GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƢƠNG MẠI HỢP LỰC
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại
Hợp Lực
1.1.1.Giới thiệu về Công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
- Địa chỉ trụ sở chính : Thị trấn Thạch Hà – huyện Thạch Hà – tỉnh Hà Tĩnh
- Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 28.03.000 343 do
sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 14/12/2006.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế số: 3000 394 416 do cục thuế tỉnh Hà Tĩnh cấp
ngày 29/12/2006.
- Vốn điều lệ là 11,5 tỷ đồng
- Số điện thoại: 0393.845.315 – 0393.845.254
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực, tiền thân là xí nghiệp xây lắp
Hợp Lực được thành lập năm 1994 theo quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 8/9/1994
của UBND Hà Tĩnh. Để phù hợp với cơ chế mới trong thời kì hội nhập, tháng 12/2006
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực được thành lập.
Từ ngày thành lập lại nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đã đạt được
một số thành tích sau:
Năm 2008 được UBND Tỉnh tặng danh hiệu đơn vị tiên tiến xuất sắc, được
Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạng 3.
Hai năm liền (2010 -2011) được Hội chữ thập đỏ tặng bằng khen; được Tổng
cục thuế Việt Nam tặng bằng khen; được Chính phủ tặng bằng khen; được Bộ Tài
chính tặng bằng khen.
Ngoài ra, Công ty tích cực tham gia trong các hoạt động lĩnh vực từ thiện tại
địa phương và các đoàn thể đề ra như : Xây nhà tình nghĩa, mái ấm tình thương, ủng
hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực là đơn vị sản xuất kinh doanh
hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình trên phạm vi giới hạn ngành nghề kinh doanh năng lực của mình.
SVTH: Trần Thị Thương
1
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
1.2.2. Nhiệm vụ
Tìm kiếm các công trình mới, tìm nguồn đầu tư…
Thi công các công trình , hạng mục công trình theo đúng đồ án, thiết kế đã
được phê duyệt, áp dụng đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo công trình, hạng mục công
trình đạt chất lượng tốt, bền, đẹp, thẩm mĩ.
Kê khai và nộp thuế đúng, đủ , kịp thời theo luật, quy định của Nhà Nước đề ra
…
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty phân bố theo mô hình trực tuyến chức
năng, được trình bày ở sơ đồ tổ chức bộ máy công ty như sau:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
GIÁM ĐỐC
P. Giám đốc phụ trách tài chính
P. Tài chính kế toán
Đội
SX1
P. Giám đốc phụ trách kĩ thuật
P. Kĩ thuật
Đội
SX2
Đội
SX3
P. Tổ chức hành chính
Đội
SX4
Đội
SX5
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn: P. Tổ chức – Hành chính
SVTH: Trần Thị Thương
2
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hợp Lực
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, hồ đập, thủy điện nhỏ
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp 35KV trở xuống
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và dân dụng
- Kinh doanh nhà nghỉ và dịch vụ ăn uống
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực là công ty sản xuất và nhập
khẩu các loại vật liệu xây dựng, đấu thầu các công trình xây dựng. Các công trình mà
công ty đấu thầu xây dựng thường có quy mô lớn, rộng khắp lại mang tính trọng
điểm, liên hoàn. Ngoài ra, quy trình công nghệ sản xuất của công ty không chỉ là
những máy móc thiết bị hay dây truyền sản xuất tự động, mà nó bao gồm cả những
công trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình xây dựng một cách liên hoàn.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của công ty
1.4.1. Tình hình nhân lực của công ty
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 196 người trong đó 15
người có trình độ đại học, 16 người có trình độ cao đẳng và 25 người có trình độ trung
cấp và một lượng lớn đội ngũ công nhân lành nghề.
Tình hình lao động theo giới tính và độ tuổi tại Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hợp Lực trong những năm gần đây được thể hiện rõ dưới đây:
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo độ tuổi và giới tính
Đơn vị tính: Người
So sánh
Năm
2011
2012
2013
Tiêu chí
Độ tuổi
Giới tính
Tổng
2012/2011
2013/2012
Chênh
Tỉ lệ
Chênh
Tỉ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
<30
14
19
20
5
135,71
1
105,26
30-45
27
38
39
11
140,74
1
102,63
>45
9
11
11
2
122,22
0
100
Nam
33
46
48
13
139,39
2
104,35
Nữ
17
22
22
5
129,41
0
100
50
68
70
18
2
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty
SVTH: Trần Thị Thương
3
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Từ bảng số liệu trên cho thấy, Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
có một đội ngũ nhân lực trẻ, công nhân viên chủ yếu 30 tuổi đến 45 tuổi và tỉ lệ nam
chiếm đa số.
1.4.2. Tình hình vốn của công ty
Tình hình vốn của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2 . Tình hình vốn của công ty trong 3 năm 2011- 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
So sánh
2012/2011
2011
2012
2013
Tiêu chí
Tổng vốn chủ 15.183,49
2013/2012
chênh
tỉ lệ
chênh
tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
17.600,77
22.124,53
2417,28
115,9
4523,76
125,7
11.542,0
11.325,17
1318,82
112,9
216,83
98,12
sở hữu
Tổng nợ phải 10.223,18
trả
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn của Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hợp Lực từ năm 2011 đến 2013 có sự thay đổi theo chiều hướng tốt, cụ
thể là: Nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng nhanh đồng thời nợ phải trả liên tục giảm.
Đến cuối năm 2013 tổng giá trị vốn chủ sở hưu là 22.124,53 triệu đồng tăng 4523,76
triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tỉ lệ tăng 25,7%. Nguyên nhân của sự tăng
giảm này là do tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây phát triển rất tốt,
công ty có phần lãi luôn được đưa vào vốn sử hữu để mở rộng kinh doanh.
1.4.3. Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ của công ty
Tổng số tài sản cố định của công ty không lớn, phân bổ ở nhiều loại hình, trong
đó có hệ thống nhà kho, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và một số tài sản khác.
Những năm gần đây, Công ty đấu thầu xây lắp nhiều công trình nên việc thay mới
trang thiết bị, máy móc nhằm đáp ứng kịp thời đúng tiến độ thi công do tài sản hao
mòn được thực hiện một cách hợp lí.
SVTH: Trần Thị Thương
4
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần xây
lắp và thƣơng mại Hợp Lực trong 3 năm gần đây
Những năm gần đây, kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động nhưng
công ty vẫn hoạt động ổn định, cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011- 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Năm
2012/2011
2011
2012
2013
2013/2012
Chênh
Tỉ lệ
Chênh
Tỉ
lệch
(%)
lệch
lệ(%)
Tiêu chí
Doanh thu 33.631,3
32.283,08
Chi phí
Lợi nhuận 1.348,22
38.313,76
45.907,91
4682,46
113,9
1.594,15
119,17
37.025,34
44.438,00
4742,26
114,69
1.412,66
120,11
1.288,42
1.469,91
59,8
95,56
181,49
114,09
322,11
367,48
28,43
91,89
45,37
114,09
966,31
1.102,43
1,37
99,86
136,12
114,09
trước thuế
Thuế phải 350,54
nộp
Lợi nhuận 997,68
sau thuế
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của công ty
Nhận xét:
Từ bảng số liệu ta thấy, tất cả các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh đều tăng qua các năm, sự tăng đồng loạt này chứng tỏ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, khẳng định các định hướng chiến lược của công ty
hoàn toàn là đúng đắn.
SVTH: Trần Thị Thương
5
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI HỢP LỰC
2.1 Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành
chính của Công ty Cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hợp Lực
2.1.1. Tình hình nhân lực của phòng Tổ chức – Hành chính tại Công ty cổ
phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
Phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp
lực có đội ngũ nhân lực có trình độ Đại học đến khối lao động phổ thông và thực
hiện các công việc chuyên môn khác nhau theo bản mô tả công việc của từng vị trí
trong phòng
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực theo trình độ và giới tính Phòng Tổ chức – Hành chính
Đơn vị tính: Người
So sánh
Năm
2011
2012
Tiêu chí
Trình độ
2012/2011
2013
2013/2012
Chênh
Tỉ lệ
Chênh
Tỉ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
Đại học
2
2
3
0
100
1
150
Cao đẳng
2
2
2
0
100
0
100
1
1
2
0
100
1
200
Lao
động
phổ thông
Giới
Nam
4
4
5
0
100
1
125
tính
Nữ
1
1
2
0
100
1
200
Tổng
5
5
7
0
2
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty
Nhận xét:
Trình độ: Năm 2012 so với năm 2011 không có gì thay đổi. Năm 2013 Phòng
Tổ chức – Hành chính của công ty tuyển thêm 1 nhân viên có trình độ đại học so với
năm 2012, tương ứng tỉ lệ tăng 50% và tuyển thêm 1 nhân viên trình độ lao động phổ
thông so với năm 2012, tương ứng với tỉ lệ tăng 100%.
Giới tính: Năm 2012 so với năm 2011 không có gì thay đổi. Năm 2013 Phòng
Tổ chức – Hành chính của công ty có thêm 1 nhân viên nam so với năm 2012, tương
ứng tỉ lệ tăng 25% và có thêm 1 nhân viên nữ so với năm 2012, tương ứng tỉ lệ tăng
100%.
SVTH: Trần Thị Thương
6
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành chính tại Công ty cổ
phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chức năng
Phòng Tổ chức – Hành chính là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp
việc cho Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý, điều hành về các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức cán bộ; công tác nhân sự, chế độ tiền lương, giải quyết các
chế độ chính sách cho người lao động
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
- Công tác hành chính, quản trị, thư ký công ty...
Nhiệm vụ
- Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý
- Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương
- Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức khi
phát hiện thấy bất hợp lý
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên
- Quản lý việc con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn, giấy tờ
- Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, photo, theo dõi đôn đốc các
phòng, các đội sản xuất thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc.
2.1.3. Tổ chức phòng Tổ chức – Hành chính tại Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hợp Lực
- Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty hiện tại có 07 người và được thể hiện
bởi sơ đồ dưới đây:
Trưởng phòng Tổ
chức – Hành chính
Phó phòng Tổ chức –
Hành chính
Chuyên viên Tổ
chức – Hành chính
Nhân viên lái xe
công vụ
Nhân viên bảo vệ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phòng Tổ chức – Hành chính
SVTH: Trần Thị Thương
7
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
- Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính : 01 người – chuyên trách quản lý và xử
lý các vấn đề phát sinh về nhân sự...
- Phó Phòng Tổ chức – Hành chính: 01 người – Đảm bảo tham mưu hiệu quả
cho Trưởng phòng, Ban giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy nhân lực, hoạch định
nguồn lực, quản lý nhân lực tại công ty...
- Chuyên viên Tổ chức – Hành chính: 02 người – Đảm trách công tác tuyển
dụng, công tác đào tạo, điều động và thuyên chuyển nhân sự, thực hiện công tác chế
độ lao động...
- Nhân viên lái xe công vụ: 01 người
- Nhân viên bảo vệ: 02 người
2.2. Ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hợp Lực
2.2.1. Tình hình kinh tế
Hiện nay, Công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp, chiếm lĩnh được thị trường là rất quan trọng. Điều này
có nghĩa là càng mở rộng thị trường, có nhiều khách hàng tăng được khối lượng công
việc. Từ đó tăng doanh thu dẫn lợi nhuận sẽ tăng. Việc chiếm lĩnh thị trường của Công
ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực là rất tốt.
Mặt khác, tình hình kinh tế những năm gần đây có nhiều biến động, nó tác động
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Việc thành công trong đấu thầu thi
công nhiều công trình, kinh tế phát triển, công ty đã có nhiều chính sách tăng lương,
thưởng và đãi ngộ khác cho công nhân viên trong công ty. Việc tuyển thêm nhân viên
để đáp ứng được yêu cầu cũng được công ty rất chú trọng.
2.2.2. Thị trường lao động
Với thị trường lao động trong Tỉnh dồi dào, đa số người lao động được học nghề
và có trình độ chuyên môn nhất định. Do đó, Công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hợp Lực luôn phải đưa ra các ưu thế riêng để có thể tuyển dụng được nhân tài
và đội ngũ lao động có tay nghề cao. Cạnh tranh và thu hút nhân tài luôn được công ty
quan tâm.
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực là
: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Vạn Phúc. Cạnh tranh đấu thầu các công
trình và cạnh tranh thu hút nhân tài khiến công ty đứng trước những thử thách lớn. Tuy
SVTH: Trần Thị Thương
8
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
nhiên, Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực xây dựng được uy tín và có
đội ngũ công nhân viên có tay nghề nên luôn chiếm được niềm tin ở khách hàng.
2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp
Ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng có môi trường văn hóa doanh nghiệp riêng,
mang đậm bản sắc riêng có của từng công ty. Tại Công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hợp Lực ban quản trị luôn đề cao tầm quan trọng việc xây dựng một môi trường
văn hóa lành mạnh trong công ty. Công ty chú trọng tới vấn đề an toàn cho toàn bộ
cán bộ, công nhân viên, đặc biệt là những công nhân làm việc trực tiếp tại công
trình. Hàng tháng, Công ty tổ chức các chương trình gặp gỡ trò chuyện và hỏi han
sức khỏe nhân viên; động viên, chia sẻ kinh nghiệm làm việc và tạo ra bầu không
khí làm việc cởi mở. Văn hóa doanh nghiệp tác động đến hành vi ứng xử, thái độ
làm việc...của người lao động. Từ đó, việc quản lý và sử dụng nhân viên sẽ được thực
hiện dễ dàng hơn.
2.2.5. Khả năng tài chính của công ty
Trong những năm vừa qua, tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hợp Lực có sự tăng trưởng vượt bậc, phát triển mạnh. Bên cạnh những
hoạt động liên quan tới khả năng tài chính, Công ty đã có nhưng chính sách chiến lược
cụ thể đầu tư vào hoạt động quản trị nhân lực. Công ty trích ra các khoản chi cho các
chương trình đào tạo công nhân viên, cho các đợt tuyển dụng, truyền thông, quảng bá
thương hiệu của công ty. Ngoài ra, khả năng tài chính mạnh đảm bảo việc chi trả tiền
lương, tiền thưởng và các đãi ngộ cho công nhân viên đang làm việc tại công ty. Từ
đó, công nhân viên yên tâm làm việc, tăng hiệu quả công việc và đảm bảo thời gian
bàn giao công trình cho khách hàng.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty cổ phần xây lắp và
thƣơng mại Hợp Lực
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của công ty
Cơ chế giao tiếp và thương lượng tại công ty
Trong công ty thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa ban lãnh đạo
công ty và công nhân viên trong công ty. Thông thường hình thức trao đổi thường
thông qua các văn bản( thông báo, quy định, quyết định, kế hoạch....)của ban lãnh đạo
công ty tới các đơn vị, phòng ban, người lao động để biết các chủ trương , chính sách ,
quy định của công ty. Các đơn vị, người lao động nhận được những thông tin này thì
cần phối hợp với công ty để thực hiện các chính sách đó. Hoặc các kiến nghị, đề
SVTH: Trần Thị Thương
9
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
nghị.... bằng văn bản của người lao động đến giám đốc các đơn vị. Công ty về các vấn
đề liên quan đến công việc, tiền lương...đề nghị được giải quyết.
Ngoài ra, việc trao đổi thông tin cũng được thực hiện trực tiếp thông qua các
cuộc họp hàng năm, các cuộc họp đột xuất của công ty...Việc trao đổi theo hình thức
này là sự đối thoại trực tiếp bằng miệng.
Công ty đã có tổ chức công đoàn, ở công ty chủ tịch công đoàn là chuyên
trách, còn chủ tịch công đoàn ở các đơn vị sản xuất, ban chấp hành công đoàn là
kiêm nhiệm.
Trong Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực hình thức thương lượng
chỉ được thực hiện giữa ban lãnh đạo Công ty và ban chấp hành công đoàn công ty,
kết quả cuối cùng của cuộc thương lượng này là bản thỏa ước lao động tập thể lao
động của Công ty được sửa đổi bổ sưng hằng năm.
Tổ chức công đoàn trong công ty hoạt động chưa hiệu quả, chưa thực sự phát
huy được vai trò là người đại diện cho tập thể lao động, chịu nhiều chi phối từ
chính quyền.
Hoạt động công đoàn
Với chức năng mang ý nghĩa trọng tâm – mục tiêu hoạt động của công đoàn là
đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp cho công nhân viên đang làm việc tại
công ty. Ban chấp hành công đoàn công ty có trách nhiệm cao trong việc tham gia
cùng Ban giám đốc cơ cấu lại mô hình tổ chức, sắp xếp lại nhân lực, phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tình thần cho công nhân viên.
Trong những năm gần đây, điều kiện hết sức khó khăn do giá điện, giá thành các vật
tư nguyên liệu đầu vào liên tục tăng giá và phải cạnh tranh đấu thầu thi công, nhận
công trình. Ban chấp hành công đoàn cùng Ban lãnh đạo công ty tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên đề bàn các giải pháp khắc phục, động viên cán bộ công nhân viên phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa trong sản xuất, tiết kiệm chi phí. Từ đó,
công ty không những từng bước vượt qua được khó khăn mà đem lại hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Ngoài ra, Ban chấp hành công đoàn công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp
Lực còn phát huy tốt chức năng đại diện và tổ chức công nhân viên tham gia quản lý,
thông qua việc phối hợp tổ chức hội nghị người lao động hàng năm, bổ sung sửa đổi,
thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thể và hệ thống nội quy, quy chế cho phù
hợp với tình hình thực tế và đúng với quy định của nhà nước. Ban chấp hành công
SVTH: Trần Thị Thương
10
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
đoàn công ty trong phạm vi chức năng của mình đã tổ chức thực hiện tốt quyền kiểm
tra giám sát hoạt động của công ty theo quy định của quy chế dân chủ cơ sở, nhằm
đảm bảo cho cán bộ công nhân viên biết, tham gia ý kiến, quyết định và giám sát
những vấn đề của công ty liên quan theo quy định của pháp luật. Vì vậy, trong những
năm qua giữa lãnh đạo công ty và công nhân viên luôn có sự đồng thuận, đoàn kết,
không có đơn thư khiếu nại, tố cáo, không có đình công, lãn công.
Tranh chấp lao động
Những năm gần đây, trong công ty không có đơn thư khiếu nại, tố cáo, không
xảy ra tình trạng đình công, lãn công. Ban lãnh đạo công ty và công nhân viên đoàn
kết làm việc, quan tâm chia sẻ và lắng nghe ý kiến để từ đó tập thể công ty có cái nhìn
chung, định hướng chung cho sự phát triển của công ty.
Hầu hết hợp đồng được ký kết trong công ty là hợp đồng không xác định thời
hạn.Tính đến cuối năm 2013 Công ty có 196 cán bộ công nhân viên, trong đó có 196
lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, 32 lao động làm hợp
đồng thử việc.
Căn cứ pháp lý của quan hệ lao động
Ban quản trị công ty căn cứ vào Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động; Nội quy
lao động; Bộ luật lao động; Luật doanh nghiệp....để có những sửa đổi, điều chỉnh phù
hợp nhất cải thiện và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa ban lãnh đạo và công nhân
viên trong công ty.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức và định mức lao động của công ty
Tổ chức lao động
Công tác tổ chức lao động trong công ty có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng
đến năng suất lao động, cũng như thời gian hoàn thành công trình được giao nhận. Sự
phân công bố trí lao động của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực được
thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Trần Thị Thương
11
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Bảng 2.2. Bố trí sắp xếp lao động ở Công ty
Đơn vị tính: người
Năm
2011
2012
2013
Giám đốc
1
1
1
Phó Giám đốc
2
2
2
Phòng Tài chính –
4
5
5
Phòng Kỹ thuật
5
5
6
Phòng Tổ chức –
5
5
7
153
163
175
170
181
196
Tiêu chí
Lao động gián tiếp
Kế toán
Hành chính
Lao động trực tiếp
Tổng
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, trong 3 năm gần đây Công ty có sự điều chỉnh
giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Các Phòng ban đều có sự thay đổi về số
lượng. Năm 2013, Lao động gián tiếp có 21 người tăng 3 người so với năm 2012,
tương ứng tỉ lệ tăng 16,67%; Lao động trực tiếp có 175 người tăng 12 người so với
năm 2012, tương ứng tỉ lệ tăng 7,36%. Do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu
xây lắp, thi công các công trình nên số lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 83% để
đảm bảo đáp ứng được khối lượng công việc của công ty.
Lao động trực tiếp ở công ty không đòi hỏi lao động có trình độ cao, chủ yếu
công ty chỉ sử dụng trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông. Tuy
nhiên, để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và các công trình thi công đúng tiến
độ và hài lòng khách hàng thì việc nâng cao trình độ cho công nhân viên rất cần thiết.
Định mức lao động
Hiện nay công ty đang áp dụng một số phương pháp định mức lao động nhưng
đối với các bước cụ thể của từng đơn vị sản xuất thì phương pháp phân tích khảo sát
được sử dụng phổ biến nhất.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên việc xác định thời gian làm
việc được công ty sắp xếp thời gian hợp lý. Từng đơn vị sản xuất đã áp dụng mức thời
gian. Bằng phương pháp phân tích khảo sát, việc xác định mức thời gian dựa vào thời
gian hoàn thành công việc của từng công nhân viên.
SVTH: Trần Thị Thương
12
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Thời gian làm việc được công ty bố trí thành 2 ca:
Ca 1: Từ 7h00 – 11h00
Ca 2 : Từ 13h00 – 17h30
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
Cho đến nay Công ty chỉ xây dựng kế hoạch kinh doanh trong đó kế hoạch về
nhân sự trong một năm. Do đó, công tác sắp xếp và hoạch định nhân sự thường
được xác định vào cuối năm. Công ty thường dựa vào kết quả của năm tới để cân
đối lại lực lượng lao động sẵn có và xác định xem có phải đào tạo và tuyển dụng
thêm là bao nhiêu.
Hiện tại, Công ty có 196 nhân viên trong tương lai dự tính tăng lên 256 nhân viên
để đảm bảo mức tăng trưởng bình quân mỗi năm là 30%. Với nguồn nhân lực hiện tại
của công ty không thể đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, do đó công
ty cần:
- Tuyển thêm nhân viên vào các bộ phận thích hợp đáp ứng nhu cầu phát triển
của công ty
- Đào tạo nhân viên ở các phòng ban, đặc biệt đào tạo các nhân viên tại các đội
sản xuất.
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực luôn xác định yếu tố tạo nên
thành công là con người. Họ tin rằng với đội ngũ nhân viên có tay nghề, làm việc
chuyên nghiệp, uy tín chính là yếu tố quyết định sự thành công của công ty.
Thông thường, công ty xác định độ dài của hoạch định nhân lực trong khoảng 35 năm.
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc của công ty
Phòng Tổ chức – Hành chính sẽ trực tiếp phụ trách thiết kế công việc, có trách
nhiệm xây dựng hệ thống chức danh công việc, xây dựng hồ sơ công việc cho các vị
trí trong công ty bao gồm: Bản mô tả công việc (chỉ xây dựng lại khi có công việc mới
hoặc có chỉnh sửa, thay đổi công việc) và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
SVTH: Trần Thị Thương
13
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Ví dụ: Bản mô tả công việc vị trí Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính nhân sự
của công ty
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
1. Chức danh: Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính
2. Đơn vị : Phòng Tổ chức – Hành chính
3. Báo cáo: Tổng giám đốc
4. Năng lực yêu cầu:
- Tốt nghiệp Đại học, có kinh nghiệp 3 – 5 năm,đúng chuyên
ngành quản trị nhân sự.
- Nam/nữ 32 – 40 tuổi
- Thành thạo tin học văn phòng, tiếng anh giao tiếp tốt
- Có năng lực tổ chức, lãnh đạo
- Am hiểu luật lao động và các chế độ chính sách của Nhà nước
- Có trách nhiệm trong công việc, chịu được áp lực công việc
- Có khả năng chịu áp lực cao trong công việc
- Kỹ năng quản lý/ quản trị nhân sự
- ....
5. Trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực kịp thời
theo nhu cầu phát triển kinh doanh
- Chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển
Tổ nhân
chức lực
– Hành chính
- Chịu trách nhiệm quản lýNguồn:
và duy Phòng
trì nguồn
- .... tích công việc được xây dựng ở cấp độ công việc, chia theo chức
Hiện nay, phân
danh công việc. Hệ thống bản mô tả công việc đẩy đủ, tuy nhiên bản yêu cầu đối với
người thực hiện công việc thì chưa cụ thể, chưa có tiêu chí chung cho nhóm công việc
và tiêu chí cụ thể cho từng công việc.
Về bản tiêu chuẩn công việc, công ty đã xác định rõ các nội dung đánh giá cho
phù hợp với từng đối tượng, từng chức danh công việc.
Công ty sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin do đó các thông tin
thu thập được sẽ phong phú và gắn liến với thực tế về công việc của từng vị trí. Tuy
nhiên, kết quả quan sát bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát và người
được quan sát dẫn đến mất tính chính xác của hoạt động quan sát.
Tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực việc phân tích công việc
dựa theo chức danh để người lao động cũng như ban lãnh đạo biết được nhiệm vụ, yêu
cầu và bố trí, loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đồng thời từ đó tìm ra những
SVTH: Trần Thị Thương
14
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
nhân viên không đáp ứng được yêu cầu làm việc cho công ty, đưa ra những biện pháp
xử lí phù hợp.
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
Nguồn tuyển dụng:
Công ty chủ yếu sử dụng nguồn tuyển dụng bên ngoài, những năm gần đây Công
ty chủ yếu tuyển dụng thêm nhân viên vào các đội sản xuất, hầu như không có sự thay
đổi trong ban quản lý.
Trong quá trình tuyển dụng mới, công ty xác định nguồn tuyển dụng bao gồm:
- Những sinh viên mới tốt nghiệp các cơ sở đào tạo nghề
- Những người lao động đang thất nghiệp
- Những người đang làm trong các doanh nghiệp khác
- Người thân, bạn bè của các nhân viên đang làm việc trong công ty
Tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực, cơ hội vào làm việc tại
công ty của các ứng viên là như nhau, không hề có sự ưu tiên hay thiên vị nào, chỉ cần
họ đáp ứng được yêu cầu công việc và cam kết làm việc cho công ty
Phương pháp tuyển dụng
- Quảng cáo trên báo chí và internet dành cho tất cả các loại lao động mà Công ty
cần tuyển
- Qua văn phòng giới thiệu việc làm chủ yếu tuyển dụng các vị trí như: bảo vệ,
nhân viên lái xe,…
- Các nhân viên trong công ty giới thiệu
Bảng 2.3 Chi phí tuyển dụng năm 2013
Chỉ tiêu
Chi phí(đồng)
Số lần
Tỉ lệ(%)
Quảng cáo trên internet
1
2.500.000
37,1
Đăng trên báo
1
3.500.000
51,9
Trung tâm giới thiệu việc
1
750.000
11
3
6.750.000
100
làm
Tổng
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty
Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp lực gồm
các bước
- Bước 1: Giám đốc và các trưởng phòng xác định nhu cầu về nhân sự của công ty
SVTH: Trần Thị Thương
15
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
- Bước 2: Xác định nguồn tuyển dụng
- Bước 3: Truyền thông tuyển dụng
- Bước 4 : Tuyển dụng
- Bước 5: Lựa chọn hồ sơ
- Bước 6 : Phỏng vấn
- Bước 7: Thỏa thuận hợp đồng
Sau khi thực hiện 3 vòng Công ty sẽ hoàn thiện hồ sơ ứng viên sau khi trúng
tuyển và thử việc 1 tháng.
Bảng 2 .4. Số lượng nhân viên được tuyển mới năm 2013
Bộ phận
Số lượng
Tỉ lệ
(người)
(%)
1
Trình độ
Đại học,cao
Lao động phổ
đẳng
thông
6,67
1
0
2
13,33
1
1
Phòng Kỹ Thuật
12
80
2
10
Tổng
15
100
4
11
Phòng Tài chính
– Kế toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Năm 2013 Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực chủ yếu tuyển dụng
nhân viên có trình độ lao động phổ thông vào các đội sản xuất thuộc quản lý của
Phòng kỹ thuật để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Và
để đảm bảo chất lượng đội ngũ cấp quản lý Công ty tuyển dụng thêm 4 nhân viên
có trình độ Đại học để đẩy nhanh chiến lược mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh
của công ty.
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của khoa học kĩ thuật,cũng như để tăng
sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng lao động. Công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Hợp Lực đã tiến hành tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho công nhân viên nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu đòi hỏi của công việc và tăng khả năng đáp ứng mọi sự cố do
lỗi kĩ thuật gây ra. Đào tạo và phát triển nhân lực luôn được Công ty quan tâm và chú
trọng thực hiện.
SVTH: Trần Thị Thương
16
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Định hướng đào tạo của công ty
Đào tạo theo yêu cầu thực tiễn hoạt động kinh doanh, chú trọng đào tạo bồi
dưỡng các kỹ năng quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho công nhân
viên trong công ty để tăng sức cạnh tranh.
Mục tiêu đào tạo của công ty
Nhằm nâng cao liên tục khả năng hoàn thành công việc, đủ trình độ tiếp cận
những kỹ thuật mới, sự cố mới trong việc xây lắp,cung cấp kiến thức mới cho toàn bộ
công nhân viên trong công ty
Quy trình đào tạo của công ty trong những năm qua
- Bước 1: Xác định mục tiêu
- Bước 2: Xác định nhu cầu
- Bước 3 : Xác định kế hoạch( xác định nhu cầu; xác định đối tượng; lập kế
hoạch)
- Bước 4: Phê duyệt
- Bước 5: Thực hiện đào tạo(xác định phương pháp; kinh phí; chính sách)
- Bước 6: Lưu hồ sơ
Các phương pháp đào tạo Công ty đã áp dụng
- Đối với cán bộ quản lý, chuyên viên: Chủ yếu là tổ chức đào tạo ngắn ngày các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tổ chức các hội thảo chuyên đề.
- Đối với công nhân kỹ thuật: Chủ yếu là kèm cặp, chỉ bảo trực tiếp tại cơ sở sản
xuất,cụ thể là Đội trưởng các đội sản xuất sẽ hướng dẫn, kèm cặp trực tiếp các thành
viên trong đội.
Kinh phí, chính sách đào tạo của công ty
Mức chi cho đào tạo những năm qua được thể hiện ở bảng số liệu sau:
SVTH: Trần Thị Thương
17
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Bảng 2.5. Mức chi cho đào tạo tại công ty trong 3 năm 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
Năm
2012/2011
2011
2012
2013
2013/2012
chênh
tỉ lệ
chênh
tỉ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
Tiêu chí
Mức cho phép tối
đa chi cho đào
0,57
0,63
0,71
0,06
110,5
0,08
112,7
0,42
0,51
0,62
0,09
121,4
0,11
121,57
73,68%
80,95%
87,32%
tạo
Mức thực tế chi
cho đào tạo
Tỉ lệ giữa thực chi
so với mức cho
phép(%)
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy mức thực chi cho đào tạo của Công ty cổ phần
xây lắp và thương mại Hợp Lực có xu hướng tăng lên theo từng năm. Năm 2012 mức
thực chi cho đào tạo 0,51 tỷ đồng tăng 0,09 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng với tỉ
lệ tăng 21,4%. Năm 2013 mức thực chi cho đào tạo nhân viên 0,62 tỷ đồng tăng 0,11
tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tỉ lệ tăng 21,57%.
Tình hình thực hiện các chính sách đối với công nhân viên đã qua đào tạo tại
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực được thể hiện ở bảng số liệu sau:
SVTH: Trần Thị Thương
18
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện chính sách đối với nhân viên được đào tạo tại công ty trong
3 năm 2011 – 2013
Đơn vị tính : Người
So sánh
2012/2011
Năm
2011
2012
2013
Tiêu chí
Tổng số người được đào
tạo
Được nâng lương,sắp xếp
lại lương sau đào tạo
2013/2012
chênh
tỷ lệ
chênh
tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
96
128
130
32
133,33
2
101,56
62
89
83
27
143,55
6
93,26
19
17
16
2
89,47
1
94,12
Được luân chuyển, bố trí
lại công việc mới phù hợp
với trình độ chuyên môn
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, những năm qua Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hợp Lực có quan tâm thực hiện các chính sách khuyến khích người lao
động tham gia đào tạo nhằm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn. Từ đó nâng
lương, luân chuyển, bố trí lại công việc mới phù hợp với trình độ chuyên môn của
nhân viên để tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty
Hệ thống đánh giá nhân lực của Công ty được thực hiện một cách công bằng,
công khai và hợp lí, khoa học. Với mục đích giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các
sai lầm trong quá trình làm việc; Tạo ra tinh thần thoái mái làm việc cho nhân viên
trong công ty và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa ban lãnh đạo và công nhân viên.
Phương pháp chủ yếu được áp dụng để biết được hiệu quả thực hiện công việc là
thang điểm. Công ty xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả công
việc của nhân viên.
Sau khi đánh giá nhân lực xong, Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp
Lực dựa vào đó để thưởng, bố trí, sắp xếp và lập kế hoạch đào tao. Thông tin phản hồi
về kết quả đánh giá thường được thực hiện qua một cuộc thảo luận chính thức giữa
ban lãnh đạo bộ phận và nhân viên trong bộ phận đó.
SVTH: Trần Thị Thương
19
Lớp: K46U4
GVHD: ThS. Vũ Văn Thịnh
Báo Cáo Thực Tập
Ngoài ra, để hiểu hơn về nhân viên của mình Công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Hợp Lực sử dụng bảng hỏi thăm dò ý kiến phản hồi của toàn bộ công nhân viên
trong công ty.
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực hiện công việc năm 2011-2013 của công ty
Đơn vị tính: Người
Năm
So sánh
2011
2012
2012/2011
2013
2013/2012
chênh
tỷ lệ
chênh
tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
Xếp loại
Xuất sắc
15
21
18
6
140
3
85,71
Tốt
85
81
92
4
95,29
11
113,58
Trung bình
60
65
84
5
108,33
19
129,23
Kém
10
14
12
4
140
2
85,71
170
181
196
19
Tổng
35
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, đội ngũ nhân viên của Công ty cổ phần xây lắp
và thương mại Hợp Lực qua từng năm phấn đấu hoàn thành công việc. Tuy nhiên, bên
cạnh những nhân viên có thành tích cao, có quá trình phấn đấu làm việc tốt thì cũng có
những nhân viên trung bình và kém. Do đó, từ những kết quả đánh giá nhân lực Công
ty bố trí, sắp xếp và có chương trình đào tạo cho những nhân viên không đáp ứng được
công việc. Có những biện pháp xử lí vi phạm phù hợp.
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động tại công ty
Vấn đề tạo động lực cho nhân viên là một trong những vấn đề rất quan trọng
trong việc kích thích nhân viên làm việc, trong đó vấn đề trả lương thưởng cho nhân
viên là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Tiền lương
Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm lựa chọn
những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là đòn bẩy kinh
tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công việc. Chính sách về
lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao động làm việc tại Công ty bởi vi đối với
từng nhân viên thì chủ yếu sống dựa vào đồng lương kiếm được hằng ngày của họ. Để
SVTH: Trần Thị Thương
20
Lớp: K46U4
- Xem thêm -