Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và ...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh từ

.PDF
23
99
50

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỪ LIÊM......................................... 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN và PTNT – CN Từ Liêm..... 1 1.1.1. Giới thiệu chung về NHNN và PTNT Việt Nam ............................................ 1 1.1.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm.................................................................................................... 2 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHNN&PTNT - CN Từ Liêm ........................... 3 1.3 Mô hình tổ chức ................................................................................................... 3 1.4 Bộ máy lãnh đạo .................................................................................................. 5 PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỪ LIÊM ............................................................................. 6 2.1 Phân tích tình hình TS và NV của NHNN&PTNN Từ Liêm qua 3 năm 20102012 ............................................................................................................................. 6 2.2 Phân tích KQKD của NHNN&PTNN-CN Từ Liêm qua 3 năm 2010-2012 ...... 9 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN&PTNN Từ Liêm năm 2010 2012 ........................................................................................................................... 10 2.3 Tình hình huy động vốn. ................................................................................... 11 2.4 Tình hình hoạt động cho vay ............................................................................. 14 2.5 Hoạt động thanh toán ........................................................................................ 16 2.6 Các hoạt động khác ............................................................................................ 17 PHẦN 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT................................ 18 PHẦN 4. ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ........................................ 20 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của NHNN&PTNN Từ Liêm Bảng 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NH NĂM 2010-2012 RÚT GỌN Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN&PTNN Từ Liêm năm 2010 – 2012 Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng tại chi nhánh Từ Liêm qua các năm 2010-2012 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN&PTNT; NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn HĐV : Huy động vốn; CN: Chi nhánh HĐQT : Hội đồng quản trị NHNN : Ngân hàng nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng RRTD : Rủi ro tín dụng VCSH : Vốn chủ sở hữu Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp HĐV : Huy động vốn TCKT : Tổ chức kinh tế NVHĐ: Nguồn vốn huy động KQKD: Kết quả kinh doanh TCTD: Tổ chức tín dụng TCTC: Tổ chức tài chính NH: Ngân hàng TT : Tỷ trọng TL : Tỷ lệ 1 PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỪ LIÊM 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN và PTNT – CN Từ Liêm 1.1.1. Giới thiệu chung về NHNN và PTNT Việt Nam Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trụ sở hiện nay : Số 18 Trần Hữu Dực, Khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm Hà Nội. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: - Tổng tài sản ( trên 671.846 tỷ đồng); .tổng nguồn vốn (trên 593.648 tỷ đồng); vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng) Tổng dư nợ (trên 523.088 tỷ đồng) - Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. - Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS). Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp và là một trong những ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.026 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tín nhiệm, đầu tư. Bên cạnh đó, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của mình với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Với vị thế là định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước 2 1.1.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm. - Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Từ Liêm. - Trụ sở: Số 10 Nguyễn Cơ Thạch, huyện Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm là chi nhánh cấp 1, trực thuộc NHNN&PTNT Thành Phố Hà Nội Ngày 01/7/1988, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội ra đời và đi vào hoat động. Ngày 01/8/1988, Theo Quyết định số 40/QĐ-NHCV, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội được uỷ quyền về việc sắp xếp bộ máy và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo của Chi nhánh Ngân hàng Từ Liêm. Như vậy, kể từ đây NHNN&PTNT Từ Liêm chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Quá trình hình thành, đổi mới và phát triển của Chi nhánh trong 26 năm qua trải qua 5 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chuyển đổi mô hình mới ( 1988 - 1990 ). - Giai đoạn 2: Tiếp tục đổi mới hoạt động (1991 - 1996). - Giai đoạn 3: Ổn định và phát triển (từ 1997 đến 2002). - Giai đoạn 4: Phát triển và chuẩn bị hội nhập mở cửa (2003 - 2007). - Giai đoạn 5: Hội nhập mở cửa 2008 cho đến nay) Qua 26 năm đổi mới và phát triển với sự nỗ lực, phấn đấu bền bỉ, không ngừng hoạt động sáng tạo, vượt qua những thách thức, khó khăn Chi nhánh Từ Liêm đã trưởng thành về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò trung gian cung cầu vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế (đặc biệt là đối với các thành phần nông nghiệp), tạo tiềm lực kinh tế cho khu vực Từ Liêm, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước và chính phủ và đạt được nhiều thành tích cao trong quá trình hoạt động. 3 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHNN&PTNT - CN Từ Liêm Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng cho Chính Phủ. Thực hiện các hoạt động: Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; Thực hiện vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; bảo lãnh; phát hành thẻ; mobile Banking 1.3 Mô hình tổ chức Chia làm 3 cấp bậc: Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, tiếp đến là 2 phó giám đốc chịu sự chỉ đạo điều hành của giám đốc. cuối cùng là các phòng nghiệp vụ do một trưởng phòng điều hành và một phó phòng giúp việc quản lý Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của NHNH&PTNN Từ Liêm (Nguồn : Phòng hành chính nhân sự) GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ KẾ HOẠC H KINH DOAN H PHÒNG KINH DOANH NGOẠI HỐI PHÒNG MARE TING PHÒNG ĐIỆN TOÁN PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG KI ỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ 4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Chi nhánh NHNN&PTNN được chia làm 7 phòng ban: - PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH: Có vai trò nghiên cứu, xây dựng, tổng hợp, phân tích, báo cáo hoạt động kinh doanh quý, năm; đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng; thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao. -PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nước theo chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính; quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung, thực hiện nghiệp vụ thanh toán, các khoản nộp ngân sách nhà nước, ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. - PHÒNG KINH DOANH NGOẠI HỐI: Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng , bảo lãnh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao - PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETING: Giải đáp thắc mắc, tranh chấp, khiếu lại phát sinh, bên cạch đó là hoạt động nghiên cứu, xây dựng, triển khai các chiến lược marketing, quảng bá, tuyên truyền đến khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao - PHÒNG ĐIỆN TOÁN: Tồng hợp thống kê, lưu trữ dữ liệu; Xử lý các nghiệp vụ hạch toán kế toán phát sinh; thống kê, cung cấp số liệu, thông tin theo quy địn, ngoài ra còn bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tin học, thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc giao - PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ: Chuẩn bị cho Hội nghị giao ban nội bộ, đầu mối tiếp khách; quản lý các con dấu, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm quản lý lao động, hoạch định và trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ chi nhánh. - PHÒNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ: thực hiện sơ kế, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, tổ chức kiểm tra, xác minhh, tham mưu ccho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền 5 1.4 Bộ máy lãnh đạo - Giám đốc: Ông Trần Đức Quang Giám đốc có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động kinh của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước HĐQT và tổng giám đốc NHNN&PTNN Việt Nam về hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNN Từ Liêm. - Phó giám đốc phụ trách Tín dụng : Ông Đỗ Công Hoan Phó giám đốc phụ trách Tín dụng có vai trò trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Tín dụng, tiến hành lên kế hoạch hoạt động cho Phòng Tín dụng, triển khai công tác đào tạo cán bộ và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao và nội dung được ủy quyền. - Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ : Bà Nguyễn Thị Khánh Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ có vai trò trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Giao dịch, phụ trách công tác đào tạo, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định, quy chế của Ngân hàng và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao và nội dung được ủy quyền. Các Phó giám đốc được ủy quyền điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại công việc đã thực hiện, chỉ đạo điều hành các công việc do Giám đốc phân công. 6 PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỪ LIÊM Thông qua thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính của NHNN&PTNN Từ Liêm trong ba năm 2010 - 2012, thực hiện tính toán và phân tích, ta có một số kết quả như sau: 2.1 Phân tích tình hình TS và NV của NHNN&PTNN Từ Liêm qua 3 năm 2010-2012 BẢNG 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NH NĂM 2010-2012 RÚT GỌN Đơn vị: 1.000.000 VNĐ) (Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ) Chênh lệch Chênh lệch Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu TT TT TT TL Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền TL (%) (%) (%) (%) (%) A. TÀI SẢN 1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 15.100 0,50 30.153 0,85 16.215 0,43 15.053 99,69 (13.938) (46,22) 2. Tiền gửi tại NHNN 505.944 16,84 642.173 18,05 721.187 18,95 136.229 26,93 79.014 12,30 126.005 4,19 160.543 4,51 155.296 4,08 34.538 27,41 (5.247) (3,27) 2.343.772 78 76 356.744 15,22 191.971 7,11 5. Tài sản cố định 14.015 0,47 25.127 0,70 20.719 0,54 11.112 79,29 (4948) (19,69) TỔNG TÀI SẢN 3.004.836 100 3.558.512 100 3.805.904 100 553.676 18,43 247.392 6,95 219.015 7,40 132.125 3,77 110.965 2,96 (86.890) (39,67) (21.160) 3. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác 4. Cho vay khách hàng 2.700.516 75,89 2.892.487 B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 1. Tiền gửi và vay các TCTD khác 2. Tiền gửi của khách hàng 3. Phát hành giấy tờ có giá TỔNG NỢ PHẢI TRẢ TỔNG VỐN CSH TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CSH 2.723.716 92,08 3.352.204 95,68 3.611.605 96,47 628.488 15.213 0,52 19.145 0,55 21.050 0,57 3.932 2.957.944 98,44 3.503.474 98,45 3.743.620 98,36 545.530 (16,02) 23,07 259.401 7,74 25,85 1.905 9,95 18,44 240.146 6,85 46.892 1,56 55.038 1,55 62.284 1,64 8.146 17,37 7.246 13,17 3.004.836 100 3.558.512 100 3.805.904 100 553.676 18,43 247.392 6,95 7 Về tài sản: Từ năm 2010- 2012 tổng tài sản của NH có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, cụ thể như sau: Năm 2011, tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 3.558.512 triệu đồng, tăng 553.676 triệu đồng hay 18,43% so với năm 2010. Năm 2012 tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 3.805.904 triệu đồng, tăng nhẹ 247.392 triệu đồng hay 6,95% so với năm 2011. Trong năm 2011 những tài sản có tính thanh khoản cao tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh như: tiền mặt, kim loại quý, đá quý tăng 99,69% so với năm 2010. Năm 2011, cùng với những khó khăn chung, tình hình kinh tế trong nước diễn ra trong bối cảnh đầy biến động thì chủ chương hoạt động của Ngân hàng không phải là đẩy mạnh tăng trưởng mà là giữ vững hiệu quả, hoạt động an toàn đồng thời cũng là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng nhà nước nên tiền gửi tại NHNN chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản đạt 642.173 triệu đồng, chiếm khoảng 18,05% và tỷ trọng tăng 1,21% so với năm 2010. Hoạt động tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn là hoạt động tín dụng chính của Ngân hàng. Trong cơ cấu tài sản thì khoản cho vay khách đạt 2.700.516 tăng 15,22% so với năm 2010 v à chiếm tỷ trong 75,89% , tỷ trọng giảm 2,11% so với năm 2010. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác đạt 160.543 triệu đồng, tăng 27,41% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 4,51% trong tổng tài sản của chi nhánh, tỷ trọng tăng 0,32% so với năm 2010. Qua đây có thể thấy được sự tín nhiệm của các TCTD khác đối với NHNN&PTNN nói chung và chi nhánh Từ Liêm nói riêng. Tài sản cố định của chi nhánh đạt 25.127 triệu đồng, tăng 79,29% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 0,71% trong tổng tài sản, tỷ trọng tăng 0,24% so với năm 2010 chỉ có 0,47%) Bước sang năm 2012 thì tổng tài sản của Ngân hàng đạt 3.805.904 triệu đồng, tăng 6,95% so với năm 2011. Trong đó những tài sản có tính thanh khoản cao lại có sự giảm mạnh như: tiền mặt, kim loại quý, đá quý giảm tới 46,22% so với năm 2010. Cùng với đó tài sản cố định chỉ còn 20.719 triệu đồng, giảm 17,54% so với 8 năm 2010. Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản có su hướng giảm từ 0,71% năm 2011 xuống còn 0,54% năm 2012. Tình hình là năm 2012 đối với các ngân hàng nói chung là năm bất ổn và đang có dấu hiệu tiếp tục xấu đi, nhu cầu vốn của các tổ chức tín dụng và cá nhân giảm do hoạt động kinh doanh trì trệ.Tuy nhiên tiền gửi tại NHNN chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản đạt 721.187 triệu đồng, chiếm khoảng 18,95% và tỷ trọng tăng 0,9% so với năm 2011. Hoạt động tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn là hoạt động tín dụng chính của Ngân hàng. Trong cơ cấu tài sản thì khoản cho vay khách đạt 2.892.487 tăng 7,1% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 76% , tỷ trọng tăng 0,11% so với năm 2011. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác đạt 155.296 triệu đồng, giảm 3,27% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 4,08% trong tổng tài sản của chi nhánh, tỷ trọng giảm 0,43% so với năm 2010. Tài sản cố định của chi nhánh đạt 20.719 triệu đồng, giảm so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 0,54% trong tổng tài sản, tỷ trọng giảm 0,17% so với năm 2011 Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của chi nhánh qua những năm qua có sự tăng trưởng tương đối. Năm 2011 v à 2012 tổng nguồn vốn lần lượt là 3.004.836 triệu đồng và 3.558.512 triệu đồng, tăng 553.676 triệu đồng và 247.392 triệu đồng so với năm trước liền kề. Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 85 – 97% cơ cầu nguồn vốn và luôn có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2011 tiền gửi của khách hàng tăng 23,07% so với năm 2010 tuy nhiên đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng có xu hướng chững lại chỉ còn có hơn 7 so với năm 2011, cụ thể năm 2010 là 2.723.716 triệu đồng, năm 2011 là 3.503.474 triệu đồng tăng 779.759 triệu đồng tương ứng 28,63% so với năm 2012, năm 2012 là 3.611.605 triệu đồng, tăng 108.131 triệu đồng và tương ứng giảm 3,09%. 9 Các nguồn vốn khác như tiền gửi và các khoản vay chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng trên dưới 1% và có xu hướng giảm mạnh từ năm 2010 đến 2012 do sự khủng hoảng của nền kinh tế. Các giấy tờ có giá cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng chững lại: Năm 2011 đạt 19.145 triệu đồng tăng 3.932 triệu đồng so với năm 2010 tức 25,85%; Năm 2012 đạt 21.050 triệu đồng chỉ tăng 1.905 triệu đồng so với năm 2011 tức 9,95%. Vốn chủ sở hữu tiếp tục có sự tăng trưởng trong các năm qua. Năm 2010, vốn chủ sở hữu đạt 46.892 triệu đồng, năm 2011 là 55.038 triệu đồng, tăng 8.146 triệu đồng và tương ứng tăng 17,37% so với 2010, năm 2012 là 62.284 triệu đồng, tăng 7.246 triệu đồng và tương ứng tăng 13,165% so với năm 2011. Nhìn chung nguồn vốn của chi nhánh hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi của khách hàng, qua đó cho thấy chi nhánh từ liêm có khả năng thu hút vốn từ nguồn bên ngoài cao. 2.2 Phân tích KQKD của NHNN&PTNN-CN Từ Liêm qua 3 năm 2010-2012 Trong cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu, Agribank Từ Liêm đã thể hiện sự nỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành các kế hoạch được giao. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NH Agribank Từ Liêm trong thời gian gần đây ta có thể theo dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2010-2012. 10 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN&PTNN Từ Liêm năm 2010 - 2012 Đơn vị: 1.000.000 VNĐ) (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011 với So sánh 2012 với 2010 2011 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 14,29 15,66 6,11 50.137 33.202 16.935 12,53 9,57 31,94 1.Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự I. Thu nhập lãi thuần 349.989 300.023 49.966 400.015 346.995 53.020 450.152 380.197 69.955 50.026 46.932 3.054 3.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 9.376 8.289 6.195 (1.087) (11,59) (2.094) (25,26) 4.Chi phí hoạt động dịch vụ 1.425 1.967 2.098 542 131 6,66 II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 7.951 6.322 4.097 (1.629) (20,49) (2.225) (35,19) III. Lãi/ lỗ thuần từ kinh doanh ngoại hối 329 545 614 216 65,65 69 12,66 IV. Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 288 346 480 58 20,14 134 38,73 V. Tổng thu nhập hoạt động 58.534 60.233 75.146 1.699 2,90 14.913 24,76 Chi phí tiền lương 15.124 17.346 22.096 2.222 14,69 4.750 27,38 Chi phí khấu hao và khấu trừ 6.237 5.563 4.558 -674 - 10,81 -1005 - 18,07 Chi phí hoạt động 9.098 7.987 7.612 -1111 -12,21 -375 -4,70 VI. Chi phí hoạt động 30.459 30.896 34.266 437 1,43 3.370 10,91 VII. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 28.075 doanh trƣớc chi phí dự phòng RRTD 29.337 40.880 1.262 4,50 11.543 39,35 VIII. Chi phí dự phòng RRTD 17.591 17.916 26.843 325 1,85 8.927 49,83 IX. Lợi nhuận trƣớc thuế 10.484 11.421 14.037 937 8,94 2.616 22,91 X. Thuế TNDN 2.621 2.855 3.509 234 8,93 654 22,91 XI. Lợi nhuận sau thuế 7.863 8.566 10.528 703 8,94 1.962 22,90 38,04 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy: Từ năm 2010-2012 hầu hết các khoản thu nhập đều tăng nhưng riêng khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ lại giảm xuống. Sở dĩ có kết quả như vậy là do những năm gần đây năm 20102012 nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dich vụ ngân hàng của khách hàng nên các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ giảm, tuy nhiên lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh có xu hướng tăng dần đạt 329 triệu đồng trong năm 2010 tăng 216 triệu đồng đạt 545 triệu đồng năm 2011, năm 2012 đạt 614 triệu đồng. Sang năm 2011, doanh thu của Ngân hàng đạt 60.233 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 1.699 triệu đồng, tương ứng 2,9% so với năm 2010. Trong tình hình kinh tế đất nước khó khăn nói chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng thì sự tăng trưởng chậm của doanh thu trong năm 2011 so với năm 2010 như vậy cũng là điều dễ hiểu và nằm trong dự trù kế hoạch của Ngân hàng. Với chi phí hoạt động ngày càng gia tăng , nhưng tốc độ chậm hơn tăng doanh thu nên lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng vẫn duy trì và tăng trưởng qua các năm. Năm 2010 lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng là 10.484 triệu đồng. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế đạt 11.421 triệu đồng. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế đạt 14.037 triệu đồng. Điều này phần nào cho thấy trong năm 2011 Ngân hàng hoạt động khó khăn hơn so với năm 20012 và năm 2010, đặc biệt năm 2011 hoạt động khó khăn cùng với tác động của mục tiêu và chính sách của Chính phủ trong từng thời kì. Tuy vậy xét theo tình hình kinh tế thì Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Từ Liêm vẫn đạt mức tăng trưởng dương là một điếu khá ấn tượng trong toàn ngành Ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng, đã góp phần giúp chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh các năm theo định hướng của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. 11 2.3 Tình hình huy động vốn. Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế đã có rất nhiều biến động tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Từ Liêm và đã tạo nên nhiều chuyển biến. Khái quát công tác huy động vốn tại chi nhánh ta có: Bảng 2.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn và cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: 1.000.000 VNĐ) (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền 1.Tổng NVHĐ Năm 2011 TT (%) 2.957.944 2. NVHĐ theo đối tƣợng Số tiền TT (%) 3.503.474 100 So 2011/2010 Năm 2012 Số tiền TT (%) 3.743.620 100 Số tiền sánh So sánh 2012/2011 TL TL Số tiền (%) (%) 545.530 18,44 240.146 6,85 100 HĐV từ dân cư 2.810.047 95 3.012.988 86 3.256.919 87 202.941 7,22 243.931 8,1 HĐV từ TCKT 59.158 2 385.382 11 355.643 9,5 326.224 551,45 (29.739) (7,72) HĐV từ nguồn 88.739 khác 3 105.104 3 131.058 3,5 16.365 18,44 25.954 24,69 3. NVHĐ theo thời gian 100 Tiền gửi không 177.476 kì hạn 6 252.351 7,2 314.464 8,4 74.875 42,19 62.113 24,61 Tiền gửi có kì 2.780.468 hạn 94 3.251.123 92,8 3.429.156 91,6 470.655 16,93 178.033 5,48 4. NVHĐ theo loại tiền 100 HĐV VNĐ bằng HĐV ngoại tệ bằng 100 100 100 100 2.869.206 97 3.223.196 92 3.481.567 93 353.990 12,34 258.371 8,02 88.738 3 280.278 8 262.053 7 191.540 215,85 (18.225) (6,50) 12 Có thể thấy rằng, nguồn vốn huy động của chi nhánh biến động mạnh mẽ trong 3 năm, năm 2011 đạt 3.503.474 triệu đồng tăng mạnh so với 2010 và tăng 545.530 triệu đồng hay 18,44%, có thể nói đây là một thành công lớn của ngân hàng trong vấn đề huy động vốn. Năm 2012 nguồn vốn đạt 3.743.620 triệu đồng, tăng 240.146 triệu đồng so với 2011 nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại đạt gần 7% thì có thể nó đây cũng là 1 con số khả quan so với quy mô nguồn vốn huy động lớn năm 2011 là 3.503.474 triệu đồng. Huy động vốn theo đối tượng Đối với hầu hết các ngân hàng, vốn huy động chủ yếu là vốn từ tiền gửiNHNN&PTNN Từ Liêm cũng không là ngoại lệ. Trong những năm qua, nguồn vốn tiền gửi liên tục tăng. Năm 2010 chỉ đạt 2.957.944 triệu đồng.thì đến năm 2012 con số này là 3.503.474 triệu đồng. Tỷ trọng tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trên dưới 90% tổng vốn huy động, năm 2010 nguồn vốn này chiếm 94 % trong toàn bộ lượng vốn huy động của chi nhánh. Nguồn tiền gửi các TCTD, TCTC chiếm tỷ trọng rất nhỏ dưới 5%) Nguồn vốn huy động của chi nhánh tương đối lớn là do chi nhánh có thời gian hoạt động khá dài đã tạo được uy tín trên thị trường, đặc biệt đối với các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó, chi nhánh không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng để thu hút nguồn tiền gửi vào ngân hàng. Huy động vốn theo thời gian Kỳ hạn của vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kỳ hạn vốn huy động mà ngắn trong khi kỳ hạn cho vay lại dài sẽ dẫn tới những rủi ro về lãi suất, thanh khoản cho ngân hàng. Qua bảng trên ta có thể thấy, cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn luôn có sự thay đổi qua các năm. Trong đó vốn có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trong lớn hơn và chủ yếu là do sự đóng góp của vốn có kỳ hạn dài (trên 12 tháng ) đặc biệt là trong năm 2011, tỷ trọng vốn huy động này lên tới 67%. Năm 2012 nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng 43% song vẫn là nguồn vốn có tỷ trong cao nhất trên tổng vốn huy động. 13 Cũng bởi vì tình trạng nền kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến tâm lý của người dân. Những năm gần đây, xu hướng tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn có xu hướng tăng nguy cơ dẫn đến tình trạng bất ổn trong hoạt động của chi nhánh. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn có sự dịch chuyển tỷ trọng từ tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao năm 2010 sang tỷ trọng tiền gửi không có kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp trọng năm 2011 và 2012. Điều này có thể dẫn tới bất ổn, rủi ro thanh khoản, lãi suất ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng, Tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ nên tình hình hiện tại vẫn không quá đáng lo ngại Huy động vốn theo loại tiền: Huy động vốn nội tệ : Là nguồn huy động chủ yếu của chi nhánh, luôn chiếm trên 90% tổng vốn huy động. Đặc biệt là năm 2010 lên tới 97% . Do tình trạng bất ổn của nền kinh tế, lạm phát, việt nam động rớt giá, để hạn chế rủi ro chi nhánh đã tích cự huy động vốn từ ngoại tệ mạnh, đồng thời với uy tín của một ngân hàng nhà nước, chi nhánh Từ Liêm đã thu hút được sự hợp tác, đầu tư từ nước ngoài. Trong những năm 2010-2012, vốn nội tệ không ngừng tăng trưởng, từ 2.869.206 triệu đồng năm 2010 lên tới 3.223.196 triệu đồng năm 2011, tăng 12,34%,năm 2012 đạt 3.481.567 triệu đồng, tăng 8,01 % so với năm 2011. Huy động vốn bằng ngoại tệ đổi ra VND có sự tăng trưởng tương đối. Trong những năm 2010-2012, vốn ngoại tệ quy đổi không ngừng tăng trưởng, từ 88.738 triệu đồng năm 2010 lên tới 280.278 triệu đồng năm 2011, tăng mạnh 215,85%, năm 2012 đạt 262.053 triệu đồng, giảm nhẹ 6,5 % so với năm 2011. Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên xong còn khá thấp, chỉ đạt chưa đầy 10%, thấp hơn trung bình ngành ngân hàng. Do đặc thù của hệ thống NHNN&PTNN Việt Nam, khách hàng chủ yếu là các đối tượng nông nghiệp, không có nhu cầu vay ngoại tệ, do đó tỷ trọng vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp. Sự tăng trưởng tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ cho thấy nhu cầu về vốn ngoại tệ của chi nhánh có xu hướng tăng lên. 14 2.4 Tình hình hoạt động cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, góp phần quyết định đến doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng và NHNN&PTNN chi nhánh T ừ Liêm cũng không nằm ngoài trong số đó Khái quát công tác cho vay tại chi nhánh ta có Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng tại chi nhánh Từ Liêm qua các năm 2010-2012 (Đơn vị: 1.000.000 VNĐ) (Nguồn: Phòng kế hoạch, kinh doanh) Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) 2.425.877 100 2.767.774 100 2.965.950 100 341.897 14,09 198.176 7,16 Ngắn hạn 1.819.408 75,00 2.244.941 81,11 2.477.754 83,54 425.533 23,39 232.813 10,37 Trung hạn 505.311 20,83 436.201 15,76 401.293 13,53 -69.110 -13,68 -34.908 -8,00 Dài hạn 101.158 4,17 86.632 3,13 86.903 2,93 -14.526 -14,36 271 0,31 Cho vay nông nghiệp 1.881.651 77,57 2.197.059 79,38 2.504.746 84,45 315.408 16,76 307.687 14,01 Cho vay công nghiệp và thương mại 327.567 13,50 387.235 13,99 302.612 10,21 59.668 18,22 -84.623 - 21,85 Cho vay dung 37.318 1,54 31.269 1,13 15.826 0,53 -6.049 -16,21 -15.443 -49,39 Cho vay kinh doanh bất động sản 97.236 4,01 84.953 3,07 69.303 2,33 -12.283 -12,63 -15.650 -18,44 Cho vay khác 82.105 3,38 67.258 2,43 73.463 2,48 -14.847 -18,08 6.205 9,22 1.Tổng dƣ nợ 2. Dƣ nợ theo thời hạn vay 3. Dƣ nợ theo mục đích cho vay tiêu 15 Qua bảng 2.4.2 ta thấy: Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm luôn có xu hướng tăng, tăng trưởng luôn dương. Trong năm 2011 dư nợ tín dụng đạt 2.767.774 triệu đồng, tăng 341.897 triệu đồng tức 14,09% so với năm 2010. Năm 2012 dư nợ tín dụng đạt 2965.950 triệu đồng, tăng nhẹ so với năm 2011 là 198.176 triệu đồng hay 7,16%. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng dương, cho thấy chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu hướng chững lại có thể là do nền kinh tế bất ổn, chi nhánh theo đuổi phương châm an toàn tín dụng cao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng còn thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Sau đây ta đi xem xét cụ thể theo từng cách phân loại cho vay: * Dư nợ tin dụng theo thời hạn vay: Qua bảng trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ (luôn từ 75- 85%) và xu hướng vẫn còn tăng. Dư nợ ngắn hạn trong năm 2012 đạt 2477.754 triệu đồng, chiếm gần 84% tổng dư nợ, và tăng 10,37% so với năm 2011. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng chủ yếu của chi nhánh là trong lĩnh vực nông nghiệp, thường là các khoản vay ngắn hạn để nông dân đầu tư, mua sắm trang thiết bị, trồng trọt, chăn nuôi, theo từng thời vụ, Còn đối với các đối tượng khác, chi nhánh luôn phải cân nhắc đối với các dự án, nhu cầu về vốn dài hạn được thẩm định xem xét kỹ lưỡng để hạn chế rủi ro, do đó xu hướng cấp vốn dài hạn của chi nhánh giảm khiến cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng ngày càng tăng, điều này cũng góp phần hạn chế rủi ro, nâng cao hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Dư nợ trung và dài hạn giảm rõ rệt, không chỉ giảm về tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng mà còn giảm về mặt doanh số qua các năm, giảm 11,23% từ năm 2010 đến 2012. Năm 2012 dư nợ tín dụng dài hạn đạt 86.903 triệu đồng, chiếm 2,93% trong tổng dư nợ tín dụng. Nguyên nhân chính là do sự bất ổn trong nền kinh tế, các hoạt động, nhu cầu kinh doanh có tính kém an toàn của các đối tượng trong nền kinh tế, cũng những chính sách chiến lược phát triển ổn định và an toàn của chi nhánh đã tác động, làm hạn chế nguồn vốn cho vay dài hạn 16 * Dư nợ theo mục đích cho vay: Nhìn chung cho vay nông nghiệp vẫn là hoạt động chính của chi nhánh và tỷ trọng của hoạt động này có xu hướng ngày càng gia tăng. Một phần là do thực hiện chính sách, mục tiêu kinh tế của chính phủ và nhà nước, một phần là do sản phẩm của chi nhánh được nông dân quen dùng, ưa chuộng. Cho vay công nghiệp để sản xuất có xu hướng tăng tương đối, tăng cả về doanh số lẫn tỷ trọng trong năm 2011 nhưng đến năm 2012 thì lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên so với năm 2010, doanh số cho vay công nghiệp năm 2012 vẫn tăng lên. Mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh, sản xuất bị kìm hãm, cầm chừng, tuy nhiên vẫn có nhưng đơn vị làm ăn tốt và sẵn sang đi vay vốn với lãi suất cao, chi nhánh xem xét thầm định khoản vay để đưa ra quyết địn phù hợp. Cho vay bất động sản có xu hướng giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng âm, nguyên nhân là do tình trạng khủng hoảng, bất ổn, ế ẩm của thị trường nhà đất. Các khoản cho vay khác của chi nhánh nhìn chung có xu hướng hạn chế, giảm. Tỷ lệ nợ xấu thấp, xu ướng bất ổn. Năm 2010 là 1%; năm 2011 là 5%; năm 2012 là 4,4%. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trong năm 2011 đã tăng lên về số tuyệt đối nhưng sang năm 2012 lại có sự giảm xuống, đây là một dấu hiệu tốt về hoạt động cho vay tại chi nhánh. 2.5 Hoạt động thanh toán Nhìn chung nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử nội bộ, thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện tốt, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tình hình thanh toán trong năm 2012 đạt được những kết qu ả cụ thể như sau: - Thanh toán qua NHNN: 610 món đạt 330 t ỷ đ ồng - Thanh toán bằng tiền mặt: 80.232 món đ ạt 7.550 tỷ đồng - Thanh toán điện tử: 32.111 món - Thanh toán bù trừ: 7.890 món đạt 330 tỷ đồng 17 Công tác thanh toán có đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh cũng như sự phát triển của chi nhánh. 2.6 Các hoạt động khác Các hoạt động kh ác ngoài những hoạt động trên nhìn chung đều có xu hướng ổn định và tăng nhẹ. Đến cuối năm 2012, doanh số bảo lãnh đạt 1306 tỷ đồng, Lợi nhận từ kinh doanh ngoại tệ tăng 12,6% so với năm 2011. Hoạt động thanh toán đã có nhiều biến chuyển, đảm bảo luân chuyển vốn cho khách hàng một cách kịp thời. Các hoạt động Marketing, phát hành thẻ, Mobile Banking cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan