1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN TIÊN PHONG
1.1.
Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Tiên
Phong.
-
Tên: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
-
Tên viết tắt: TiênPhongBank
-
Trụ sở chính: Tòa nhà TTC, Phố Duy Tân, Phường Dịch
Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
-
Điện thoại: 04.37688998 Fax: 04.37688979
-
Website: www.tpb.vn
1.2.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Hội sở NHTM CP
Tiên Phong
Đại hội đồng Cổ đông
Ban Kiểm soát
Ban Quản trị
Kiểm soát nội bộ
Ban Giám đốc
Khối hỗ trợ
Quản trị
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Khối Kinh
doanh
Khối hỗ trợ
Vận hành
Lớp: K45H5
Cơ cấu của hội sở Ngân hàng Tiên Phong gồm có 13 khối như
sau:
-
Các khối hỗ trợ quản trị, bao gồm:
o Khối Tài Chính
o Khối Quản trị rủi ro
o Khối Tín dụng
-
Các khối kinh doanh, bao gồm:
o Khối Kinh doanh đặc thù
o Khối nguồn vốn và thị trường tài chính, gồm có: Trung tâm
ngoại hối và các sản phẩm phái sinh, Trung tâm thị trường tiền tệ.
o Khối Ngân hàng cá nhân
o Khối Ngân hàng Doanh nghiệp
-
Các khối hỗ trợ vận hành, gồm:
o Khối Vận hành
o Phòng Quản trị nguồn nhân lực
o Khối Công nghệ thông tin
o Khối Trung tâm Chiến lược
o Khối Hội sở phía Nam
1.3.
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Hội sở Ngân hàng
TMCP Tiên Phong
1.3.1. Chức năng
-
Thực hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo nội
dung giấy phép của Ngân hàng Nhà nước và theo sự ủy quyền của
Tổng giám đốc.
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
-
Quản lý các hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc
theo ủy quyền của Tổng giám đốc.
1.3.2. Nhiệm vụ
-
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng
tại địa bàn hoạt động của Hội sở.
-
Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của các
đơn vị phụ thuộc theo sự ủy quyền của Ban Tổng giám đốc.
-
Tìm kiếm và thu hút khách hàng
-
Tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động.
-
Thu thập các thông tin về khách hàng và các Ngân hàng tại
địa bàn hoạt động.
-
Tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển
khai các nghiệp vụ kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động của
Ngân hàng.
-
Báo cáo tình hình hoạt động của Sở giao dịch và các đơn vị
phụ thuộc theo yêu cầu của Tổng giám đốc và các Phòng nghiệp vụ
tại Hội sở.
-
Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ phát sinh tại Hội
sở theo quy định của Tổng giám đốc.
-
Chấp hành các quy định, quy trình…do Nhà nước, Hội đồng
quản trị và Ban tổng giám đốc ban hành.
-
Quản lý tài sản và bộ máy hoạt động tại các Chi nhánh.
1.4.
Bộ máy lãnh đạo
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
-
Tổng giám đốc: Nguyễn Hưng với chức năng thực hiện các
chiến lược kinh doanh mà Hội đồng quản trị đã đặt ra, điều hành
Ngân hàng đạt được các mục tiêu cuối cùng và giải quyết các công
việc hàng ngày của Ngân hàng.
-
Phó tổng giám đốc: Bùi Thanh Hương, Nguyễn Hồng
Quân, Khúc Văn Họa, Megumu Motohisa, Nguyễn Việt Anh,
Nguyễn Lâm Hoàng, Đinh Việt Cường, Phạm Đông Anh, Nguyễn
Thị Tuyết Lan, Bùi Quang Cương, Đinh Xuân Cường, Lê Hồng
Nam với chức năng thực hiện các công việc của giám đốc các khối
và các công việc được tổng giám đốc ủy quyền.
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.5.
Phân tích bảng cân đối kế toán
Để đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng trong thời gian
gần đây ta có thể theo dõi Bảng cân đối kế toán rút gọn của Ngân
hàng qua ba năm 2009-2011
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Ngân hàng Tiên
Phong trong ba năm 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ
A. TÀI SẢN
Số tiền
trọn
Tỷ
Số tiền
g
I. Tiền mặt,
vàng bạc, đá
92,990,782
quý
Năm 2011
trọn
Số tiền
g
0.87
198,470,76
0.95
127,275,59
%
9
%
9
II. Tiền gửi
122,950,49
1.15
412,926,47
1.98
tại NHNN
8
%
6
%
Tỷ
trọng
0.49%
65,163,136 0.25%
III. Tiền,
vàng gửi tại
các TCTD
khác và cho
1,156,808,6 10.78 3,103,061,2 14.85 8,785,349,
54
%
24
%
595
vay các
TCTD khác
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
33.91
%
IV. Chứng
khoán kinh
doanh
V. Cho vay
khách hàng
VI. Chứng
khoán đầu tư
138,738,22
1.29
117,599,75
0.56
9
%
8
%
3,171,529,5 29.56 5,155,958,6 24.68 3,622,668,
28
%
41
%
742
4,828,328,1 45.00 6,805,339,0 32.58 8,318,454,
95
VII. Góp
vốn, đầu tư
24,442,098 0.09%
3,000,000
dài hạn
%
0.03
%
66
10,000,000
%
0.05
%
VIII. Tài sản
106,605,47
0.99
112,685,22
0.54
cố định
9
%
0
%
366
63
%
%
32.11
%
10,000,000 0.04%
73,120,206 0.28%
X. Tài sản có 1,107,580,9 10.32 4,973,213,0 23.81 4,882,940,
%
13.98
khác
66
298
TỔNG TÀI
10,728,532,
20,889,254,
25,909,414
SẢN CÓ
331
217
,040
18.85
%
B. NỢ PHẢI
TRẢ VÀ
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I. Các khoản
nợ Chính phủ
và NHNN
II. Tiền gửi
và tiền vay
417,974,90
3.90
516,412,60
2.47
336,921,03
4
%
3
%
5
1.30%
3,751,975,9 34.97 7,205,182,3 34.49 12,881,588 49.72
69
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
%
08
%
,831
Lớp: K45H5
%
các TCTD
khác
III. Tiền gửi
của khách
hàng
4,230,310,5 39.43 7,557,456,5 36.18 6,242,227,
64
%
66
%
323
24.09
%
IV. Các công
cụ tài chính
phái sinh và
các khoản nợ
8,188,480
0.08
%
46,395,555
0.22
%
49,535,525 0.19%
tài chính
khác
V. Vốn tài
trợ, ủy thác
đầu tư, cho
vay tổ chức
0
0
0
0
681,994,91
7
0
0
10,766,200 0.04%
tín dụng chịu
rủi ro
VI. Phát
hành giấy tờ
khoản nợ
khác
TỔNG NỢ
PHẢI TRẢ
2,444,966,
59
%
797
6.36
584,285,61
2.80
1,149,686,
%
7
%
544
có giá
VII. Các
1,781,939,8 8.53
9.44%
4.44%
9,090,444,8 84.73 17,691,672, 84.69 23,212,588 89.59
34
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
%
508
%
,055
Lớp: K45H5
%
VIII. Vốn và 1,638,087,4 15.27 3,197,581,7 15.30 2,696,825,
các quỹ
97
%
09
%
10.41
985
TỔNG NỢ
VÀ VỐN
10,728,532,
20,889,254,
25,909,414
CHỦ SỞ
331
217
,040
HỮU
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính và xử lý số liệu tác giả)
Nhận xét: Nhìn vào bảng cân đối kế toán rút gọn trên, ta thấy
mục chứng khoán đầu tư chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong cơ cấu tài
sản của Ngân hàng. Năm 2009 chiếm 45% so với tổng tài sản, sau
đó có xu hướng giảm trong hai năm tiếp theo là 32,58% trong năm
2010 và 32,11% trong năm 2011 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Khác với Ngân hàng lớn khác chủ yếu tài sản chiếm tỷ trọng lớn ở
mục cho vay khách hàng thì Ngân hàng Tiên Phong, mới chính thức
thành lập từ tháng 05/2008 và là một ngân hàng có quy mô nhỏ nên
hạn chế hơn trong việc cho vay khách hàng. Do đó, Ngân hàng Tiên
Phong có tài sản chủ yếu tập trung vào các chứng khoán đầu tư sẵn
sàng để bán, đó là các chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc các
chứng khoán khác được phân loại theo Công văn 2601/NHNNTCKT ngày 14 tháng 04 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản mục tiền gửi và tiền vay của các Tổ chức tín dụng
khác và mục tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
%
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Tiên Phong. Tuy
nhiên trong năm 2011 thì tiền gửi và tiền vay của các Tổ chức tín
dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 49,72% trong khi tiền gửi của
khách hàng chỉ còn 24,09% giảm so với năm 2010 là 36,18%. Sở dĩ
điều này vì Tiên Phong vẫn là một Ngân hàng nhỏ, uy tín trên thị
trường chưa cao do đó khả năng huy động vốn từ tiền gửi của các
khách hàng còn hạn chế.
1.6.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một Ngân hàng ra đời ngay trong cơn bão khủng hoảng tài
chính toàn cầu, TiênPhongbank đã thể hiện sự nỗ lực vượt bậc trong
việc hoàn thành các kế hoạch được giao. Để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Tiên Phong trong thời gian gần đây
ta có thể theo dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
ba năm 2009-2011.
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng qua ba năm hoạt động 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Năm
2009
Năm 2010
Năm 2011
Lớp: K45H5
1. Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự
496,277,2 1,218,926,3 1,198,801,3
09
66
26
2. Chi phí lãi và các chi phí
tương tự
279,807,3 1,006,220,3 1,002,342,2
94
26
56
I. Thu nhập lãi thuần
216,469,8 212,706,04
15
0 196,459,070
3. Thu nhập từ các hoạt động
23,954,34
dịch vụ
0 37,036,744
33,507,551
4. Chi phí hoạt động dịch vụ
5,593,304 15,650,802
20,731,913
II. Lãi thuần từ hoạt động
dịch vụ
18,361,03
6 21,385,942
12,775,638
III. Lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
7,157,884
IV. Lãi thuần từ mua bán
21,422,92
chứng khoán kinh doanh
4
5,489,641
1,125,104
1,806,771
582,644
V. Lãi thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tƣ
79,499,06
4 11,522,128
39,723,686
5. Thu nhập từ các hoạt động
khác
228,608,36
4,392,646
0 119,326,485
6. Chi phí hoạt động khác
345,124 17,742,099
VI. Lãi thuần từ các hoạt
động khác
VII. Thu nhập từ góp vốn,
mua cổ phần
48,932,627
210,866,26
4,047,522
1
70,393,858
658,797
6,229,732
861,322
TỔNG THU NHẬP KINH
DOANH
347,617,0 470,006,51
42
5 321,921,322
VIII. Chi phí hoạt động
123,838,4 196,628,39 112,625,174
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
13
4
IX. (Lỗ)/Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh trƣớc
chi phí dự phòng rủi ro tín
223,778,6 273,378,12
dụng
29
1 209,296,148
X. Chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
20,700,05
5 48,905,260
XI. Tổng (lỗ)/lợi nhuận
trƣớc thuế
203,078,5 224,472,86
74
1 145,279,043
7. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
40,615,71
5 44,894,572
XII. Chi phí thuế thu nhập
40,615,71
doanh nghiệp
29,055,809
5 44,894,752
XIII. (Lỗ)/Lợi nhuận sau
thuế
64,017,105
29,055,809
162,462,8 179,578,10
59
9 116,223,234
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính và xử lý số liệu tác giả)
Bảng 2.3: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong ba năm 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ
Năm
Năm
Năm
tiêu
2009
2010
2011
Lợi
nhuậ
Biến động
Năm201
0
Năm2011
162,462,
179,578,
116,223,
17,115,2
-
859
109
234
50
63,354,87
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
5
n sau
thuế
Doan
347,617,
470,006,
321,921,
122,389,
h thu
042
515
322
473
148,085,1
93
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy hầu
hết các khoản thu nhập đều tăng nhưng trong năm 2011 thì hầu như
tất cả các khoản lại giảm xuống. Sở dĩ có kết quả như vậy là do năm
2011 nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động nên các
khoản thu từ các hoạt động dịch vụ giảm, doanh thu từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng cũng giảm mạnh từ
5,489,641,000 VNĐ trong năm 2010 xuống còn 1,125,104,00 VNĐ
năm 2011. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán xuống dốc làm cho
hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư cũng giảm còn
582,644,000VNĐ.
Sang năm 2011, doanh thu của Ngân hàng đạt 321,921,322,000
VNĐ giảm so với năm 2010 là 148,085,193,000 VNĐ. Trong tình
hình kinh tế đất nước khó khăn nói chung cũng như ngành ngân
hàng nói riêng thì sự suy giảm doanh thu trong năm 2011 so với
năm 2010 như vậy cũng không nằm ngoài kế hoạch của Ngân hàng.
Do đó, lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng cũng suy giảm. Năm 2010
lợi nhuận của Ngân hàng là 470,006,515,000 VNĐ, lớn nhất trong
ba năm. Điều này phần nào cho thấy trong năm 2010 Ngân hàng
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2009 và năm 2011, đặc biệt
năm 2011 hoạt động khó khăn cùng với tác động của mục tiêu và
chính sách của Chính phủ trong từng thời kì mà lợi nhuận sau thuế
thấp chỉ đạt 321,921,322,000 VNĐ.
Để đánh giá chính xác hơn hoạt động của Ngân hàng, những chỉ
tiêu trong bảng dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn kết quả mà Ngân hàng
đạt được trong ba năm qua.
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Ngân hàng
Tiên Phong trong ba năm 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Doanh thu
347,617,042 470,006,515 321,921,322
Lợi nhuận sau thuế
162,462,859 179,578,109 116,223,234
9,090,444,8
Nợ phải trả
34
10,728,532,
Tổng tài sản
331
17,691,672, 23,212,588,
508
055
20,889,254, 25,909,414,
217
040
15,808,893, 23,399,334,
Tổng tài sản bình quân
274
129
2.97%
1.38%
Số vòng quay tổng tài
sản = Doanh thu/ Tổng
tài sản bình quân
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
Hệ số nợ = Nợ phải
trả/Tổng tài sản
84.73%
84.69%
89.59%
118.02%
118.07%
111.62%
46.74%
38.21%
36.10%
1.14%
0.50%
Hệ số khả năng thanh
toán chung =Tổng tài
sản/Nợ phải trả
ROS = Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
ROA = Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản bình
quân
(Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính và xử lý số liệu tác giả)
Số vòng quay tài sản:
Theo bảng trên ta thấy số vòng quay tổng tài sản của Ngân hàng
cao hơn so với trung bình ngành (1%) chứng tỏ việc sử dụng tài sản,
nguồn lực của Ngân hàng khá hiệu quả. Tuy nhiên trong năm 2011,
chỉ số này giảm còn 1,38% so với 2,97% trong năm 2010 do chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Âu, lạm phát tăng
cao ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy,
mặc dù Ngân hàng đã tập trung vào đầu tư công nghệ nhưng doanh
thu mang lại cho Ngân hàng chưa thật sự tương xứng.
Tỷ lệ nợ:
Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu hệ số nợ của Ngân hàng là khá
cao và tăng trong năm 2011 là 89,59% so với năm 2010 là 84,69%
(đây là đặc điểm chung của ngành ngân hàng). Điều này cho thấy
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
khả năng tự chủ tài chính của Ngân hàng là khá thấp. Các khoản nợ
phải trả là khá cao và Ngân hàng sử dụng nhiều khoản đi vay để
đảm bảo hoạt động. Chỉ số này tăng lên trong năm 2011 chứng tỏ
rằng công tác quản lý nợ của Ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả,
chỉ tiêu này vẫn còn ở mức cao so với mức chung của toàn ngành,
do đó Ngân hàng cần có những biện pháp thiết thực để giảm con số
này xuống. Như vậy thì khả năng tự chủ tài chính của Ngân hàng sẽ
tốt hơn và có thể chống chọi được trước những sự biến động đột
ngột của thị trường.
Khả năng thanh toán chung:
Chỉ số khả năng thanh toán chung của Ngân hàng năm 2011 có
giảm xuống so với năm 2009 và năm 2010 nhưng nhìn chung khá
cao và ổn định (đạt 118,07% năm 2010 và 111,62% năm 2011).
Điều đó cho thấy Ngân hàng có khả năng thanh toán ổn định. Tuy
nhiên, những con số này cũng chưa nói hết được mức độ đáp ứng
được việc thanh toán các khoản nợ cho khách hàng. Nó chỉ là con số
chung nhất chưa thể hiện được tình hình cụ thể và chính xác hoạt
động thanh toán của Ngân hàng.
ROS (Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu):
Chỉ tiêu ROS của Ngân hàng nhìn chung đạt mức khá cao và là
một con số khá tốt so với mức chung của ngành Ngân hàng. Chỉ tiêu
ROS năm 2009 đạt cao nhất trong ba năm là 46,74% và biến động
giảm đến năm 2011 còn 36,10% do tác động của khủng hoảng kinh
tế, lạm phát khiến lợi nhuận của Ngân hàng năm 2011 giảm đáng kể
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
nhưng vẫn là một con số khá tốt đối với một Ngân hàng quy mô nhỏ
và mới thành lập chưa lâu như Ngân hàng Tiên Phong.
ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên Tổng tài sản bình quân):
Chỉ tiêu ROA của Ngân hàng có sự biến động giảm mạnh từ
1,14% trong năm 2010 xuống còn 0,50% năm 2011. Kết quả này là
do năm 2011 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do đó doanh thu của
Ngân hàng giảm, ảnh hướng tới lợi nhuận kéo theo chỉ số ROA
giảm mạnh. Do đó, trong các năm tới Ngân hàng cần có những biện
pháp hiệu quả để khôi phục nhằm tăng cao chỉ số này lên.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Hội
sở Ngân hàng Tiên Phong
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Hội
sở Ngân hàng Tiên Phong trong ba năm 2009-2011
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009
Giá trị
TN của 3,970,45
Hội sở
6
TN của 7,157,88
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Tỷ
trọng
Năm 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
55.47
3,006,45
54.77
%
6
%
100%
5,489,64
100%
Năm 2011
Giá trị
887,453
1,125,10
Tỷ
trọng
78.88
%
100%
Lớp: K45H5
Hệ
4
1
4
thống
Ngân
hàng
(Nguồn Phòng Kế toán-Tài chính và xử lý số liệu tác giả)
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy được thu nhập từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối của Hội sở Ngân hàng Tiên Phong trong
ba năm. Thu nhập năm 2009 lớn nhất đạt 3,970,456,000 đồng,
chiếm 55,47% so với toàn bộ hệ thống. Sau đó, thu nhập có xu
hướng giảm vào hai năm tiếp theo, đặc biệt năm 2011, thu nhập chỉ
đạt 887,453,000 đồng, mặc dù chiếm tỷ trọng khá cao là 78,88% so
với toàn hệ thống, nguyên nhân chủ yếu do nền kinh tế năm 2011
gặp nhiều khó khăn.
Nếu so sánh với toàn bộ hệ thống của Ngân hàng Tiên Phong,
có thể thấy những đóng góp không nhỏ của Hội sở Ngân hàng vào
trong thu nhập của toàn bộ hệ thống trong mảng kinh doanh ngoại
tệ. Điều này thể hiện khá rõ qua tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối của Hội sở so với cả hệ thống qua các năm đều
chiếm tỷ trọng hơn 50%. Đặc biệt, trong năm 2011 khi mà thu nhập
của Ngân hàng giảm thì thu nhập của Hội sở đã chiếm 78,88%. Với
một hệ thống khoảng 33 chi nhánh của Ngân hàng Tiên Phong thì
những đóng góp của Hội sở là vô cùng quan trọng.
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
1.7.
Một số nhận xét về tình hình hoạt động của Hội sở
Ngân hàng Tiên Phong
Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Hội
sở Ngân hàng Tiên Phong:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn được đánh giá cao trong
hoạt động của các NHTM hiện đại. Không những đóng góp đáng kể
vào doanh thu và lợi nhuận chung của ngân hàng, kinh doanh ngoại
tệ đồng thời cũng giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro cũng như đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng TiênPhongbank nói
chung và cụ thể là TiênPhongbank - Hội sở luôn chú trọng phát
triển hoạt động kinh doanh này vì những lợi ích quan trọng mà nó
đem lại. Doanh số mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng Tiên Phong tăng
qua các năm 2009 và 2010, tuy nhiên giảm mạnh trong năm 2011.
Con số tăng 0,71% của doanh số mua ngoại tệ trong năm 2010 được
thay bằng giảm 25,56% trong năm 2011 cho thấy nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối trong giai đoạn 2009-2011 của Ngân hàng có nhiều
biến động.
Bảng 2.6 : Doanh số mua bán ngoại tệ tại TiênPhongbank –
Hội sở trong ba năm 2009-2011
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ
Năm
Năm
Năm
tiêu
2009
2010
2011
Chênh lệch
Chênh lệch
2010
2011
so với 2009
so với 2010
Giá trị
Tỷ
Giá
lệ
trị
Tỷ lệ
Doan
h số
mua
ngoại
3,567,2 3,592,6 2,674,3
34
78
21
25,444
0.71
%
918,3
-25.56%
57
tệ
Doan
h số
bán
ngoại
3,456,1 3,603,4 2,654,7 147,33 4.26
20
56
05
6
%
948,7
-26.33%
51
tệ
Sự giảm xuống của hoạt động mua bán ngoại tệ một phần quan
trọng là do sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới cũng như trong
nước, khủng hoảng ở Châu Âu cùng với lạm phát đã kéo theo những
ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế, khiến cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các Ngân hàng trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
Cùng với những thay đổi trong chính sách của Chính phủ cũng gây
không ít khó khăn cho các Ngân hàng khi thực hiện.
Tuy vậy, Ngân hàng Tiên Phong nói chung và TiênPhongbank
– Hội sở nói riêng cũng phần nào gây dựng được uy tín và trở thành
một địa chỉ quen thuộc khi khách hàng có nhu cầu về giao dịch,
mua bán ngoại tệ.
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Mặc dù đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ và tự
hào trong hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động kinh
doanh ngoại tệ nói riêng, song Ngân hàng Tiên Phong vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề hạn chế cần được giải quyết, cụ thể:
-
Vấn đề 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiện nay của Ngân
hàng nói chung chỉ giới hạn trong các nghiệp vụ mua bán đơn giản,
chủ yếu là mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot), luôn chiếm hơn 90%
tổng giá trị mua bán ngoại tệ trong vòng ba năm. Các nghiệp vụ
khác như nghiệp vụ kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swap) cũng được
thực hiện tuy nhiên vẫn còn hạn chế thể hiện qua doanh số mua bán
chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với mua bán ngoại tệ giao ngay. Đặc biệt
các giao dịch phức tạp hơn như quyền chọn (Option) thì Ngân hàng
Sinh viên: Lưu Thị Hạnh
Lớp: K45H5
- Xem thêm -