cầu cao về bảo quản, giúp DN giảm được chi phí bảo quản, lưu kho. Tuy nhiên hoạt động tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng cũng như kiểm soát hoạt động bán hàng còn nhiều hạn chế mặc dù việc xây dựng kế hoạch bán hàng của của DN được đánh giá khá tốt với 50% số người được điều tra đồng tình. Cụ thể có 50 – 60% số người được hỏi cho là trung bình; 10 - 40% số người cho là yếu. Nguyên nhân của tình trạng này theo ông Nguyễn Văn Trọng - giám đốc công ty là kinh phí cho việc xây dựng và tổ chức lực lượng bán hàng còn thấp, số lượng nhân viên bán hàng còn thiếu và kém về trình độ chuyên môn và kỹ năng bán hàng cũng như công ty còn chưa kiểm soát được các đại lý bán hàng một cách chặt chẽ. 2.2.4. Công tác quản trị nhân sự Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 12 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Hình 2.6. Tình hình thực hiện công tác quản trị nhân sự tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Từ hình 2.6 ta thấy công tác quản trị nhân sự tại Beltech được đánh giá ở mức trung bình khá. Công tác bố trí sử dụng và đãi ngộ nhân sự được DN khá chú trọng và cũng đạt hiệu quả khá cao. Cụ thể là có 40% số người đánh giá công tác Công tác bố trí sử dụng nhân sự đạt khá và tới 80% đánh giá hoạt động đãi ngộ nhân sự đạt khá và tốt. Beltech đã có những chính sách khen thưởng cụ thể, rõ ràng và tạo được không khí thi đua, tạo động lực khiến nhân viên cống hiến làm việc cho công. Đồng thời công ty cũng quan tâm tới từng nhân viên, biết cách sắp xếp, giao việc theo đúng khả năng, trình độ của nhân viên ty tạo môi trường làm việc thoải mái, hòa đồng. Tuy nhiên công tác tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân sự còn chưa được Beltech quan tâm nhiều. 60% số người cho là việc tuyển dụng nhân sự đạt mức trung bình và 20% đạt mức yếu. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự của công ty ở mức trung bình (50%). Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng đến việc xây dựng bản mô tả công việc một cách chi tiết, cụ thể nhằm giúp công ty tuyển được những nhân viên tốt. Do đó công ty phải mất thêm thời gian và chi phí cho hoạt động đào tạo nhân sự để họ biết, hiểu và thực hiện tốt công việc được giao. Chi phí doanh nghiệp cũng từ đó mà tăng lên và lợi nhuận công ty bị giảm sút. 2.2.5. Công tác quản trị dự án Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 13 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Hình 2.7. Công tác quản trị dự án tại Beltech (Nguồn: Tác giả) Hoạt động quản trị dự án tại công ty thực hiện tương đối tốt. Có đến 80% số người được hỏi cho rằng hoạt động xây dựng và lựa chọn dự án cũng như hoạt động phân tích dự án của công ty đạt khá và tốt. Ta thấy hai hoạt động này được công ty chú trọng đầu tư và đạt hiệu quả khá tốt, là công cụ giúp DN đưa ra được những dự án phù hợp cho mình, giúp DN tìm được dự án khả thi nhất, có chi phí phù hợp nhất và hoàn thành mục tiêu đề ra. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức và quản trị dự án vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao: 50% số người được hỏi cho rằng hoạt động này mới đạt mức trung bình, 10% còn lại cho là yếu. Nguyên nhân do môi trường kinh doanh bên ngoài nhiều biến động, quá trình thực hiện thì không đúng tiến độ theo như kế hoạch đề ra do thiếu kinh phí thực hiện hoặc các giải pháp kỹ thuật không đảm bảo đúng thiết kế. Bên cạnh đó, nhà quản trị còn thiếu năng lực chuyên sâu về quản trị dự án, thường chỉ là ra quyết định thiết lập dự án tuân theo sự biến động của thị trường, kinh nghiệm làm việc chứ không có các biện pháp nghiệp vụ tính toán trước các yếu tố chi phí, rủi ro. 2.2.6. Công tác quản trị rủi ro Hình 2.8. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tại Beltech Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 14 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp (Nguồn: Tác giả) Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần Beltech nhìn chung là khá tốt. Có tới 90% số người được hỏi cho rằng hoạt động nhận dạng rủi ro là khá và tốt, 70% số người cho rằng hoạt động phân tích rủi ro và đo lường rủi ro đạt khá tốt và 50% cho là hoạt động phòng ngừa và khắc phục rủi ro đạt mức trung bình. Điều này cho thấy công ty đã nhận ra tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp từ đó tìm các biện pháp để có thể né tránh rủi ro, phòng ngừa rủi ro và đề ra cách giải quyết phù hợp khi mà rủi ro xảy ra. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh thì rủi ro luôn tồn tại một cách khách quan, luôn vận động ngẫu nhiên, bất ngờ mà con người không thể kiểm soát hết được và rủi ro thì thường đi kèm với những cơ hội vì vậy DN sẽ phải chấp nhận rủi ro nếu muốn có lợi nhuận cao. Nhà quản trị cần nâng cao nhận thức về rủi ro, tránh chủ quan quan liêu, sẵn sàng trong mọi trường hợp mà nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. 2.3. Kết luận Căn cứ vào kết quả điều tra và phỏng vấn chuyên sâu tại công ty Beltech, tác giả nhận thấy tại doanh nghiệp hiện đang có những thành công và hạn chế liên quan tới tình hình thực hiện các chiến lược quản trị chủ yếu như sau:  Thành công - Trong hoạt động quản trị chiến lược: Xây dựng tầm nhìn xứ mạng, sứ mạng, mục tiêu hàng năm rõ ràng, cụ thể. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp bền vững và tạo được môi trường làm việc thuận lợi và năng động cho công nhân viên. - Trong công tác quản trị cơ bản: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát được thực hiện khá đồng bộ và giúp DN quản lý được các công tác cơ bản trong DN. - Trong hoạt động quản trị tác nghiệp: Xây dựng kế hoạch mua hàng, tổ chức thực hiện mua hàng khá chuyên nghiệp, kịp thời. Hoạt động dự trữ hàng hóa đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. - Trong công tác quản trị nhân sự: Công tác bố trí sử dụng, chính sách đãi ngộ nhân sự thực hiện tốt giúp DN giữ chân được những nhân viên có năng lực và tâm huyết. - Trong công tác quản trị dự án: Xây dựng và lựa chọn dự án, phân tích dự án. - Trong công tác quản trị rủi ro: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, phân tích rủi ro Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 15 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp  Hạn chế - Trong công tác quản trị chiến lược: Việc xây dựng chính sách marketing và phân bổ nguồn lực chưa thực sự tốt và gây lãng phí nguồn lực. Công tác phân tích môi trường kinh doanh chưa được chú trọng. Hoạt động xây dựng ma trận đánh giá thành công của doanh nghiệp còn sơ sài và kém hiệu quả. - Trong công tác quản trị cơ bản: Chức năng thu thập thông tin và ra quyết định quản trị còn nhiều thiếu sót và thông tin chưa thực sự sát thực. - Trong hoạt động quản trị tác nghiệp: Tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng còn yếu kém và chưa hiệu quả. - Trong công tác quản trị nhân sự: Công tác tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân sự còn tồn tại nhiều yếu kém, vẫn chưa phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu. Trước tình hình hiện tại, để công ty có thể duy trì và phát triển trong dài hạn, vượt qua được những khó khăn và thách thức, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, ban lãnh đạo công ty cần có những quyết sách đúng đắn, khách quan và kịp thời nhằm phát huy những ưu điểm và từng bước khắc phục những yếu kém còn tồn tại. Doanh nghiệp cần tận dụng các cơ hội, né tránh các thách thức, khắc phục các nhược điểm và phát huy tối đa các điểm mạnh của mình nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh giúp DN mở rộng quy mô sản xuất dần chiếm lĩnh ưu thế trên thị trường. Trên hết DN cần xây dựng một dấu ấn, hình ảnh, thương hiệu cho riêng mình để khách hàng có thể nhớ và trung thành với DN. III.ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHÓA LUẬN Căn cứ vào kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên sâu trong chương 2, tác giả nhận thấy tại công ty Cổ phần BELTECH còn tồn tại những hạn chế sau liên quan tới tình hình thực hiện các chức năng quản trị chủ yếu: Tỷ lệ % T/T 1 2 3 Các vấn đề Phân tích môi trường bên ngoài Phân tích môi trường bên trong Lựa chọn/ ra quyết định CLKD Đo lường và kiểm soát chiến lược Quản trị bán hàng Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Tốt 10 10 Khá 10 20 Trung bình 50 40 Yếu 20 20 Kém 10 10 Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 16 Trường Đại học Thương Mại Khoa quản trị Doanh nghiệp Tuyển dụng và đào tạo phát triển 4 nhân sự 0 20 50 20 10 Bảng 3.1. Thống kê các vấn đề tồn tại liên quan tới các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công ty Cổ phần BELTECH Từ bảng 3.1, tác giả nhận thấy có 3 vấn đề yếu kém nhất tại công ty Cổ phần BELTECH là: phân tích môi trường bên ngoài/ bên trong/ ra quyết định CLKD, xây dựng chính sách marketing triển khai CL thâm nhập thị trường....( VD:HN) , Tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân sự. Căn cứ vào 3 vấn đề yếu kém này, tác giả xin đề xuất 2 định hướng khóa luận tốt nghiệp: -Định hướng 1: Phân tích TOWS hoạch định CLKD của công ty Cô phần BELTECH -Định hướng 2: Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược thâm nhập thị trường.........đối với nhóm sản phẩm.....tại công ty Cổ phần BELTECH -Định hướng 2: Hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân lực tại công ty Cổ phần BELTECH ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG KIỂM SOÁT CL Ở MỨC VỪA PHẢI, ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH (MKT) XUỐNG THẤP. (SỬA LẠI PHẦN 2) Giáo viên HD: Thầy Phùng Mạnh Hùng Anh Sinh viên TH: Ngô Thị Lan 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan