Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................... ii
I.GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN VINACONEX-VIETTEL. ............................. 1
1. Giới thiệu chung: .......................................................................... 1
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ....................... 1
3.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của công ty. ................................... 3
4.Bộ máy lãnh đạo của công ty. ....................................................... 4
1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: ..................................... 5
II. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của công ty
trong 3 năm 2009, 2010 và 2011. ..................................................... 9
1. Tình hình Tài sản và nguồn vốn của Công ty. ........................... 9
Bảng 1: Tình hình Tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009 - 2011
của Công ty Tài chính Cổ phần VINACONEX-VIETTEL ........ 9
2. Kết quả kinh doanh. ................................................................... 20
III. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết. ...................................... 25
VI. Đề xuất hướng đề tài khóa luận. ............................................ 27
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
i
LớpK45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tiến dần tới nền
kinh tế thị trường. Đóng vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành
Tài chính-Ngân hàng ( gồm NHNN, hệ thống các NHTM, các công
ty tài chính, tổ chức tín dụng…) giữ một vị trí hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Là một sinh viên ngành
Tài chính-Ngân hàng, sau quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa
Tài chính-Ngân hàng, trường Đại học Thương Mại, em đã tích lũy
được một lượng kiến thức nhất định. Nhận thấy mọi hoạt động trên
thị trường tài chính đều có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Vì
vậy, được sự giúp đỡ của Khoa Tài chính-Ngân hàng, phòng tín
dụng công ty Tài chính cổ phần Vinaconex-Viettel và sự hướng dẫn
tận tình của thầy Vũ Xuân Dũng, em đã có thêm những hiểu biết
thực tế về hoạt động tài chính nói chung và hoạt động cũng như quá
trình hình thành, cơ cấu tổ chức của các công ty tài chính nói riêng.
Kết hợp kiến thức học được từ quá trình thực tế tại công ty cùng với
kiến thức trên giảng đường em xin được hoàn thành bản báo cáo
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
ii
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
thực tập tổng hợp về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, cơ cấu
tổ chức và tình hình hoạt động của công ty Tài chính cổ phần
Vinaconex-Viettel.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
iii
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
I.GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN VINACONEX-VIETTEL.
1. Giới thiệu chung:
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công ty Tài chính cổ phần
VINACONEX-VIETTEL.
-
Tên tiếng anh: VINACONEX-VIETTEL Finance Joint
Stock Company.
- Tên tiếng việt viết tắt: Công ty Tài chính VINACONEXVIETTEL.
- Tên tiếng anh viết tắt: VVF.
- Địa chỉ: Tầng 1 Nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hòa – Nhân
Chính, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Website: http://vvf.com.vn.
- Điện thoại: (04) 62818000
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Tài chính cổ phần.
- Mô hình tổ chức: Đơn vị kinh doanh độc lập.
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngày 08 tháng 08 năm 2009 tại Hà Nội, sau một thời gian
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, Công ty Tài chính cổ phần
VINACONEX – VIETTEL chính thức ra đời dựa trên sự đồng
thuận và chụng sức của các cổ đông sáng lập bao gồm: Tổng công
ty cổ phần VINACONEX; Tổng công ty Viễn thông Quân đội
(VIETTEL); Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIC) và các cổ đông khác là công ty cổ phần quản lý quỹ đầu
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
1
LớpK45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
tư chứng khoán Hà Nội (đơn vị thành viên của Ngân hàng Quân đội
MB), các đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần
VINACONEX, Công ty TNHH Đầu tư tư nhân (VP Capital). Công
ty Tài chính Cổ phần VINACONEX – VIETTEL lựa chọn bước đi
thích hợp, dựa và những thế mạnh của các cổ đông là những doanh
nghiệp hàng đầu trong nhiều lĩnh vực về bất động sản, viễn thông,
ngân hàng, thương mại,… trên thị trường Việt Nam và có uy tín
trong khu vực.
Công ty Tài chính cổ phần VINACONEX – VIETTEL với số
vốn điều lệ 1.000 tỉ đồng sẽ cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một tổ
chức tín dụng cho rộng rãi cá khách hàng và đồng thời bước đầu tập
trung phục vụ nhu cầu đầu tư tài chính, thực hiện các dịch vụ về tài
chính cho VINACONEX, VIETTEL và các cổ đông khác của Công
ty, tiếp theo đó là sẽ mở rộng hoạt động ra các ngành, lĩnh vực khác
của nền kinh tế. Ngoài những lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, Công ty Tài chính Cổ phần
VINACONEX - VIETTEL đã và đang trang bị cho mình cơ sở vật
chất, hệ thống điều hành tốt nhất và đội ngũ nhân sự năng động,
sáng tạo để có thể hoàn thành các định hướng chiến lược do các cổ
đông giao phó. Ngoài ra Công ty cũng đã xác lập được các mối
quan hệ, các hợp đồng kinh tế với các đối tác khác trong và ngoài
nước trên các lĩnh vực: đầu tư, kinh doanh bất động sản, tài chính,
ngân hàng, các dịch vụ phù hợp với sự phát triển của Công ty.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
2
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Với tiềm năng của Công ty Tài chính VINACONEX VIETTEL, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng VVF sẽ là một định
chế tài chính đóng góp nhiều cho sự phát triển của các cổ đông, các
nhà đầu tư, cũng như tham gia vào sự phát triển của hệ thống tài
chính, ngân hàng cũng như kinh tế, xã hội đất nước.
Về chiến lược phát triển, VVF sẽ tiến hành tái cơ cấu lại các
khoản cấp tín dụng theo hướng không ưu tiên đối với nhóm khách
hàng là công ty con của cổ đông và người có liên quan, mở rộng
cung cấp dịch vụ tài chính cho tất cả các đối tượng khách hàng.
Năm 2014 VVF sẽ mở rộng thị trường để phát triển và phấn đấu đến
năm 2015 sẽ là ngân hàng đầu tư có uy tín, thương hiệu trên thị
trường.
VVF tự hào là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ của ý tưởng giữa
hai tổng công ty lớn tại Việt Nam là VINACONEX và VIETTEL
cùng với các cổ đông có uy tín khác.
Chúng tôi cùng hướng tới mục tiêu: Góp phần xây dựng nền
kinh tế Việt phát triển và phồn thịnh.
3.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của công ty.
Cung cấp các dịch vụ tài chính và hỗ trợ cho các khách hàng
trên thị trường Việt Nam trong đó ưu tiên phục vụ cho các công ty
con của tập đoàn Vinaconex, Viettel, các tập đoàn, các tổng công ty
lớn khác và các cổ đông như:
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
3
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
- Giúp khơi thông các nguồn vốn và cung ứng kịp thời cho các
nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển của các tập đoàn, các
doanh nghiệp thông qua việc thu xếp, cấp các khoản tín dụng lớn;
- Phát hành hoặc làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu ra thị trường cho các Tập đoàn, các doanh
nghiệp, hỗ trợ xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính phủ ra thị
trường quốc tế cho các Tập đoàn, doanh nghiệp;
- Thực hiện hỗ trợ các tập đoàn và các doanh nghiệp trong việc
phân tích, đánh giá các dự án đầu tư đảm bảo cho công việc đầu tư
đúng hướng, đạt hiệu quả kinh tế cao;
- Hỗ trợ các tập đoàn và Doanh nghiệp trong các nghiệp vụ
huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, các nghiệp vụ khác
liên quan đến quản lý tài chính, tiền tệ, bảo hiểm.
- Khai thác triệt để sức mạng trên thị trường tài chính tiền tệ
thông qua việc thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tham gia thị
trường tài chính tiền tệ.
- Nhận ủy thác đầu tư các khách hàng là pháp nhân, thể nhân
đầu tư vào các dự án do các Tập đoàn, doanh nghiệp thực hiện.
- Cho vay mua nhà trả góp cho các đối tượng khách hàng mua
nhà từ các dự án của Vinaconex;
- Cung cấp dịch vụ tín thác cho các dự án kinh doanh, đặc biệt
là các dự án xây dựng nhà để bán của các công ty thành viên của
Vinaconex.
4.Bộ máy lãnh đạo của công ty.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
4
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Sơ đồ tổ chức của Công ty Tài chính cổ phần VINACONEXVIETTEL.
1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
a) Bộ phận lãnh đạo:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua các báo
cóa của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết
định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi điều lệ của
Công ty; bầu, bãi nhiệm Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị; và quyết
định bộ máy tổ chức của công ty.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
5
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Hội đồng quản trị: Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty,
gồm có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ 5
năm. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan tới quyền lợi của Công ty, trừ những vấn dề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và
nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng Giám Đốc và những cán bộ
quản lý khác trong Công ty.
Ban kiểm soát: Bao gồm có 4 thành viên do Đại hội đồng
cổ đông bổ nhiệm; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động
điều hành của Tổng giám đốc và các báo cáo tài chính. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc: Bao gồm có 2 thành viên là Tổng giám
đốc và Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc điều hành, quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc
trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc ủy
quyền.
b) Các phòng ban:
Ban quản lý và kinh doanh vốn: Thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý nguồn vốn, kinh doanh trên đồng vốn của
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
6
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Công ty nhằm mục đích sinh lời. Thực hiện mua, bán, chuyển đổi
tiền tệ, các sản phẩm tài chính.
Ban đầu tư: Thực hiện các nghiệp vụ đầu tư vốn cho các dự
án sau khi đã được thẩm định và phê duyệt, thực hiện đầu tư trực
tiếp bằng việc mua, bán kỳ hạn các chứng từ có giá (chứng khoán,
Trái phiếu, Tín phiếu…), hay hợp tác với khách hàng thực hiện đầu
tư các dự án với các hình thức như thành lập Công ty cổ phần, Công
ty TNHH, Công ty liên doanh hoặc Hợp đồng Hợp tác kinh doanh.
Ban tín dụng: chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín
dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyện nhân và giải
pháp khắc phục. Thực hiện các hoạt động cho vay, bảo lãnh, đồng
tài trợ, ủy thác cho vay.. cho các tổ chức kinh tế.
Ban dịch vụ tài chính: Tiến hành thực hiện cung cấp các
dịch vụ tài chính đơn lẻ hay toàn diện cho các khách hàng như dịch
vụ tư vấn đầu tư, tư vấn vay và sử dụng vốn hiệu quả…
Ban quản lý rủi ro và thẩm định độc lập: Thực hiện quản lý
mọi hoạt động tài chính của Công ty nhằm kiểm soát rủi ro, phát
hiện ra các sai sót trong quá trình đầu tư, cho vay để kịp thời sửa
chữa, khắc phục. Thẩm định các dự án đầu tư, các dự án cho vay để
đưa ra quyết định mtj cách hiệu quả và an toàn cao nhất.
Ban hành chính tổng hợp: xây dựng kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kinh doanh và quyết toán kế hoạch,
cân đối nguồn vốn sử dụng, điều hòa vốn.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
7
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Ban kế toán-ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán, thống
kê và thanh toán theo quy định, hạch toán theo dõi quản lý các loại
tài sản mua sắm xây dựng sửa chữa, các khoản chi tiết nội bộ, chi
trả lương, BHXH...
Ban công nghệ thông tin: tổng hợp, thống kê và lưu trữ số
liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của NH, quản lý, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, làm dịch vụ tin học.
Ban kiểm tra và kiểm soát nội bộ: bảo mật hồ sơ, tài liệu,
thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ
theo quy định, xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp
với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNN và đặc
điểm cụ thể của đơn vị mình.
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
8
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
II. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm 2009, 2010 và
2011.
1. Tình hình Tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Bảng 1: Tình hình Tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009 - 2011 của Công ty Tài chính Cổ
phần
VINACONEX-VIETTEL2. Kết quả kinh doanh.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009-2011
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN VINACONEX - VIETTEL
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Công ty Tài chính Cổ phần
VINACONEX-VIETTEL)
Đơn vị: VND
Năm
2009
Chỉ tiêu
Số tiền
2010
Tỉ
trọ
ng
%
Số tiền
So sánh 2010 với
2009
2011
Tỉ
trọn
g%
Số tiền
Tỉ
trọn
g%
Số tiền
Tỷ
lệ %
So sánh 2011
với 2010
Số tiền
A TÀI SẢN
CÓ
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
9
LớpK45H1
Tỷ
lệ
%
Báo cáo thực tập
I, Tiền gửi tại
NHNN
II, Tiền, vàng
gửi tại các
TCTD khác
và cho vay
các TCTD
khác
III, Cho vay
khách hàng
1, Cho vay
khách hàng
2, Dự phòng
rủi ro cho vay
khách hàng
IV, Chứng
khoán đầu tư
V, Góp vốn
đầu tư dài
hạn
VI, Tài sản
cố định
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
475,681,59 8.4
9
8
5,610,764,0
0.17
09
5,135,082,
410
2,143,227,3 88.
46,796
79
2,393,269,7 72.3
78,607
7
4,378,100,2 70.5
01,996
2
250,042,4
31, 811
11.6
7
1,984,830,4 82.
23,389
93
201,531,98 8.3
5,849
5
203,036,76
1,561
628,846,24
4,674
633,598,23
1,410
648,045,94
5,280
658,022,40
7,208
427,314,2
58,825
430,561,4
69,849
212.
03
212.
06
19,199,700,
606
24,424,175,
798
(1,522,775,
712)
(4,751,986,
736)
19.0
2
0.08
3
10.4
4
3.0
5
3.8
5
(9,976,461,
928)
150,000,00
0,000
4.54
600,000,00
0,000
9.66
150,000,0
00,000
450,000,00
300
0,000
300,000,00
0
0.00
9
1000,000,0
00
0.02
300,000,0
00
700,000,00 233
0
.33
26,440,983,
25,399,409,
24,422,140,
1.1
0.76
0.39
-3.93
141
264
145
1,041,573,
977,269,12 3.8
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
10
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
877
551,530,71
8,812
205,961,28
2,843
1,033,907, -3.91
209
-7,666,668 42.8
5
61,020,61 143.
8.88
8,039
10
62,000,38 154.
0,193
83
75,959,087
0
1, Tài sản cố 26,423,094,
định hữu hình
252
25,389,187,
043
24,361,862,
365
2, Tài sản cố
định vô hình
17,888,889
10,222,221
60,277,780
VII, Tài sản
có khác
1, Các khoản
phải thu
2, Tài sản
thuế TNDN
hoãn lại
42,642,352, 1.7
214
7
40,042,498,
114
103,662,97
0,253
102,042,87
8,307
3, Tài sản có
khác
2,604,854,1
00
TỔNG TÀI
SẢN CÓ
B, NỢ PHẢI
TRẢ VÀ
VỐN CHỦ
2,413,829,6
3,307,089,1
100
68,000
66,807
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
3.13
1,620,091,9
46
11
300,493,47
6,882
100
0
6,208,234,0
88,643
100
984,762,1
54
893,259,4
98,807
5
1,027,324,6 4.0
80
5
50,055,559
489
.67
447,867,74
8,559
148,918,40
4,536
432
.04
101
.84
18,
298,873,38
37.8
447
4,936
0
.93
37.0 2,901144,9 87.
1
21,836
73
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
SỞ HỮU
I, Tiền gửi và
1,264,000,0
vay các
00,000
TCTD khác
1, Tiền gửi
764,000,00
của các TCTD
0,000
khác
2, Vay các tổ
500,000,00
chức tín dụng
0,000
khác
II, Tiền gửi
của khách
hàng
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
1,990,000,0
00,000
3,451,278,0
00,000
726,000,0
00,000
1,940,000,0
00,000
3,051,278,0
00,000
1,176,000, 153. 1,111,278,0 57.
000,000
93 00,000
28
50,000,000,
000
400,000,00
0
450,000,0
00,000
24,539
605,050,00
0,000
12
57.4 1,461,278,0 73.
4
00,000
43
-90
350,000,00 700
0
.00
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
III, Vốn tài
trợ, ủy thác
đầu tư, cho
2,000,000,0
95,500,000,
2,000,000,
00
000
000
191,903,93
999,235,28
68,956,44
56.0
9,361
2,991
7,124
86
8,044,871,6
4,826,861,1
58,745,389,
-
-
66
11
081
114,902,62
186,894,86
0,571
vay các
93,500,000, 4,6
000
75
TCTD chịu
rủi ro
IV, Các
khoản nợ
khác
1, Các khoản
lãi, phí phải
trả
2, Các khoản
phải trả và
công nợ khác
122,947,49
2,237
3, Dự phòng
rủi ro khác
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
3,218,010, 40.0
555
0
940,219,26
71,992,24
62.6
5,986
0,487
5,415
6
182,212,26
270,633,42
182,212,2
4
3
64
13
807,331,34 420
3,630
.70
53,918,527, 1,1
970
17
753,324,33 103
94,501
88,421,159
LớpK45H1
.07
48.
53
Báo cáo thực tập
TỔNG NỢ
PHẢI TRẢ
V, Vốn và
các quỹ
1, Vốn điều lệ
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
1,386,947,4 57. 2,183,903,9 66.0
92,237
46 39,361
75,763
54
phối
27,446
6
05,652
1000,000,0
1000,000,0
1000,000,0
00,000
00,000
00,000
5,241,919,3
20,538,661,
55
161
TCTD
chưa phân
82,991
7
1,026,882,1 42. 1,123,185,2 33.9 1,057,170,8 17.0
2, Quỹ của
3, Lợi nhuận
4
5,151,063,2 82.9
3
796,956,4
47,124
96,303,05
1,683
0
57.4 2,967,159,3 135
6
43,630
.86
-
-
9.38 66,014,421, 5.8
0
794
8
0
0
15,296,741, 291
91,061,13
26,882,175,
117,943,30
36,632,144,
763
8,091
491
2,413,829,6
3,307,089,1
6,208,234,0
893,259,4
37.0
88,643
98,807
1
2,
328
338.
74
806
.82
-
-
81,311,163, 68.
600
94
TỔNG NỢ
PHẢI TRẢ
VÀ VỐN
CHỦ SỞ
68,000
100
66,807
100
2,901144,9 87.
21,836
HỮU
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
14
Lớp: K45H1
73
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
15
Lớp: K45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, ta thấy từ năm 2009 đến năm
2011, tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty có sự thay đổi đáng
kể:
Về tài sản: Tổng tài sản Có của Công ty tăng đều từ năm 2009
đến 2011. Năm 2009, tổng tài sản Có của Công ty là
2.413.829.668.000 VNĐ. Bước sang năm 2010, khi Công ty đã đi
vào hoạt động ổn định, vững vàng hơn thì tình hình hoạt động của
Công ty cũng bắt đầu phát triển và kết thúc năm 2010 tổng tài sản
Có của Công ty đã tăng lên là 3.307.089.166.807 VNĐ (tăng
37.01% so với cùng kì năm trước). Sang năm 2011, các hoạt động
kinh doanh của Công ty được mở rộng đáng kể, nguồn tài sản của
Công ty đã tăng lên nhanh chóng, tính đến cuối năm đã tăng lên tới
hơn 6.200 tỷ đồng (tăng 87,73% so với năm 2010).
Trong đó chúng ta có thể thấy lượng Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các TCTD khác chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản Có và khoản tài sản này cũng tăng lên ở các năm.
Năm 2010, lượng Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các
TCTD khác là 2.393.269.778.607 VNĐ, tăng 250,042,431,811
VND so với năm 2009, tức tăng 11.67%. Bước sang năm 2011,
lượng tài sản này tiếp tục tăng lên 4,378,100,201,996 VND, tỷ lệ
tăng so với năm 2010 là 82.93%. Tuy nhiên, xét về mặt tỷ trọng của
lượng Tài sản này trong tổng Tài sản Có thì lại giảm theo các năm.
Năm 2009, lượng Tài sản này chiếm tỷ trọng 88.79% Tổng tài sản
Có, năm 2010 là 72.37%, năm 2011 là 70.52%. Nguyên nhân của
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
16
LớpK45H1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Vũ Xuân Dũng
kết quả trên là do các năm về sau (2010 và 2011) Công ty giảm bớt
lượng tiền, vàng gửi và cho vay vào các TCTD khác để đem cho
vay khách hàng và đầu tư vào các dự án nhằm mục đích sinh lời cao
hơn.
Về lĩnh vực cho vay, có thể nói đây là hoạt động phổ biến và
trọng yếu nhất của Công ty, qua bảng cân đối kế toán ta thấy, giá trị
cho vay khách hàng tăng đều qua các năm từ 2009 đến 2011. ở năm
2009 lượng cho vay khách hàng mới chỉ có 201.531.985.849 VNĐ,
nhưng sang tới năm 2010 và 2011 lượng tài sản này đã tăng đáng kể
lên tới hơn 630 tỷ đồng, nguyên nhân là do, khi mới thành lập, còn
khá non trẻ, Công ty chỉ mới đưa ra mục tiêu cho vay hướng tới các
khách hàng là Công ty lớn trực thuộc các tập đoàn là cổ đông của
Công ty nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Bước sang năm 2010 và
2011, Công ty đã mở rộng hoạt động tín dụng cho vay tới các đối
tượng khách hàng, không chỉ là các khách hàng là các công ty, tập
đoàn lớn mà các công ty vừa và nhỏ, các đơn vị sản xuất kinh doanh
trực thuộc của các cổ đông của Công ty cũng đã nằm vào diện
khách hàng được cho vay. Tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng
tài sản Có cũng đã tăng lên ở năm 2010, năm 2009, lượng tài sản
này chỉ chiếm tỷ trọng là 8.35%, sang năm 2010 đã tăng lên
19.02%, nhưng ở năm 2011 tỷ trọng có giảm hơn so với năm 2010,
còn 10.44%.
Về mảng đàu tư, năm 2009, Công ty chưa tham gia hoạt động
này, sang năm 2010 sản lượng đầu tư của Công ty chiếm 150 tỷ
Sinh viên thực hiện: Ngọc Thị Hoa
17
Lớp: K45H1
- Xem thêm -