Báo cáo thực tập tổng hợp
1
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Khái quát về đơn vị thực tập
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
* Các thông tin tổng quát:
-Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
-Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK
-Tên viết tắt: SACOMBANK.
- Thành lập: 21/12/1991
-Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
-Điện thoại: (84-8) 39 320 420
-Fax: (84-8) 39 320 424
-Website: www.sacombank.com.vn
-Loại hình đơn vị: Công ty cổ phần
* Quá trình phát triển
Thành lập năm 1991, với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ và 100 nhân sự,
Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên
được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất 04 tổ
chức tín dụng. Năm 1993, Sacombank khai trương chi nhánh tại Hà Nội. Liên
tục phát triển, tính đến đầu 2013, vốn điều lệ của Sacombank là 10740 tỷ đồng,
10.000 nhân lực, đã có 72 chi nhánh vơi 335 phòng giao dịch, quan hệ với 6180
đại lý của 289 ngân hàng thuộc 80 quốc gia trên thế giới. Hệ thống điểm giao
dịch rộng khắp trên cả nước với 408 điểm tại 45/ 63 tỉnh thành.
1.2 Giới thiệu về chi nhánh Sacombank Đông Đô
Chi nhánh Đông Đô của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín- gọi tắt là Sacombank Đông Đô địa chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt P. Nghĩa
Tân, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội (Điện thoại: 04.9428.095, Fax: 04.9428.085) Là một trong những chi nhánh đầu tiên của Sacombank thành lập tại Hà nội năm
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
2008 theo chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín vùng đất Hà thành.
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô có trụ sở khang trang tọa lạc tại vị trí trung
tâm của quận Cầu Giấy- là một trong những khu kinh tế sầm uất và dân cư đông
đúc của thủ đô Hà Nội. Nó được biết tới là chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất
khu vực Hà nội với doanh thu chiếm 30% doanh thu toàn khu vực. Hầu hết nhân
viên, cán bộ của chi nhánh là những người trẻ tuổi và có tình thần trách nhiệm
trong công việc, được đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp và tính kỷ luật cao.
Cũng như mọi chi nhánh của Sacombank, chi nhánh Đông Đô từ hoạt động sơ
khai là huy động vốn và cho vay, hiện nay đã có nhiều loại hình dịch vụ đa dạng
phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, được khách hàng đánh giá
cao về uy tín, chất lượng. Đây chính là động lực để nhân viên và lãnh đạo chi
nhánh tiếp tục phát huy khả năng và nguồn lực của mình để đóng góp cho xã
hội, đem lại doanh thu cho ngân hàng và làm giàu cho cá nhân mỗi nhân viên.
2/ Chức năng nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh Sacombank Đông Đô
+Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
+ Thực hiện vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn
của các tổ chức tín dụng khác
+ Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
+ Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
+ Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán
+ Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sacombank Đông Đô
Dưới đây là Mô hình tổ chức chi nhánh:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sacombank Đông Đô
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
CÁ NHÂN
PHÒNG
DOANH
NGHIỆP
TƯ
VẤN
BP
QUAN
HỆ
KHÁC
H
HÀNG
QUAN
HỆ
KHÁH
HÀNG
PHÒNG KẾ
TOÁN HÀNH
CHÍNH
BP KIỂM
TOÁN
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG HỖ
TRỢ KINH
DOANH
BP QUẢN
LÝ TÍN
DỤNG
BP
THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
PHÒNG
GIAO DỊCH
BP
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
BP HỖ
TRỢ
KINH
DOANH
(Nguồn: Quyết định về ban hành cơ cấu tổ chức Chi nhánh của Sacombank)
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
a/ Phòng Giám đốc chi nhánh : điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về hoạt động của chi nhánh an toàn,
hiệu quả, tuân thủ pháp luật.
b/ Phòng phó Giám đốc Chi nhánh: hỗ trợ Giám đốc điều hành các hoạt
động của chi nhánh theo sự phân công trong Ban Giám đốc và trực tiếp thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân quyền hay ủy quyền của Tổng giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh và Tổng giám đốc về các phần
công việc được giao
c/ Phòng doanh nghiệp:
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
- Quản lý, phát triển, tiếp thị sản phẩm truyền thống cho KH doanh nghiệp.
- Quản lý công tác chăm sóc, xây dựng chính sách KH doanh nghiệp
- Quản lý công tác TTQT, chuyển tiền quốc tế.
-Quản lý hệ thống Swift
- Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các định chế tài chính.
- Quản lý ngân hàng đại lý.
d/ Phòng cá nhân:
- Quản lý, phát triển sản phẩm truyền thống cho KH cá nhân.
- Xây dựng, quản lý và điều phối chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và phát triển kinh doanh.
- Quản lý mạng lưới ATM.
e/ Phòng hành chính kế toán: Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực định kỳ năm, quý, tháng. Xây dựng chương trình phát triển
nghề nghiệp cho công nhân viên ngân hàng. Hoạch định nguồn nhân lực. Xây
dựng quy chế lương thưởng, các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ chức- Hành chínhNhân sự.. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước cấp và nguồn quỹ tự tạo hàng năm.
f/ Phòng hỗ trợ kinh doanh:
- Quản lý chi phí điều hành.
- Quản lý hoạt động quan hệ công chúng.
- Quảng bá thương hiệu.
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản.
- Đào tạo theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng.
- Quản lý công tác thanh toán nội địa.
- Quản lý công tác ngân quỹ, thực hiện hỗ trợ cho hoạt động khối tiền tệ.
g/ Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng, tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng tới khách
hàng, giải quyết các thắc mắc của khách hàng trong phạm vi thẩm quyền của mình.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHI NHÁNH SACOMBANK ĐÔNG ĐÔ
1. Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn
2010- 2012
Sacombank là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam cả về quy
mô, tốc độ tăng trưởng lẫn mức độ đa dạng về các sản phẩm- dịch vụ và mức độ
thỏa mãn khách hàng. Đó là nhận xét chung mà bất cứ ai tiếp xúc với
Sacombank đều rút ra.
Là một trong số những chi nhánh của Sacombank tại khu vực Hà Nội, chi
nhánh Đông Đô trong gần 5 năm vừa qua luôn cố gắng hết mình nhằm góp phần
xây dựng hình ảnh của ngân hàng ngày một uy tín, lớn mạnh.
Để thấy được tình hình quản lí sử dụng nguồn vốn và tài sản, chúng ta sẽ đi
nghiên cứu Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010- 2012:
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh SACOMBANK Đông Đô giai đoạn 2010 – 2012
2010
Số tiền
( trđ)
2011
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
( trđ)
Chênh lệch
2011 so với 2010
2012
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
( trđ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
( trđ)
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
2012 so với 2011
Số tiền
Tỷ lệ Tỷ trọng
( trđ)
(%)
(%)
A.TÀI SẢN
I. Tiền và kim loại quý
119.572
8,62
177.056
8,87
164.010
8.30
57.484
48,07
0,25
-13.046
-7,37
-0,57
II. Tiền gửi tại NHNN
37.097
2,67
50.969
2,55
36.232
1,84
13.872
37,39
-0,12
-14.737
-28,91
-0,71
III. Tiền gửi và cho vay tại các TCTD khác
200.634
14,47
230.648
11,55
136.238
6,90
30.014
14,96
-2,92
-94.410
-40,93
-4,65
IV. Chứng khoán kinh doanh
1.983
0,14
6.871
0,34
4.920
0,25
4.888
246,50
0,2
-1.951
-28,39
-0,09
V. Các CCTC phái sinh và các TSTC khác
8.584
0,62
100
5,0
40
-8.484
-98,84
4,38
-60
-60,00
-2,97
VI. Cho vay khách hàng
770.933
55,58
1.079.113
54,03
1.093.935
39,97
-1,55
14.822
1,37
1,39
VII. Chứng khoán đầu tư
136.726
9,86
297.409
14,89
343.214
2,03
55,42
308.180
17,40
160.683
117,52
5,03
45.805
15,40
2,51
VIII. Góp vốn, đầu tư dài hạn
IX. Tài sản cố định
28.052
XI. Tài sản khác
31.419
2,27
32.206
1,61
34.696
1,76
787
2,50
-0,66
2.490
7,73
0,15
2,02
34.437
1,72
48.440
2,45
6.385
22,76
-0,3
1.003
40,66
0,73
51.958
3,75
88.356
4,42
112.035
5,68
36.398
70,05
0,67
23.679
26,80
1,26
TỔNG TÀI SẢN
1.386.958
100
1.997.165
100
1.973.760
100
610.207
43,99
0
-23.405
-1,17
0
I. Các khoản nợ CP và NHNN
50.906
3,67
67.887
3,4
29.994
1,52
16.981
33,36
-0,27
-37.893
-55,82
-1,88
II. Tiền gửi và vay các TCTD khác
33.682
2,43
217.977
10,91
175.225
8,88
184.295
547,16
8,48
-42.752
-19,61
-2,03
III. Tiền gửi của KH
848.168
61,15
1.110.680
55,61
1.053.520
53,38
262.512
30,95
-5,54
-57.160
-5,15
-2,23
1,86
29.616
1,48
63.750
3,23
3.817
14,80
-0,38
34.134
115,26
1,75
17,59
248.123
12,57
93.925
36,49
-0,97
103.231
-29,38
-5,02
27.636
1,38
202.809
10,28
1.577
6,05
-0,5
175.173
633,86
8,9
192.015
1.997.165
9,63
100
200.339
1.973.760
10,14
100
47.100
610.207
32,50
43,99
-0,82
0
8.324
(23.405)
4,34
-1,17
0,51
0
B.NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH
IV. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay các
25.799
TCTD chịu RR
V. Chứng chỉ TG
257.429
VI. Các khoản nợ khác
26.059
18,56
351.354
1,88
VII. VCSH và quỹ
TỔNG NGUỒN VỐN
144.915
1.386.958
10,45
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh Sacombank Đông Đô)
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
*Nhận xét:
Nhìn vào bảng cân đối kế toán trên ta thấy: tổng tài sản và nguồn vốn của
chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2011 đã tăng một con số rất ấn tượng: từ
1.386.958 triệu đồng lên 1.997.165 triệu đồng, tức 610.207 triệu đồng/ năm,
tương đương với 43.99%. Trong đó, cho vay và tiền gửi của khách hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng tài sản và tổng nguồn vốn: cho vay khách
hàng chiếm tỷ trọng trên 52% và tiền gửi của khách hàng trên 55%.
Không chỉ nâng cao hoạt động trong các hoạt động truyền thống của ngân
hàng, chi nhánh thủ đô cũng chứng tỏ khả năng của mình trong vai trò kinh
doanh tiền tệ, kim loại quý và kinh doanh chứng khoán. Kinh doanh tiền tệ và
kim loại quý từ 2010 đến 2011 tăng 0,25 % về tỷ trọng song mức đầu tư tăng
48%, tương đương 57.484 triệu đồng. Đáng lưu ý hơn là mảng kinh doanh
chứng khoán được chú trọng trông thấy khi tài sản đầu tư vào nó hơn gấp đôi so
với năm 2010.
Có thể thấy rằng hoạt động của ngân hàng hết sức hiệu quả trong khi nền
kinh tế thế giới trong những năm 2009, 2010 không mấy khả quan, còn chịu
nhiều hệ lụy từ khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và đang trên đà khắc
phục. Tình hình kinh tế trong nước, mặc dù được đánh giá là ít bị ảnh hưởng bởi
khủng hoảng kinh tế, nhưng vẫn có những khó khan nhất định, nhất là với các
ngân hàng trong nước. Dựa trên uy tín và chất lượng dịch vụ của Sacombank
Đông Đô, chi nhánh vẫn dành được sự ưu ái từ phía khách hàng. Mức huy động
và cho vay của nó cùng với sự gia tăng của tổng tài sản là niềm mơ ước của bao
doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế còn nhiều biến động.
Năm 2012 là năm khó khăn của ngành ngân hàng, khi NHNN có những
điều chỉnh về lãi suất trần huy động xuống còn 14%/năm nên lượng tiền huy
động trở nên khan hiếm hơn. Hệ quả là, tiền gửi tại NHNN giảm 28,91%, lượng
Tiền mặt giảm 7,37%, và các TCTD khác giảm 40,93%…kéo theo tổng tài sản
cũng như tổng nguồn vốn của toàn ngân hàng nói chung và của chi nhánh Đông
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
Đô nói riêng bị giảm sút. Theo số liệu thống kê, so với năm 2011, tổng tài sản
của chi nhánh năm 2012 giảm 23,405 triệu đồng, tức khoảng 1,17%.
Trở lại với kinh tế trong nước năm 2011, đồng loạt tất cả các doanh nghiệp
cũng như người làm kinh doanh phải đối mặt với những khó khăn chung như:
các chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt chi tiêu, chính sách lãi suất của
ngân hàng, sự trì trệ của các hoạt động đầu tư, không ít các doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ phá sản, sát nhập, thâu tóm,… Vì thế, con số 23.405 triệu đồng
trên đây không có gì lạ. Nó chưa đủ sức thuyết phục người ta rằng Sacombank
đang đứng trước một nguy cơ khủng khiếp nào đó, nhưng dù sao nó cũng ảnh
hưởng tới tâm lý của khách hàng.
2/ Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh SACOMBANK Đông
Đô giai đoạn 2010- 2012:
Để thấy được tình hình kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua,
dưới đây là Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh, ta thấy: lợi nhuận thuần
năm 2011 so với năm 2010 tăng từ 20616, 8194 triệu đồng lên tới 24980 triệu
đồng, tăng 4363.181 triệu đồng, và đến năm 2012 lại chỉ tăng 3258.694 triệu
đồng so với năm 2011.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
9
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh SACOMBANK Đông Đô giai đoạn 2010-2012
Chênh lệch 2011 so với 2010
Chỉ tiêu
31/12/2010
(trđ)
31/12/2011
(trđ)
31/12/2012
(trđ)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
( %)
Chênh lệch 2012 so
với2011
Số tiền (trđ)
Tỷ lệ
(%)
1. Thu từ lãi và các khoản tương tự thu nhập lãi
94011.6944
149190.986
237571.54
55179.29
58.694
88380.56
59.24
2. Chi trả lãi và các khoản tương tự chi phí lãi
(64038.903)
(104610.57)
(161243.1)
40571.7
56632.5
54.137
I. Thu nhập lãi thuần
29972.7917
44580.4167
76328.444
14607.63
63.355
48.736
31748.03
II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
9672.76389
12856.7083
12992.236
3183.944
32.917
135.5278
1.054
ngoại hối và vàng
V. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu
tư(496.88889)
IV. Lãi/ lỗ từ mua bán chứng khoán kinh doanh
3919.875
(2357.6389)
1714.8611
(6277.51)
(160.15)
4072.5
172.736
253.597222
211.569444
(2140.0139)
(42.0278)
(16.573)
(2351.58)
(1111.49)
VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt độngkhác
(937.36111)
2781.84722
1457.9861
3719.208
396.77
(1323.86)
(47.589)
VII. Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
8222.51389
6634.13889
1183.0417
(1588.38)
(19.317)
(5451.1)
(82.167)
VIII. Chi phí hoạt động
IX.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
(20305.597)
(27001.5)
(47149.319)
6695.9
32.976
20147.8
74.617
30301.6944
37068.9583
43281.542
6767.264
22.333
6212.583
16.76
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
(3898.7778)
(3376.4722)
(5222.7917)
(522.3056)
(13.397)
1846.32
54.682
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế
XII. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
26402.9167
(5786.0972)
33692.4861
(8712.4861)
38058.764
(9820.0694)
7289.569
2926.39
27.609
50.576
4366.278
1107.58
12.96
12.712
XIII. Lợi nhuận thuần trong năm
20616.8194
24980
28238.694
4363.181
21.163
3258.694
13.045
71.215
(636.58333)-(1105.6806)(139.694)(28.114)
(469.097)(73.69)III. Lãi/ lỗ thuần từ kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
10
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank 2010, 2011, 2012)
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
Thu nhập từ lãi (là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu
của chi nhánh), chỉ tiêu này giữ mức tăng trưởng đều và cao qua các năm. Năm
2011 tăng 58,69% so với 2010, năm 2012 tăng 59,24% so với 2011. Điều này
chứng tỏ hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng được tiến hành có
hiệu quả cao, bởi lãi suất thu về chủ yếu từ các khoản tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra, như đã nói ở trên, chi nhánh Đông Đô cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ đa dạng và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng nên khoản thu từ
phí dịch vụ cũng có đóng góp đáng kể trong tổng thu nhập của chi nhánh. Cụ
thể, thu nhập từ các khoản phí dịch vụ năm 2011 tăng 32,91% so với 2010,2012
tăng 1,05% so với 2011. Thêm vào đó là các khoản đầu tư của chi nhánh. Tuy
nhiên, mảng kinh doanh của chi nhánh hoạt động kém hiệu quả hơn: kinh doanh
ngoại hối và vàng năm 2011 lỗ 2357,6 triệu đồng,sang năm 2012 có sự phục hồi
và lãi 1714,86 triệu đồng; mua bán chứng khoán do ảnh hưởng của thị trường
cũng như bản thân ngân hàng còn nhiều bất cập , kết quả kinh doanh cả 3 năm
liên tiếp đều thua lỗ. Những hoạt động đầu tư của chi nhánh đều chịu tác động
chung của thị trường tài chính nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa qua.
Trong năm 2012, ngân hàng hoạt động kém hiệu quả còn do chi phí hoạt
động quá cao. So với năm 2011 chi phí hoạt động của riêng chi nhánh Đông Đô
đã tăng 74,617%, tương đương 20147,8 triệu đồng. Chi phí lãi để trả lãi tiền gửi,
tiền vay, chứng chỉ tiền gửi năm 2011 chiếm 161.243,1 triệu đồng,tăng 54,13%
so với 2010. Khoản chi phí lãi năm 2011 tăng mạnh do chi nhánh thiếu tính
thanh khoản tiền đồng nên đã phải huy động vốn với lãi suất cao làm tăng chi
phí lãi.
Qua từng năm ngân hàng đều mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nên
chi phí hoạt động tăng lên qua các năm tương ứng. Năm 2010 chi phí hoạt động là
20305.597 triệu đồng, năm 2011 là 27001.5 triệu đồng tăng 32.976 %. Đến năm
2012 chi phí hoạt động là 47149.319 triệu đồng tăng 74.617so với năm 2011. Chi
phí dự phòng rủi ro có xu hướng tăng qua các năm, năm 2010 ,2011, 2012 lần
lượt là 3898.7778 triệu đồng, 3376.4722 triệu đồng và 5222.7917 triệu đồng.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
Nguyên nhân dẫn đến xu hướng gia tăng về chi phí hoạt động chi nhánh
mở rộng hoạt động, thêm phòng giao dịch, thêm nhân viên nên chi phí tăng cao,
trong đó tiền lương chiếm 50% chi phí hoạt động của chi nhánh Đông Đô.
Nhìn chung, trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng của thu nhập và chi phí có
nhiều biến động, nhưng thu nhập của ngân hàng luôn cao hơn chi phí nên năm
nào ngân hàng cũng có mức chênh lệch thu chi dương.
Tóm lại, Sacombank Đông Đô là chi nhánh ngân hàng có đóng góp lớn vào
toàn bộ tổng doanh thu của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Dù môi trường kinh
tế hiện tại không mấy thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh nhưng các số liệu
thu thập được cho thấy một chi nhánh ngân hàng đầy tiềm năng trong tương lai,
vượt qua khó khan và đứng vững trên thị trường. Để làm được điều đó, các bộ
phận của chi nhánh phải không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu chi phí để duy trì niềm tin của khách
hàng vào ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
1. Vấn đề 1: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Sacombank là ngân hàng thuộc top đầu về kinh doanh ngoại hối và thanh
toán quốc tế. Đây là lợi thế của nó trong việc thu hút hợp tác của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong số các phương thức thanh toán,
phương thức phương thức phát hành L/ C được sử dụng rộng rãi hơn cả.
Quy trình thực hiện phương thức chứng từ thanh toán của Sacombank được
chuẩn hóa theo một mô hình hợp lý, thời gian phát hành nhanh chóng, thủ tục đơn
giản, chuyên nghiệp, đặc biệt, việc lưu hồ sơ khách hàng được ngân hàng quản lý
rất tốt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng thường xuyên sử dụng
dịch vụ của ngân hàng và các ưu đãi dành cho từng nhóm khách hàng .
Tuy nhiên, một hệ thống dù ưu việt tới đâu cũng không tránh khỏi những
hạn chế. Việc ngân hàng chưa áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO, trong quá
trình phát hành phải qua trình duyệt, ký quá nhiều lần làm mất thời gian của cả
ngân hàng và khách hàng, hơn nữa , có quá nhiều loại chứng từ thanh toán,…là
các nhân tố cản trở khách hàng phát hành L/C tại Sacombank.
Do đó, với dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là phát hành thư chứng từ,
Sacombank nên áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm rút ngắn các thủ tục
không cần thiết.
2. Vấn đề 2: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
Đối với tất cả các ngân hàng vốn là điều kiện tiền đề cho các hoạt động
kinh doanh, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh
doanh, cho sự khởi đầu của hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nguồn vốn huy
động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài
chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song với chính sách, chiến lược
khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Mặt khác để tăng trưởng
nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân hàng cần có một hệ thống chiến lược sản
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả.
SACOMBANK QUAN HOA, với khách hàng hướng tới chủ yếu là khách hàng
cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Thời gian hoạt
động chưa lâu, nhân sự trẻ và có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường như
VIETCOMBANK, VIETTINBANK, BIDV, ACB,…nên khả năng huy động
được lượng vốn lớn trong dân cư của SACOMBANK còn có nhiều hạn chế. Bởi
vậy ngân hàng cần phải có những chính sách nhất định để tăng cường khả năng
huy động vốn của mình từ dân cư.
3. Vấn đề 3: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định
cho vay
Về thẩm định cấp tín dụng cho khách hang doanh nghiệp, các sai phạm ở
Sacombank tập trung ở nhóm vi phạm quy định về thẩm định trước khi cho vay và
thiếu chặt chẽ trong việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng.
Cụ thể,từ đầu năm 2009, có gần 100 hồ sơ thiếu sót, sai phạm: Phương án
vay vốn chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng với những
khoản vay; thẩm định cho vay chưa đủ căn cứ để xác định thời hạn sử dụng vốn
vay phù hợp với thực tế DN; chưa nghiêm túc kiểm tra tình hình kinh doanh của
khách hàng sau khi vay được tiền; bỏ qua khâu kiểm tra các khoản thu, trả của
khách hàng dẫn đến việc cấp tín dụng không phù hợp với nhu cầu thực tế... Có
12/87 doanh nghiệp được vay vốn lưu động lớn hơn nhu cầu thực tế hoạt động
kinh doanh đã sử dụng vốn vay gửi tiết kiệm có kỳ hạn hưởng lãi trong thời gian
được hưởng hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước.
Làm thế nào để khắc phục tình trạng nêu trên trong bối cảnh thị trường ngày
càng bất ổn, nhu cầu vốn tăng cao? Cần xem xét và hoàn chỉnh hệ thống thẩm định
khách hàng của chi nhánh để nâng cao hiệu quả cho vay vốn của ngân hàng, giảm
tỷ lệ nợ xấu, đem lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và cộng đồng.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ những vấn đề nêu trên, tôi xin đề xuất các đề tài khóa luận sau:
1/ Hướng 1: Tìm hiểu về phương thức thanh toán chứng từ tại ngân hàng
Sacombank tại chi nhánh Đông Đô. Các ưu – nhược điểm và biện pháp khắc
phục.( Học phần tài chính quốc tế - Bộ môn Ngân hàng - Chứng khoán)
2/Hướng 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Sacombank . ( Học phần tài chính doanh nghiệp- Bộ môn Tài chính- Doanh
nghiệp)
3/ Hướng 3: Tìm hiểu về hệ thống thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh Đông Đô – Sacombank. Các ưu nhược điểm và biện
pháp khắc phục. ( Học phần tài chính doanh nghiệp- Bộ môn Tài chính- Doanh
nghiệp)
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP..................................................1
1. Khái quát về đơn vị thực tập..........................................................................1
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín..........1
1.2 Giới thiệu về chi nhánh Sacombank Đông Đô.............................................1
2/ Chức năng nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh Sacombank Đông Đô.............2
3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sacombank Đông Đô..................................3
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHI NHÁNH SACOMBANK ĐÔNG ĐÔ...........................................5
1. Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 20102012.......................................................................................................................5
2/ Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh SACOMBANK Đông Đô
giai đoạn 2010- 2012:...........................................................................................8
PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.......................12
1. Vấn đề 1: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.....................................................12
2. Vấn đề 2: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn....12
3. Vấn đề 3: Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định cho
vay.......................................................................................................................13
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN...............................14
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sacombank Đông Đô.........................3
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh SACOMBANK Đông Đô giai
đoạn 2010 – 2012..................................................................................................6
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh SACOMBANK Đông
Đô giai đoạn 2010-2012........................................................................................9
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp: SB15I
- Xem thêm -