Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại công ty tnhh một thành v...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên vinh ngọc trâm

.PDF
22
20250
67

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................1 I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VINH NGỌC TRÂM ..........................................................................1 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm ...........1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................................1 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ............................................................... 1 1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức .............................................................................................. 1 1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty......................................................................2 2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.......................................................2 2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp .................................................2 2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ........................................................................3 3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 4 3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................4 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. .......................... 5 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011-2013 ................................ 6 II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP ..........8 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của doanh nghiệp ..................................................................................................................8 1.1. Chức năng hoạch định ............................................................................................ 8 1.2. Chức năng tổ chức ..................................................................................................8 1.3. Chức năng lãnh đạo. ............................................................................................... 8 1.4. Chức năng kiểm soát ............................................................................................... 8 1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị .............................................9 2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp .....................................................9 2.1. Tình thế môi trường chiến lược ..............................................................................9 2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường ........................................................................................................................... 11 2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................................11 3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp ...................................................12 3.1. Quản trị mua ..........................................................................................................12 3.1.2. Quá trình mua hàng tại công ty .........................................................................12 3.2. Quản trị bán ...........................................................................................................14 3.2.1. Xây dựng kế hoạch bán hàng ............................................................................15 3.2.2. Tổ chức triển khai bán hàng ..............................................................................15 3.2.3. Kiểm soát bán hàng ............................................................................................ 15 3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa ...................................................................................... 15 3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại................................................................ 16 4. Công tác quản trị nhân lực của công ty ..................................................................17 4.1 Phân tích công việc.................................................................................................17 4.2 Tuyển dụng nhân lực ............................................................................................. 17 4.3 Bố trí và sử dụng nhân lực.....................................................................................17 4.4 Đào tạo và phát triển nhân lực ..............................................................................18 4.5 Đánh giá nhân lực ..................................................................................................18 4.6. Đãi ngộ nhân lực ...................................................................................................18 5. Công tác quản trị dự án của công ty ......................................................................18 6. Công tác quản trị rủi ro của công ty .........................................................................19 III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ...................................................... 20 1 I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VINH NGỌC TRÂM 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty + Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm + Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh + Loại công ty: TNHH Một Thành Viên + Địa chỉ doanh nghiệp: Nghĩa Thuận, Thị Xã Thái Hòa, Nghệ An. + Quá trình hình thành vá phát triển Công ty được thành lập ngày 10/03/2005 trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các thành viên ban sáng lập. Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy đăng ký kinh doanh số 2901035756. Là công ty TNHH hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân,có con dấu và hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp - Chức năng của công ty: + Tổ chức và sản xuất kinh doanh. + Thực hiện theo đúng quy định của Bộ, Ngành về việc ký kết các hợp đồng lao động. + Chịu sự quản lý hành chính, an ninh của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của công ty. + Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước và nước ngoài. - Nhiệm vụ của công ty: + Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. + Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động. 1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 5 phòng ban như hình dưới đây, mỗi phòng ban đảm nhận trách nhiệm, nhiệm vụ riêng. 2 Ban Giám đốc Phòng tài Phòng Phòng kỹ Phòng tổ Phòng chính - kinh thuật chức - nhân sự kế toán doanh hành chính Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty + Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo, bao bì nhựa các loại, ống nước PVC Compound cứng. + Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên vật liệu ngành nhựa. + Kinh doanh các loại vật liệu, vật tư, thiết bị ngành nhựa. 2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp 2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 2 năm 2012-2013 ĐVT: Người Năm 2012 Năm 2013 Số Tỷ lệ lượng (%) 190 100 180 100 Đại học và trên đại học 24 12,63 24 13,33 Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 7 3,68 7 3,89 Công nhân kỹ thuật 155 81,58 145 80.55 Lao động phổ thông 4 2,11 4 2,23 Số lượng nhân viên Số lượng Tỷ lệ (%) Phân theo trình độ chuyên môn (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính) 3 Nhận xét: Đội ngũ nhân viên của công ty tương đối lớn. Số lượng lao động của công ty khá cao. Do đặc thù là công ty sản xuất nên công ty cần một số lượng lớn công nhân kỹ thuật. Tuy số lượng lao động năm 2013 có xu hướng giảm so với năm 2012 nhưng không đáng kể. Về chất lượng lao động lao động công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao. 2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013 ĐVT : Người Trình độ Đại Cao học đẳng Tài chính-kế toán 3 2 2 2 Kinh doanh 5 10 3 Kỹ thuật 8 10 Tổ chức-hành chính 3 Nhân sự 5 Phòng ban Độ tuổi Giới tính Khác Nam Nữ Dưới 40 Trên tuổi 40 tuổi 5 4 3 12 6 14 4 117 120 15 130 5 5 2 4 6 7 3 3 2 6 4 8 2 (Nguồn: Phòng nhân sự) Nhận xét: + Về độ tuổi: Công ty có đội ngũ lao động khá trẻ. Như vậy, công ty đang có xu hướng tuyển dụng các lao động trẻ, nhiệt tình, nhanh nhẹn và có kinh nghiệm làm việc. + Về giới tính: Do công ty sản xuất ống nước nên lao động chính là nam giới vì họ am hiểu lĩnh vực này hơn so với nữ giới. 4 3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2011 Tỷ lệ Số tiền A.Tài sản ngắn hạn Tiền & các khoản tương đương tiền 31/12/2012 (%) 31/12/2013 Tỷ lệ Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 31.638.325.668 79,66 29.172.578.614 78,55 39.195.036.336 79,63 2.869.312.223 7,22 3.348.994.245 9,02 2.953.556.207 6 1.860.200.000 3,78 Các khoản đầu tư tài chính ngắn - - hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tổng cộng tài sản 8.702.127.246 21,91 7.428.243.739 20,00 9.444.591.492 19,19 19.907.524.812 50,12 18.358.806.336 49,43 24.419.940.547 49,61 189.361.387 0,48 36.534.294 0,1 516.748.090 1,05 8.078.960.909 20,34 7.965.105.464 21,45 10.028.026.977 20,37 8.048.960.909 20,27 7.935.105.464 21,37 9.998.026.977 20,31 30.000.000 0,07 30.000.000 0,08 30.000.000 0,06 39.717.286.577 100 37.137.684.078 100 49.223.063.313 100 (Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính) Nhận xét: +Tài sản ngắn hạn: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền tăng qua các năm, các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhiều do công ty ngày càng thắt chặt chính sách nợ đối với khách hàng của mình. Hàng tồn kho là khoản chiếm tỷ lệ rất lớn trong tài sản lưu động và tăng qua các năm. Đây là tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hoá thành tiền thấp nhất trong các loại tài sản ngắn hạn, đối với công ty sản xuất như công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm thì điều này là phù hợp, tuy nhiên lượng tồn kho quá lớn sẽ làm cho công ty tốn rất nhiều chi phí trong việc sử dụng kho bãi và bảo quản. +Tài sản dài hạn của công ty tăng nhiều do công ty đã đầu tư vào việc mua máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. 5 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 18.015.463.408 4.388.561.394 12.142.416.839 Nợ ngắn hạn 16.234.480.019 4.186.033.812 10.537.048.107 1.780.983.389 202.527.582 1.605.368.732 B. Vốn chủ sở hữu 21.701.823.169 32.749.122.684 37.080.646.474 Vốn chủ sở hữu 21.674.597.455 32.734.516.915 37.004.968.194 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15.872.800.000 22.372.800.000 22.372.800.000 Thặng dư vốn cổ phần - 1.625.000.000 1.625.000.000 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - (1.137.554) 2.135.000.000 2.635.000.000 4.870.720.000 600.000.000 750.000.000 930.000.000 - 20.000.000 40.000.000 3.066.797.455 5.331.716.915 7.230.585.748 Nguồn kinh phí và quỹ khác 27.225.714 14.605.769 75.678.280 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 27.225.714 14.605.769 75.678.280 39.717.286.577 37.137.684.078 49.223.063.313 Nợ dài hạn Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tổng cộng nguồn vốn (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty ) Nhận xét: + Nguồn vốn công ty tăng liên tục qua các năm đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh. Điều này chính là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị cũng như có vốn lớn trang trải cho các hoạt động kinh doanh và các khoản chi phí. Trong khi đó các khoản nợ của công ty có xu hướng giảm xuống, đặc biệt là các khoản nợ dài hạn. Tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn lại tăng lên. Việc duy trì các khoản nợ giúp công ty có nguồn vốn để đầu tư vào các hoạt động khác nhưng điều này cũng hết sức nguy hiểm nếu đến thời hạn trả nợ mà công ty chưa thể thanh toán, công ty sẽ mất uy tín với các nhà cung cấp cũng như ngân hàng. 6 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011-2013 Bảng 1.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 ĐVT: VNĐ Năm STT Chỉ tiêu 2011 So sánh 2012 2013 2012/2011 Số tiền 2013/2012 Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần 63.680.824.232 71.152.187.597 71.473.972.958 7.471.363.365 11,73 321.785.361 0,45 2 Giá vốn hàng bán 54.805.562.664 60.671.309.757 55.655.508.303 5.865.747.093 10,7 (5.015.801.454) 91,73 3 Lợi nhuận gộp 8.875.261.570 10.480.877.840 15.818.464.655 1.605.616.270 18,09 5.337.586815 50,93 4 DT hoạt động tài chính 95.639.277 286.942.826 952.452.456 191.303.549 200,23 665.509.630 31,93 5 Chi phí tài chính 949.590.319 1.250.824.975 2.387.277.029 301.234.656 31,72 1.136.452.054 90,85 6 Trong đó: chi phí lãi vay 866.652.181 497.892.728 587.840.501 (368.759.453) 57,45 89.947.773 18,07 7 Chi phí bán hàng 2.516.635.786 3.181.731.938 3.440.658.358 65.096.152 26,43 258.926.420 8,14 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.107.156.655 2.437.738.517 3.375.953.423 330.581.862 15,69 938.214.906 38,49 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 3.397.518.087 3.897.525.236 7.567.028.301 500.007.149 14,72 3.669.503.065 94,15 10 Thu nhập khác 9.761.905 - 228.571.428 - - - - 11 Chi phí khác - - 19.322.000 - - - - 12 Lợi nhuận khác 9.761.905 - 209.249.428 - - - - 13 LNTT 3.407.279.992 3.897.525.236 7.776.277.729 490.245.244 14,39 3.878.752.493 99,52 14 Thuế TNDN hiện hành 340.482.537 365.808.321 545.691.981 25.325.784 7,44 179.883.660 49,17 15 LNST 3.066.797.455 3.531.716.915 7.230.585.748 464.919.460 15,16 3.698.868.833 104,73 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 7 Qua bảng 1.5 ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Củ thể chênh lệch giữa năm 2012 so với năm 2011 là 7.472 triệu đồng (tăng 11,73%), năm 2013 tăng so với năm 2012 là 321 triệu đồng (tỉ lệ tăng là 0,04%). Bên cạnh doanh thu thì lợi nhuận công ty cũng tăng lên rõ rệt. Cụ thể chênh lệch năm 2012 so với năm 2011 là 457,56 triệu đồng ( tăng 14,44%), năm 2013 lợi nhuận công ty tăng 3606,54 triệu đồng so với năm 2012 (tăng 99,46%). Điều đặc biệt năm 2013 lợi nhuận công ty tăng lên gần gấp đôi so với năm 2012 trong khi tỉ lệ doanh thu chỉ tăng 0,04%. Do năm 2013 giá vốn hàng bán của công ty giảm một khoản rất lớn (gần 5 tỷ đồng), nguyên nhân do công ty đã có khối lượng lớn nguyên vật liệu dự trữ của năm 2012 sang năm 2013 mới đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó năm 2013, giá cả nguyên vật liệu tăng cao dẫn tới giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm tăng lợi nhuận gộp của công ty tăng (50,92%). Điều này cho thấy nhân viên nghiên cứu thị trường của công ty đã nắm bắt được tình hình nguyên vật liệu trên thị trường để có quyết định mua và dự trữ hợp lý. Ngoài ra năm 2013 công ty có một khoản lớn thu nhập khác do thanh lý tài sản cố định. Tất cả những khoản thu này đã làm lợi nhuận công ty tăng lên đáng kể. Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm cũng có sự biến động. Năm 2012 giá vốn chênh lệch so với 2011 là 5,866 tỷ (tỷ lệ tăng 10,7%), năm 2013 giá vốn giảm gần 5 tỷ so với 2012. Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy những năm gần đây trong hoạt động mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty hoạt động một cách hiệu quả, thể hiện qua tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này chính là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty tăng lợi nhuận bởi vì tại công ty chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ lệ rất lớn. 8 II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của doanh nghiệp 1.1. Chức năng hoạch định Giám đốc, phó giám đốc cùng các trưởng phòng, trưởng bộ phận cùng nhau họp bàn theo định kỳ hàng quý hàng năm để cùng nhau đề ra mục tiêu kinh doanh chung, hoạch định kế hoạch và phương pháp kinh doanh để cùng triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong dài hạn của công ty. Mục tiêu của công ty trong năm 2014 là doanh thu tăng 20% so với năm trước. Từ các mục tiêu đề ra Công ty đã hoạch định các mục tiêu trong ngắn hạn: tập trung các nguồn lực tiếp tục mở rộng thị trường dần mở rộng mạng lưới kinh doanh ra các tỉnh lân cận. 1.2. Chức năng tổ chức Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Cơ cấu tổ chức này phù hợp với hoạt động công ty, ban giám đốc dễ dàng kiểm soát các bộ phận. Mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối gọn nhẹ. 1.3. Chức năng lãnh đạo. Giám đốc công ty là ông Nguyễn Đức Hạnh, là người mang phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền. Trong bối cảnh lúc đầu công ty mới thành lâp, phong cách lãnh đạo này đã phát huy thế mạnh từ đó tạo nề nếp làm việc quy củ. Mọi nhân viên trong công ty đều đánh giá cao phong cách làm việc của ông. Có thể nói phong cách lãnh đạo của ông có ảnh hưởng tới nhân viên của công ty. 1.4. Chức năng kiểm soát Công tác kiểm soát được công ty thực hiện sát sao. Với từng bộ phận công ty có các hình thức kiểm soát khác nhau.Ví dụ như với phòng kinh doanhcông ty tiến hành kiểm soát dựa trên dựa trên doanh số bán hàng . Ngoài ra, công ty cũng kiểm soát tình hình thực hiện nề nếp và tác phong kỷ luật của nhân viên. Công ty thường xuyên thực hiện việc kiểm soát từng bộ phận để đảm bảo cho mọi việc đi đúng hướng thông qua giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả 9 thực tế được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó có thể đưa ra những hoạt động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo. 1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị Công ty thu thập thông tin nội bộ với chế độ định kỳ. Cuối mỗi tuần, công ty tiến hành họp bàn giao và các bộ phận phòng ban sẽ cung cấp thông tin về tình hình bộ phận cho ban giám đốc. Các thông tin bên trong chủ yếu là tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty, tình hình nhân sự cũng như các thông tin về tài chính, các thông tin này được các phòng ban trong doanh nghiệp cung cấp. Ngoài thông tin nội bộ, công ty còn thường xuyên thu thập thông tin bên ngoài. Các thông tin bên ngoài được doanh nghiệp thu thập chủ yếu là các thông tin về thị trường, các biến động của nền kinh tế, các thông tin về khách hàng, nhà cung ứng, các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của công ty... Các thông tin sau khi thu thập sẽ được các bộ phận liên quan tiến hành xử lý và trình lên giám đốc để từ đó đưa ra được các quyết định. Nhận xét chung : Dựa trên những phân tích trên, công tác thực hiện chức năng quản trị của doanh nghiệp còn một số tồn tại như: + Giám đốc Công ty còn phải sử lý quá nhiều công việc, phải quản lý tất cả các đơn vị. Như vậy nhiệm vụ của Giám đốc quá nặng nề trong khi nhiệm vụ của các phòng ban lại quá đơn giản. Cách quản lý này làm cho các phòng ban không chủ động được khi thực hiện những nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát huy. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban trong Công ty không phối hợp chặt chẽ, ăn khớp sẽ dẫn đến chồng chéo, thậm chí trái ngược nhau giữa các chỉ thị hướng dẫn. + Thời gian xử lý các thông tin thường chậm chưa phát huy được tính sáng tạo của các phòng ban. + Việc tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cũng chưa tốt. Nguyên nhân là do thiếu sự phân công trách nhiệm, quyền hạn một cách chính xác và rõ ràng giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty. +Sự phối hợp ý kiến trong công tác hoạch định còn kém. +Cơ cấu tổ chức và phân quyền còn hạn chế. 2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 2.1. Tình thế môi trường chiến lược * Phân tích môi trường bên ngoài • Môi trường vĩ mô 10 + Môi trường kinh tế: GDP từ năm 2011-2013 giảm trong khi đó lạm phát ở mức cao đây là khó khăn không nhỏ của công ty. + Môi trường chính trị - pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chính trị ổn định. Điều này tạo thuận lợi cho công ty. Với chính sách mở cửa, các mặt hàng nhập khẩu sẽ được giảm thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ và nguyên vật liệu. + Môi trường văn hóa, xã hội: Đời sống người dân ngày càng được nâng cao đó là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc cung ứng các sản phẩm. + Môi trường công nghệ: Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển do đó máy móc để sản xuất sản phẩm ngày càng hiện đại. Vì vậy số lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tăng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. + Môi trường tự nhiên: Công ty nằm trên quốc lộ 48 có điều kiện giao thông khá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. • Môi trường ngành + Khách hàng: Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa, trong đó thị trường chủ yếu của công ty hiện nay là Nghệ An, và các tỉnh Miền Trung. Đối với các sản phẩm chuyên dụng thì khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức pháp nhân, các nhà thầu công trình phục vụ cho các công trình, dự án… Trong những năm qua, công ty đã không ngừng củng cố và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau công ty đều có những chính sách riêng. Công ty thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng dành cho đại lý, tặng quà lưu niệm, thưởng vào dịp cuối năm cùng với chính sách chiết khấu – hoa hồng. Riêng đối với khách hàng tổ chức, khách hàng lớn thường xuyên công ty còn tổ chức thăm hỏi trực tiếp, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. + Nhà cung cấp: Hiện nay công ty đã xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền chặt với các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó bằng việc giao dịch thanh toán đúng hạn cũng góp phần làm cho mối quan hệ ngày càng tốt hơn. Điều này tạo cho công ty rất nhiều thuận lợi trong công tác đàm phán, giao dịch với các nhà cung cấp, đảm bảo thời gian giao hàng và hàng hoá giao đủ số lượng, đúng chất lượng, không làm gián đoạn quá trình sản xuất của công ty. 11 + Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất nhựa ra đời từ rất lâu, có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Mặt khác do sản phẩm nhựa là nhóm sản phẩm có tính thông dụng và khả năng thay thế cao so với các sản phẩm khác trên thị trường. Chính vì vậy thị trường nhựa hiện nay có sự cạnh tranh rất gay gắt . Từ những phân tích trên công ty sử dụng mô thức TOWS để đề ra các chiến lược kinh doanh. + Điểm mạnh: Với hơn 8 năm hoạt động công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trong lòng khách hàng. Tạo được lòng tin với nhà cung cấp do đó có nguồn nguyên liệu khá ổn định. Đội ngũ nhân lực khá trẻ, được đào tạo. Khả năng tài chính ổn định. Trang thiết bị hiện đại.Giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm. + Điểm yếu: Sản phẩm của công ty còn chưa đa dạng. Chưa tận dụng được tối đa các nguồn lực của mình + Cơ hội: Mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cao. Được sự hỗ trợ của chính phủ. + Thách thức: Nền kinh tế suy thoái. Sự biến động về tỷ giá hối đoái. Sức ép từ phía đối thủ cạnh tranh. 2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường Trong hai năm tới công ty mong muốn mở rộng thị trường vào các tỉnh Tây Nguyên và lợi nhuận của công ty năm sau so với năm trước tăng 10%. Để thực hiện, ban quản lý công ty đã đưa ra và thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược chi phí thấp. Đây cũng chính là lời giải để công ty đảm bảo đầu ra hiệu quả. Đa dạng hóa sản phẩm cũng chính là đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Căn cứ vào thực tế đó công ty không chỉ chú trọng tập trung năng lực vào một sản phẩm mà phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra với chiến lược chi phí thấp giúp công ty mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện chiến lược này công ty đã chuẩn bị các nguồn lực về tài chính, nhân lực để thực hiện thông qua các chính sách phân phối, nhân sự. Củ thể công ty tiến hành tuyển thêm lao động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất; tìm kiếm thêm các đại lý để phân phối sản phẩm. 2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tao, nhiệt tình. Hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại. Sản phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, công ty mới chỉ phân phối được 12 sản phẩm ở khu vực Nghệ An và các tỉnh lân cận do đó ở các khu vực khác công ty chưa cạnh tranh được với các đối thủ cùng ngành. Thực tế cho thấy công ty còn chưa tận dụng được hết các lợi thế của mình, về cơ bản chỉ là nhận định đánh giá, nhưng chưa được tận dụng triệt để. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần xây dựng chiến lược cụ thể hơn để phát huy và tận dụng tối đa các lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Nhận xét chung: Dựa vào những phân tích trên hiện nay công tác quản trị chiến lược của công ty còn một số tồn tại như: + Hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp tuy đã được xác định nhưng chúng chưa được hoàn chỉnh, đầy đủ, chưa thể hiện được khát vọng của công ty. Mục tiêu tăng trưởng có được đề cập nhưng chưa được quan tâm. + Công ty chỉ mới đề cập đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các nhà cung cấp của công ty còn các đối thủ tiềm ẩn ít được đề cập tới. + Chưa quan tâm đến sự phân bổ nguồn lực, vốn nhân lực, công nghệ một cách tối ưu để thực hiện từng mục tiêu củ thể. + Việc tổ chức thu thập thông tin từ môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế. 3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp 3.1. Quản trị mua 3.1.1. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu tại công ty Hoạt động mua nguyên vật liệu của công ty do các nhân viên của phòng kinh doanh đảm nhiệm, từ việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, hoạch định nhu cầu, đặt mua hàng, đàm phán, giao dịch với các nhà cung cấp đến khâu vận chuyển, nhập kho và bảo quản nguyên vật liệu. 3.1.2. Quá trình mua hàng tại công ty + Xác định nhu cầu Nhân viên thống kê kế hoạch & nghiên cứu thị trường của phòng kinh doanh có nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận trong phòng (kế toán vật tư, kế toán bán hàng, nhân viên mua hàng, nhân viên hành chính) và các phòng ban khác trong công ty (Phòng kỹ thuật, phòng kế toán) để hoạch định kế hoạch sản xuất cho từng năm. + Xác định thời điểm mua hàng, số lượng hàng cần mua Thông thường các nguyên liệu chính của công ty được nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài là chủ yếu. Mỗi năm công ty mua tối thiểu 15 lần đối với mỗi 13 loại hạt nhựa với số lượng mỗi lần khác nhau. Bên cạnh đó do các sản phẩm của công ty tiêu thụ có tính thời vụ nên số lượng và thời điểm nhập hàng vào thời gian này cũng không giống nhau. Vào những tháng mà sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh nhất (từ tháng 3 – tháng 8) thì công ty có kế hoạch nhập nhiều lần hơn với số lượng lớn hơn để đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đột ngột tăng lên. Sau khi xác định nhu cầu hạt nhựa cần sử dụng cho sản xuất, công ty đã lập ra kế hoạch mua để đảm bảo hoạt động sản xuất. + Tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp Sau khi xác định được thời điểm mua hàng và số lượng hàng cần mua công ty tiến hành tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp. Cơ sở để công ty lựa chọn dựa vào các thông tin trên mạng Internet, tạp chí chuyên ngành nhựa, thông tin về giá vật liệu mà nhà cung cấp giới thiệu trên trang web ngành nhựa. Tuy nhiên, đối tượng được công ty quan tâm là các nhà cung cấp có quan hệ làm ăn lâu năm với công ty. + Lập đơn hàng / Ký hợp đồng cung ứng Sau khi xác định được nhu cầu nguyên liệu cần mua, nhân viên hành chính dưới sự chỉ đạo của phó phòng vật tư sẽ tiến hành điện thoại, email đến các nhà cung cấp đã được lựa chọn để thông báo yêu cầu về hàng hoá cần mua của công ty và yêu cầu họ gởi báo giá qua fax hoặc email để công ty xem xét. Sau đó bộ phận vật tư mà cụ thể là nhân viên mua hàng sẽ tiến hành thương lượng về giá cả cũng như các điều kiện khác của hợp đồng với các nhà cung cấp để đi đến sự thống nhất giữa hai bên. Tuy nhiên đối với các nhà cung cấp công ty đã có quan hệ làm ăn lâu dài thì chỉ cần thương lượng về giá cả, các điều khoản khác thì không cần phải đàm phán nhiều. Khi đơn đặt hàng được chấp nhận (hợp đồng được ký kết) thì nhân viên hành chính của phòng Kinh doanh thường xuyên nhắc nhở nhà cung cấp bằng điện thoại, email, fax,... để họ giao hàng theo đúng thời hạn và đúng yêu cầu. Thông thường đối với các nhà cung cấp của công tại tại nước ngoài: thời gian thực hiện hợp đồng khoảng 12 ngày còn đối với các nhà cung cấp trong nước thời gian này ngắn hơn nhiều khoảng 2-5 ngày. Sau khi hàng hóa được nhập về công ty tiến hành nhập kho. Nhận xét chung: Từ quy trình thực hiện mua nguyên vật liệu của công ty như trên thì công tác này vẫn còn một số tồn tại như: 14 + Thị trường cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên biến động, giá cả thay đổi đột ngột, nên ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình mua và giá thành sản phẩm của công ty cũng như sự ổn định về nguồn cung nguyên vật liệu, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. + Một số hạt nhựa công ty nhập khẩu từ nước ngoài nên công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác đàm phán thương lượng, vận chuyển nguyên liệu…, tốn nhiều chi phí như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí mua hàng… do các nhà cung cấp cách xa về mặt địa lý làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của công ty. + Do những biến động bất thường của thị trường làm ảnh hưởng đến tình hình mua hàng cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty, nguồn thông tin nghiên cứu về thị trường ít do đó công tác dự báo về nhu cầu, thời điểm đặt hàng còn hạn chế làm giảm hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Do hạn chế về mặt tài chính nên tại công ty công tác tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nhập khẩu chưa được chú trọng, thông tin về nhà cung cấp còn rất hạn chế. + Công ty xác định số lượng đặt hàng tối ưu cũng như thời điểm mua hàng thường dựa theo yêu cầu sản xuất của công ty và theo kinh nghiệm của Bộ phận lãnh đạo công ty, chưa có một mô hình xác định cụ thể. + Hiện nay phòng Kinh doanh có 18 người vừa chịu trách nhiệm về mua nguyên vật liệu vừa chịu trách nhiệm bán sản phẩm đầu ra. Do đó khối lượng công việc mỗi người đảm nhận là quá lớn. + Do phần lớn nguyên liệu nhập khẩu phải thanh toán bằng ngoại tệ, trong khi đó nguồn thu của công ty từ sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là đồng nội tệ nên dẫn đến rủi ro về tỷ giá, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của công ty. + Hiện nay công ty chú trọng nhiều vào các nhà công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty mà bỏ qua những nhà cung cấp mới. Chính vì thế công ty đã mất nhiều mối quan hệ làm ăn tiềm năng, đem lại nhiều lợi ích cho công ty. 3.2. Quản trị bán Hoạt động chủ yếu của Công ty là tìm kiếm đối tượng khách hàng để bán sản phẩm. Ngoài các khách hàng quen thuộc, công ty còn chủ động tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng trong tương lai thông qua bộ phận bán hàng và chào hàng. 15 Nhưng với số nhân lực hạn chế, phương thức tiếp cận khách hàng còn tương đối nghèo nàn nên việc bán hàng còn gặp nhiều trở ngại. 3.2.1. Xây dựng kế hoạch bán hàng Công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty được thực hiện không đầy đủ. Điểm phân phối hàng chủ yếu đến từ các đối tác quen thuộc, các công ty thông qua quá trình chào bán hàng. Do còn kém trong khâu dự báo thị trường vậy nên các dự án bán hàng của Công ty còn kém tính khả thi. 3.2.2. Tổ chức triển khai bán hàng + Tổ chức mạng lưới bán hàng: Thị trường của Công ty là Nghệ An và các tỉnh lân cận. Vì vậy mạng lưới bán hàng của Công ty được tổ chức theo mô hình mạng lưới bán hàng trực tiếp ít thông qua trung gian. + Tổ chức lực lượng bán hàng: Lực lượng bán hàng của Công ty được tuyển với yêu cầu cao về kỹ năng mềm, kèm với đó là khả năng nhanh nhậy nắm bắt thay đổi xu hướng thị trường. Đây cũng là lực lượng được chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng một cách thường xuyên nhất tại công ty. 3.2.3. Kiểm soát bán hàng Công tác kiểm soát bán hàng bao gồm hai nội dung là kiểm soát hoạt động bán hàng và kiểm soát lực lượng bán. Công tác này được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn mà Công ty đã xây dựng từ trước như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần, khách hàng. Nhận xét chung: Từ những phân tích trên công tác bán hàng của công ty còn một số tồn tại như: + Công ty chưa xây dựng được kế hoạch bán hàng chi tiết. + Do còn kém trong khâu dự báo thị trường vậy nên các dự án bán hàng của công ty còn kém tính khả thi. + Mới chỉ quan tâm đến mục tiêu kết quả bán hàng, chưa quan tâm tới mục tiêu nền tảng. 3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa Dự trữ tại Công ty bao gồm hai mảng chính là dự trữ nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất và dự trữ thành phẩm đầu ra, chuẩn bị cho việc bán hàng. Để đảm bảo có nguyên vật liệu đầy đủ và sẵn sàng đáp ứng được cùng một lúc nhiều đơn hàng thì quá trình dự trữ lại rất quan trọng. 16 + Xác định nhu cầu dự trữ Vào từng giai đoạn khác nhau, Công ty xác định lượng và cơ cấu dự trữ khác nhau. Nhu cầu dự trữ phụ thuộc vào năng lực dự trữ của doanh nghiệp, kế hoạch mua và bán hàng trong từng thời kỳ. Trong giai đoạn lạm phát cao như hiện nay, Công ty thường áp dụng mức dự trữ cao để tranh thủ các lợi ích về giá. + Tổ chức dự trữ Mặt hàng mà công ty cung cấp là loại hàng hóa dễ dự trữ nhưng cần có một kho bãi rộng rãi vì các sản phẩm cồng kềnh. Ngoài ra công ty còn sử dụng phương pháp quản lý hàng trong kho hàng xuất kho…bằng phần mềm quản lý trên máy tính, điều này đảm bảo tính chính xác nhanh chóng và tránh thất thoát hàng hóa. + Đánh giá công tác dự trữ Đánh giá kết quả dự trữ tại Công ty được thực hiện dựa trên các tiêu chí như tốc độ quay vòng vốn, hiệu quả sự dụng kho bãi,… Công tác đánh giá được thực hiện riêng biệt giữa dự trữ nguyên vật liệu với dự trữ thành phẩm. Nhận xét chung: Từ những phân tích trên, công tác dự trữ của công ty còn một số hạn chế như: + Công ty áp dụng hình thức dự trữ cao để tranh thủ lợi ích về giá do đó chi phí cho hàng tồn kho và bảo quản sẽ cao hơn. + Hàng hóa của công ty khá cồng kềnh nên cần diện tích kho lớn do đó công ty thường phải chia nhỏ các lô hàng để nhập kho. 3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại Hiện nay công ty cung cấp cho người mua các dịch vụ khá thân thiện về việc thanh toán chi trả tiền mua hàng, cho mua chịu và trả góp. Kèm theo là các dịch vụ về vận chuyển cho khách hàng như đã cam kết. Khách hàng của Công ty là các nhà phân phối, các doanh nghiệp, các hộ gia đình vì vậy các dịch vụ thương mại của Công ty cũng được hoàn thiện như bộ máy kinh doanh hàng hóa và dịch vụ công nghiệp khác. Công ty cung cấp các chính sách tín dụng cho bạn hàng như cho phép trả chậm với lãi suất thấp. + Quản trị chất lượng dịch vụ thương mại Do năng lực và các nguồn lực có hạn về số lượng và đầu vào nên chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp vẫn chưa đạt mức mà Công ty mong muốn, cũng như chưa thỏa mãn tối đa khách hàng dù cho trong công tác quản trị đã có nhiều sự cố gắng. 17 Nhận xét chung: Từ những phân tích trên ta thấy công ty còn một số tồn tại như: + Quá trình cung ứng dịch vụ diễn ra chưa mạnh do không được thực hiện một cách thường xuyên. + Do số lượng nguồn lực còn ít do đó dịch vụ công ty cung cấp vẫn chưa thỏa mãn được tối đa nhu cầu khách hàng. 4. Công tác quản trị nhân lực của công ty 4.1 Phân tích công việc Phân tích công việc chưa được thực hiện chuyên sâu, chưa có cán bộ chuyên trách đảm nhận và chưa được tiến hành một cách khoa học.Việc nghiên cứu phân tích công việc chỉ dừng lại ở sự nhìn nhận khách quan bên ngoài và ý kiến chủ quan của người phân tích vì vậy nó ảnh hưởng tới việc đánh giá chất lượng công việc. Đó chính là việc dẫn đến tình trạng nhân viên công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của công việc. Vì công tác phân tích công việc chưa được thực hiện tốt nên nó ảnh hưởng tới công tác chuẩn bị nội dung đào tạo bồi dưỡng trình độ để đáp ứng các yêu cầu của công việc. 4.2 Tuyển dụng nhân lực Công ty đã có những đổi mới trong công tác quản trị nhân lực, một trong số đó là công tác tuyển chọn, sử dụng lao động. Cũng như các công ty khác, việc tuyển chọn lao động ở công ty chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn, sau một thời gian làm việc, hết hạn hợp đồng cũ nếu xét thấy người được tuyển dụng có năng lực thì công ty sẽ ký hợp đồng dài hạn. Sự đổi mới trong hình thức tuyển chọn này là ưu việt và tiến bộ. Nó giúp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong côn ty, ngoài ra nó còn giảm chi phí đào tạo lại nguồn lao động. Tuy nhiên, nhiều khi tuyển dụng lao động có những hạn chế như không thể giữ chân một số cán bộ, lao động giỏi. Vì vậy, bên cạnh vấn đề tuyển dụng, công ty phải có những vấn đề khuyến khích và đãi ngộ một cách thoả đáng nhằm ổn định tình hình nhân lực cũng như tạo chất lượng cao cho nguồn nhân lực của mình. 4.3 Bố trí và sử dụng nhân lực Với một số lượng lao động vừa phải: (62 người) thì việc khó khăn cho công tác bố trí và sử dụng trong công ty là điều dễ mắc phải nhưng công ty có những chỉnh lý, bố trí một cách hợp lý và tương đối hiệu quả trong các thời vụ. 18 Lao động trong công ty được chia vào các phòng và bộ phận, gắn liền với từng chức năng hoạt động của nó, từ đó tạo nên một cơ cấu quản lý kinh doanh hiệu quả. Ở các bộ phận, lao động được bố trí vào những chức vụ khác nhau gắn với từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể dưới sự giám sát của ban giám đốc, tổ trưởng các bộ phận. 4.4 Đào tạo và phát triển nhân lực Hình thức đào tạo mà công ty đã và đang tiến hành là bồi dưỡng nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các khoá học ngắn ngày. Với hình thức này công ty đã đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ cao, nghiệp vụ và thái độ đối với công việc tốt. 4.5 Đánh giá nhân lực Để đảm bảo chất lượng làm việc được tốt công ty tổ chức đánh giá xếp loại nhân viên theo từng tháng, từng quý và theo năm dựa vào năng suất lao động cũng như tinh thần và thái độ làm việc, trách nhiệm với công việc. 4.6. Đãi ngộ nhân lực Công ty mới chỉ quan tâm tới đãi ngộ thông qua tiền lương, tiền thưởng, các khoản đãi ngộ phi tài chính chưa được quan tâm nhiều lắm. Mặc dù vậy, do chưa quan tâm tới đãi ngộ phi tài chính mà công ty đã có sự biến động nhân sự. Nhận xét chung : Từ những phân tích trên, công tác quản trị nhân lực của công ty còn có một số hạn chế như : + Bố trí và sử dụng nhân lực chỉ quan tâm tới bằng cấp mà chưa quan tâm tới năng lực và sở trường thực tế của nhân viên. + Trình độ cán bộ quản lý trong công ty không đồng bộ. + Công tác quản trị nhân sự ở công ty chưa được đặt trên cơ sở hiệu quả kinh doanh + Phương pháp đánh giá ứng viên còn hạn chế. + Chưa quan tâm tới đãi ngộ phi tài chính. 5. Công tác quản trị dự án của công ty Trong năm 2013 công ty có dự án mở thêm các đại lý ở các tỉnh Hà Tĩnh, Huế. Dự án sẽ được chỉ định bởi Trưởng phòng hoặc Ban Giám đốc,họ có nhiệm vụ điều hành và quản lý dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án nhằm đảm bảo dự án được triển khai đúng tiến độ và đạt chất lượng. Sau khi tiến hành lựa chọn được địa bàn để triển khai dự án công ty tiếp tục tiến hành xây dựng các phương án tài chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan