Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và ...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh văn giang.

.DOC
15
142
100

Mô tả:

[1] BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Phần 1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang. 1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam). - Tên giao dịch: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. - Tên viết tắt: AGRIBANK. - Ngày thành lập: 26/3/1988. - Địa chỉ : Số 18 Trần Hữu Dực, Khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội. - Bộ máy lãnh đạo chủ chốt: oÔng Nguyễn Ngọc Bảo- Chủ tịch Hội đồng thành viên. oÔng Trịnh Ngọc Khánh- Tổng giám đốc. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng lớn. Tính đến 31/10/1012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện như Tổng tài sản trên 560.000 tỷ đồng, Tổng nguồn vốn trên 513.000 tỷ đồng, Vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng… 1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang- Hưng Yên. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang được thành lập theo quyết định số 184/HĐBT năm 1996 và bắt đầu hoạt động vào ngày 2/4/1996. Tiền thân là phòng giao dịch Văn Giang thuộc Ngân hàng Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [2] nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Giang tỉnh Hải Hưng (trước đây ). Đến ngày 1/ 9/1999 thì tái lập huyện Văn Giang, từ đó đến nay thì thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng mở rộng hoạt động và quy mô kinh doanh. Ngày 20/05/2006, về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang đã thành lập chi nhánh cấp III trực thuộc tại xã Long Hưng (PGD Long Hưng) nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và để giảm tải lượng khách hàng tập trung đông và tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho khách hàng. - Địa chỉ: Số 507- thị trấn Văn Giang - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên. Số điện thoại : 0321.3931.579 Số fax: 0321.3931.579 1.3. Mô hình tổ chức Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang có 20 cán bộ công nhân. Trong đó: Về giới: Có 8 cán bộ công nhân viên là nam, chiếm 41,5%. Cán bộ công nhân viên nữ là 12 người, chiếm 58,5%. Về trình độ: Có 16 cấn bộ công nhân viên đạt trình độ đại học trở lên chiếm 80%, có 2 cán bộ công nhân viên, 1 cán bộ lái xe và 1 bảo vệ đạt trình độ trung cấp chiếm 20 %. Ban giám đốc gồm: oGiám đốc:Ông Nguyễn Ánh Soi. Giám đốc có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng pháp luật và chịu trách Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [3] nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiêp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang. oPhó giám đốc phụ trách Tín dụng : Bà Tô Thị Thu. Phó giám đốc phụ trách Tín dụng có vai trò trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Tín dụng, tiến hành lên kế hoạch hoạt động cho Phòng Tín dụng, triển khai công tác đào tạo cán bộ và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Phòng. oPhó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ : Ông Đặng Đức Tú. Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ có vai trò trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Giao dịch, phụ trách công tác đào tạo, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định, quy chế của Ngân hàng. Các Phó giám đốc được ủy quyền điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại công việc đã thực hiện, chỉ đạo điều hành các công việc do Giám đốc phân công tại các phòng mình phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả của những hoạt động đó. Các Phó giám đốc cũng có quyền và trách nhiệm tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến với Giám đốc để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Văn Giang được chia làm ba bộ phận chính: Phòng Kế hoạch và Kinh doanh, phòng Kế toán và Ngân quỹ và phòng Hành chính- Nhân sự . Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [4] Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Văn Giang. Giám đốc P. Giám Đốc phụ trách tín dụng Phòng hành chính- nhân sự Phòng kế hoạch- kinh doanh P. Giám Đốc phụ trách kế toán- ngân quỹ Phòng kế toánngân quỹ Phòng Giao dịch Long Hưng Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban: - Phòng kế toán - ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và theo quy định của NHNo. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán các kế hoạch thu chi tài chính, quỹ lương - Phòng kế hoạch – kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng như cho vay ngắn, trung – dài hạn, thực hiện dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước,…theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó phòng còn có chức năng thực hiện hoạt động Marketing, tìm kiếm khách hàng, loại khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [5] mặt theo kế hoạch kinh doanh từng năm khách hàng, phân. Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh. Thực hiện phân tích, phổ biến nội dung chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng cấp trên và ngân hàng Nhà nước cho cán bộ tín dụng thực thi. - Phòng hành chính- nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc và thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh ngân hàng giao phó.Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính, liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh ngân hàng. Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh và thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao. 1.4. Chức năng nhiệm vụ cơ bản. Chức năng nhiệm vụ cơ bản: Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế xã hội, ủy thác tín dụng cho Chính Phủ. Ngân hàng No&PT chi nhánh Văn Giang chịu sự quản lý của ngân hàng No&PTNT Tỉnh Hưng Yên, và ngân hàng No&PT Việt Nam, NHNN tỉnh, UBND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Những ngày đầu thành lập hoạt động của Ngân hàng hết sức khó khăn, nguồn vốn ban đầu là 15 tỷ đồng , vốn huy động 8 tỷ, mức dư nợ ban đầu là 21, 8 tỷ, nguồn nhân lực hạn chế với 10 người làm việc thì có tới 5 người mới vào làm ngành cho nên công việc luôn bị ùn tắc và gặp nhiều rủi ro vì thiếu kinh Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [6] nghiệm, qua 2 năm đào tạo thêm và với sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiêm của những người đi trước cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc NH đã có được nguồn thu cho mình, và giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt cho vay. Hơn chục năm qua với triết lý kinh doanh: “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích được Đảng ủy tỉnh Hưng Yên tặng bằng khen “Chi bộ NH đạt trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu 3 năm liền 2005-2007, là tập thể đạt danh hiệu lao động suất sắc năm 2008 theo QĐ số 12/QĐ/NHNo-HC&NS ngày 19/01/2009 của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của huyện. Phần 2. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang. 2.1. Bản cân đối kế toán năm 2010- 2012 của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang. Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [7] Bảng 1: Bảng cân đốối kếố toán (rút gọn) năm 2010 - 2012 của chi nhánh NHNo&PTNT Văn Giang. Đơn vị: 1.000.000 VNĐ ( Nguồn: Màn hình IPCAS – Hệ thồng CoreBank – NHNo & PTNH – Văn Giang Module: Sổ cái ). Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 A.Tài sản nợ và vốn I. Tiền gửi và các khoản 275,008 350,495 490,354 vay 1. Tiền gửi kho bạc Nhà 18,498 74,857 77,609 2 19 47 3. Tiền gửi của khách hàng 256,508 275,619 412,698 II. Các giấy tờ có giá đã 10,565 10,081 748 phát hành 1. Ngắn hạn 10,516 10,033 699 2. Dài hạn 48 48 48 3. Tiền lãi cộng dồn dự trả 1 - 1 III. Tài sản nợ khác 1. Các khoản phải trả khách 36,140 35,683 45,564 45,225 3,836 3,006 hàng 2. Các khoản phải trả nội bộ 25 12 25 3. Giao dịch ngoại hối 407 200 405 5. Payment difference 25 127 400 4,342 6,332 467 nước 2. Tiền gửi và các khoản vay IV. Vốn và các quỹ Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [8] 1. Vốn 2. Quỹ và dự phòng 4,338 4 6,150 182 464 3 326,055 412,472 495,405 5,739 11,814 9,982 NHNN II. Cho vay trong nước 308,279 389,959 475,872 1. Tín dụng đối với các 308,279 389,959 475,872 TCKT, cá nhân III. Bất động sản và thiết 8,312 9,102 9,551 bị IV. Tài sản có khác 3,725 1,597 0 1. Các khoản phải thu từ 3,725 1,597 0 0 0 0 326,055 412,472 495,405 Tổng cộng tài sản nợ và vốn 11,8149,982B.Tài sản có 1. Tiền mặt, chứng từ, kim loại quý, đá quý5,739 I. Tiền mặt và tiền gửi tại khách hàng 2. Các khoản phải thu nội bộ Tổng cộng tài sản có 2.2. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010- 2012 của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyệnVăn Giang. Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [9] Bảng 2: Bản báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010- 2012 của NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang. Đơn vị: 1.000.000 VNĐ (Nguồn: Phòng Kế hoạch & Kinh doanh – Chi nhánh NHNo&PTNT Văn Giang.) Chỉ tiêu 1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự I. Thu nhập lãi thuần 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 2010 2011 2012 37,933 41,659 70,865 (27,900) (22,700) (53,296) 10,033 18,959 17,569 253 570 1,250 (210) 43 (459) 111 (1,072) 178 ngoại hối IV. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán 17 15 25 kinh doanh V. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán 0 0 0 đầu tư 5. Thu nhập hoạt động khác 0 0 0 6100 6,420 6,703 (4,560) 1,540 0 (3,726) 2,694 0 (1,617) 5,086 0 (1,060) (1,147) (1,230) 10,573 20,632 21,628 (460) (2,780) (2,550) II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ III. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 6. Chi phí hoạt động khác VI. Lãi/lỗ từ hoạt động khác VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần VIII. Chi phí hoạt động IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [10] XI. Tổng lợi nhuận trước thuế 7. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại XII. Chi phí thuế thu nhập doanh 10,113 (2,528) 0 17,852 (4,463) 0 19,078 (4,770) 0 nghiệp (2,528) (4,463) (4,770) XIII. Lợi nhuận sau thuế 7,585 13,389 14,309 .2.3. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang. 2.3.1. Về Nguồn vốn: Năm 2011, tiền gửi và các khoản vay đạt 350,495 triệu đồng, tăng 27,45% so với năm 2010 và chiếm 85% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Trong cơ cấu tiền gửi và các khoản vay thì tiền gửi của khách hàng là chiếm đa số, chiếm 78.6% và chiếm 66.8% trong tổng số nguồn vốn. Với mức tỷ lệ đó cho thấy ta thấy Ngân hàng đã thu hút được số tiền lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng cũng phát hành các giấy tờ có giá nhưng chúng chiếm tỷ trọng nhỏ tổng cơ cấu và có xu hướng giảm mạnh từ năm 2010 tới 2012. Năm 2010 là 10,565 triệu đồng, năm 2011 là 10,081 triệu đồng,giảm 4.58%. Tài sản nợ khác của Ngân hàng cũng tăng tương đối, đặc biệt là các khoản phải trả khách hàng ( lãi và phí phải trả) 35,683 triệu đồng từ năm 2010 đến 45,564 triệu đồng năm 2011, tăng 26.74%. Lý giải cho sự tăng này là do cuối năm 2011, nền kinh tế diễn biến khá khó khăn, ảnh hưởng không ít tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bước sang năm 2012, tiền gửi của khách hàng tăng mạnh, đạt 412,698 triệu đồng, tăng 49.73% so với năm 2011, chiếm 83.3% trong tổng cơ cấu. Xu hướng tăng tiền gửi tiết kiệm cho Ngân hàng của khách hàng trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn đã giúp được Ngân hàng có được nguồn vốn lớn để phục vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xét trong giai đoạn 2010- 2012 thì tiền gửi của khách hàng chiếm đại đa số và có xu hướng tăng mạnh trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, chiếm Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [11] khoảng từ 78- 83%. Trong khi đó thì các giấy tờ có giá và các tài sản khác của Ngân hàng có xu hướng giảm mạnh tới gần 100%, như số lượng các giấy tờ mà Ngân hàng phát hành đạt 784 triệu đồng, giảm 92.58% so với năm 2011 là 10,081 triệu đồng. Điều này cũng khá dễ hiểu là do Ngân hàng đã thu hút được lượng vốn lớn từ hoạt động tiền gửi nên đã giảm bớt công nợ của mình bằng hình thức này. Các khoản phải trả khách hàng giảm mạnh, chỉ còn 3,006 triệu đồng, giảm 93.35 %. Điều này là một trong những chính sách hoạt động của Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đó là lấy sự thỏa mãn của khách hàng là chính, để từ đó thu hút được khách, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 2.3.2. Về tài sản: Năm 2011, tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 412,472 triệu đồng, tăng 26.5% so với năm 2010, trong đó những tài sản có tính thanh khoản cao tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh như tiền mặt, chứng từ, kim loại quý, đá quý tăng 105.85% so với năm 2010. Năm 2011, cùng với những khó khăn chung, tình hình kinh tế trong nước diễn ra trong bối cảnh đầy biến động thì chủ chương hoạt động của Ngân hàng không phải là đẩy mạnh tăng trưởng mà là giữ vững hiệu quả, hoạt động kinh doanh an toàn thì con số tăng trưởng mạnh đó là khá phù hợp. Hoạt động tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn là hoạt động tín dụng chính của Ngân hàng, chiếm 94.54% cơ cấu tài sản của Ngân hàng và đạt 389,959 triệu đồng, tăng 26.5% so với năm 2010. Bất động sản và thiết bị Ngân Hàng cũng chỉ đầu tư nhẹ và đạt 9,102 triệu đồng, tăng 9.5% so với cùng kỳ năm 2010. Các khoản phải thu của khách hàng gồm lãi và phí phải thu đạt 1,597 triệu đồng, chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng giảm mạnh so với năm 2010, giảm 57.13% Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [12] Bước sang năm 2012 thì tổng tài sản của Ngân hàng đạt 495,405 triệu đồng, tăng 20.10% so với năm 2011. Có thể thấy năm 2012 là năm bất ổn và đang có dấu hiệu tiếp tục xấu đi, nhu cầu vốn của các tổ chức tín dụng và cá nhân giảm do hoạt động kinh doanh trì trệ, dư nợ tín dụng đạt 475,872 triệu đồng, tăng 22.03% so với năm 2011. Tiền mặt và kim loại quý giảm nhiều so với năm 2011, cụ thể giảm 15.5%, bất động sản và thiết bị cũng giảm nhẹ và tài sản khác của Ngân hàng thì giảm về con số 0. Có thể nói sự bất ổn của nên kinh tế trong nước đã làm ảnh hưởng không ít tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT chi nhán Văn Giang. Tựu chung lại trong giai đoạn 2010- 2012 thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng chiếm số lớn trong cơ cấu tài sản của Ngân hàng, cụ thể đạt từ 94- 96%. 2.3.3. Về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2010- 2012 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang ta thấy được lợi nhuận của doanh nghiệp tăng qua các năm và lợi nhuận chủ yếu được hình thành từ thu nhập thuần từ lãi thuần. Năm 2011, thu nhập từ lãi thuần đạt 18,959 triệu đồng, tăng 88.96% so với năm 2010, cho thấy hoạt động hiệu quả của Ngân hàng trong năm. Lãi thuần từ các hoạt động, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận sau thuế 2011 đạt 13,389 triệu đồng, tăng 43.41% so với năm 2010. Bước sang năm 2012 là một năm kinh tế trong nước phát triển biến động, điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh, làm mức tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng tăng thấp , đạt 14,309 triệu đồng, chỉ tăng 6.87% so với cùng kỳ năm 2011. Cũng theo chính sách hạ mức lãi trần của Chính phủ năm 2012 đã làm cho thu nhập từ lãi thuần của Ngân hàng giảm đi, từ 18,959 triệu đồng năm 2011 xuống 17,569 triệu đồng năm 2012, giảm 7.3% mặc dù số tiền gửi của khách hàng và số tiền cho vay khách hàng Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [13] tăng mạnh trong năm. Tuy vậy xét theo tình hình kinh tế thì Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang vẫn đạt mức tăng trưởng dương là một điếu khá ấn tượng trong toàn ngành Ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng. Phần 3. Những vấn đề cần giải quyết. Vấn đề 1: Xét trong nguồn vốn của Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động tín dụng thì tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong cơ cấu. Tuy nhiên trong tương lai Ngân hàng có thể gặp phải khó khăn là tỷ lệ đó có thể bị giảm do Ngân hàng ngày càng chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện… Từ đó Ngân hàng nên có những chính sách trong quản lý và điểu tiết cơ cấu trong nguồn vốn của mình để đảm bảo đạt hiệu quả trong kinh doanh hơn trong tương lai. Vấn đề 2: Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của Ngân hàng, nhưng kết quả của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện chưa đúng với tiềm năng thực sự của nó. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng hơn. Vấn đề 3: Trên địa bàn Huyện ngày càng xuất hiện nhiều chi nhánh của các ngân hàng thương mại khác gây ra không ít áp lực cạnh tranh của Ngân hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là Ngân hàng No&PTNT phải đưa ra các chính sách hoạt động sao cho phù hợp để giảm bớt sự cạnh tranh để từ đó tiếp tục nâng cao được hiệu quả hoạt động trong tương lai. Phần 4. Đề xuất hướng đề tài khóa luận. - Hướng 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang. Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [14] - Hướng 2: Nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp chi nhánh Văn Giang với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện Văn Giang. - Hướng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang. MỤC LỤC Phần 1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang.......................................................................................1 1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. .........................................................................................................1 1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang - Hưng Yên...........................................................................1 1.3. Mô hình tổ chức..........................................................................................2 1.4. Chức năng nhiệm vụ cơ bản.......................................................................5 Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6 [15] Phần 2. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang...................................................................6 2.1. Bản cân đối kế toán năm 2010- 2012 của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang...............................................................................................6 2.2. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010- 2012 của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyệnVăn Giang.............................................................9 2.3. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang.......................................................................................10 Phần 3. Những vấn đề cần giải quyết...........................................................13 Phầần 4. Đềầ xuầất hướng đềầ tài khóa luận. 14 Sinh viên: Trần Thị Ngân Lớp: K46H6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan