MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ HÒA PHÁT ........................ 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ. ........................................................................................ 2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty .............................................................................3
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................... 3
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp. .......................................................3
2.1. Số lượng, chất lượng lao động. ...............................................................................3
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp. ......................................................................6
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp. .......................................................... 8
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ....................................8
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ........................ 9
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ..............................................10
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP. .......................................................................................................11
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp. ...............................................................................................................11
1.1. Chức năng hoạch định. ....................................................................................... 11
1.2. Chức năng tổ chức. .............................................................................................. 12
1.3. Chức năng lãnh đạo. ........................................................................................... 12
1.4. Chức năng kiểm soát. .......................................................................................... 13
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị. .........................................13
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp. .................................................13
2.1. Tình thế môi trường chiến lược. .........................................................................14
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường....14
3.3. Quản trị dự trữ. ....................................................................................................17
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực............................................................................19
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực. ............................................................................19
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp. ............................... 19
5.1. Công tác quản trị dự án. ...................................................................................... 19
5.2. Quản trị rủi ro. .....................................................................................................20
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................22
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty .......................................................................3
Bảng 1.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013. .......................5
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013. ........................... 6
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .........................................10
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ................................ 8
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................9
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu trình độ lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ....................5
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...........7
Biểu đồ 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ....................8
Biểu đồ 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013.............................. 9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
LỜI NÓI ĐẦU
Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Quản trị
kinh doanh, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, giáo viên hướng dẫn cô
Nguyễn Thị Quỳnh Mai cùng các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh – Trường
ĐH Thương Mại và với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các anh chị trong công ty. Qua một
thời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát, em đã có dịp tìm hiểu
và có được một cái nhìn khái quát và thực tế về đặc điểm, môi trường kinh doanh, mô
hình quản lý, cách thức hoạt động của công ty và hoàn thành bản báo cáo thực tập.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô trong khoa để bản báo cáo này
được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Quỳnh Mai cùng các thầy cô giáo
trong khoa, cảm ơn quý công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã
chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Sinh Viên
Lê Thị Huệ
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
1
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ HÒA PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát được thành lập vào ngày 04 tháng 07 năm
2009 theo Luật Doanh Nghiệp của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Tên gọi
: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ HÒA PHÁT.
Tên giao dịch quốc tế : HOA PHAT MEDICAL EQUIPMENT LIMITED
COMPANY.
Tên viết tắt
: HOPHAMED.,CO LTD.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Loại hình hoạt động
Trụ sở chính
: Doanh Nghiệp.
: Số 4, ngõ M, tập thể X361 Học Viện Kỹ Thuật Quân
Sự Phòng Không Không Quân, Tân Xuân, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại
: 043 6401868
E-mail
:
[email protected]
Tài khoản VND số
: 0451001696877 - Tại: Ngân hàng Vietcombank – Chi
nhánh Thành Công.
Mã số thuế
: 0103686944
Vốn điều lệ
: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng)
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102038318 – Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hà Nội cấp.
Đại diện pháp lý: Nguyễn Ngọc Dinh – Chức vụ: Giám đốc.
Được thành lập từ tháng 7 năm 2009, công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát
chuyên kinh doanh nhập khẩu và phân phối sản phẩm thiết bị y tế cho các bệnh viện và
các phòng khám tư nhân trên địa bàn toàn quốc. Trải qua 04 năm hoạt động và phát
triển công ty đã từng bước khẳng định được hướng phát triển của mình bằng những
sản phẩm chất lượng cao và công nghệ tiên tiến.
Thực hiện phương châm phục vụ khách hàng được đặt lên hàng đầu. Công ty
TNHH thiết bị y tế Hòa Phát luôn tìm cho mình những đối tác tin cậy nhất, cung cấp
sản phẩm tốt nhất. Hiện nay, Công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát là đại diện phân
phối các sản phẩm thiết bị y tế tại Việt Nam cho các thương hiệu hàng đầu thế giới.
Công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, tận dụng thuận lợi cũng như đương đầu với những thử thách khắc nghiệt của
cơ chế thị trường. Công ty đã ngày càng trưởng thành và vững mạnh.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
2
Là một công ty mới thành lập còn non trẻ nhưng trong quá trình hoạt động,
cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, Công ty cũng đã tự vươn lên thích
nghi với cơ chế mới. Công ty đã mạnh dạn đổi mới phương thức kinh doanh, mở
rộng liên doanh, liên kết với nhiều bệnh viện theo hướng xã hội hoá.
Với tinh thần năng động của tập thể cán bộ công nhân viên công ty kết hợp với
sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty, công ty không ngừng tăng trưởng và
phát triển. Với việc thực hiện một cách có chiến lược, kết hợp công bằng các công
tác đầu tư, đào tạo và quản lý, đến nay công ty đã xây dựng được công ty với tiềm
lực vững chắc.
Dựa trên lực lượng nhân sự có trình độ, kinh nghiệm, và nguồn tài chính tự
chủ, lành mạnh. Công ty luôn sẵn sàng phục vụ cung cấp mọi yêu cầu của khách
hàng, đặc biệt là các bệnh viện về cung cấp các loại trang thiết bị y tế được nhập
khẩu từ nước ngoài, bởi những nhà cung cấp uy tín và chất lượng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng:
Lập kế hoạch kinh doanh, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ hiện có cho thị trường.
Nghiên cứu xác định nhu cầu của thị trường để có định hướng phân phối sản
phẩm phù hợp.
Tổng sản phẩm theo đúng mục tiêu đề ra
Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại
Tổ chức tìm kiếm khách hàng thị trường mới
Nhiệm vụ:
Tìm kiếm mở rộng thị trường, ký kết hợp đồng mới
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký
Lập sổ sách kế toàn ghi chép, hóa đơn lập chứng từ lập báo cáo tài chính chứng thực
Đăng ký thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà Nước và thực
hiện đầy đủ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn
Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình kinh
doanh; quản lý tốt cơ sở vật chất, tài sản; đảm bảo quá trình kinh doanh không bị gián đoạn.
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho công nhân viên, tạo điều kiện
ổn định cuộc sống và làm việc có hiệu quả.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
3
Thực hiện đúng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá, tiền lương, sử dụng lao
động trên cơ sở thỏa hiệp, không làm trái quy định của Pháp luật.
Thực hiện các trách nhiệm xã hội.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Giám Đốc
Phó GĐ Tài chính
Phòng Kế
Toán
Phòng
giao nhận
Đội xe
Phó GĐ kinh doanh
Phòng hành
chính – nhân sự
Phòng Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ Thuật
Bộ phận
kho
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Mua bán các trang thiết bị vật tư y tế.
Mua bán hóa chất dùng trong y tế (trừ các hóa chất mà nhà nước cấm) và trang
thiết bị vật tư dùng trong phòng thí nghiệm.
Dịch vụ lắp rắp, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm công ty
kinh doanh.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.1. Số lượng, chất lượng lao động.
Nhiệm vụ của các chức danh và phòng ban:
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
4
Giám đốc: Quyết định đường lối kinh doanh, chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp theo đúng pháp luật và mục tiêu chính sách đề ra.
Phó giám đốc tài chính: Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Kiểm tra, giám sát tình hình kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới, mở rộng thị
trường. Thực hiện các công tác marketing, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt đông kinh
doanh và xuất nhập khẩu. Thực thi và hoàn thiện hồ sơ thầu với các gói thầu lớn nhỏ.
Phòng giao nhận: Phân phối sản phẩm tới các bệnh viện, đại lý, người tiêu dùng.
Thực hiện các thủ tục nhập, bảo quản hàng hóa.
Phòng hành chính: Xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế hoạch, lao động,
tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp
xếp cơ cấu nhân viên, soạn thảo các quy chế, quy định trong công ty, đối ngoại pháp lý
và đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán: Hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty bằng cách
thu thập chứng từ, ghi chép các nhiệm vụ phát sinh, tính toán, tổng hợp và phân tích để
đưa ra thông tin dưới dạng các báo cáo kinh tế.
Phòng kỹ thuật: Lắp đặt các thiết bị và đảm bảo các dịch vụ bảo hành và sửa
chữa các thiết bị mà công ty cung cấp.
Số lượng lao động của công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát:
Ban giám đốc: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Phòng kế toán: 4 nhân viên.
Phòng giao nhận: 10 nhân viên. (1 quản lý, 5 nhân viên đội xe, 3 nhân viên kho,
1 bảo vệ).
Phòng hành chính – nhân sự : 2 nhân viên.
Phòng kinh doanh: 4 nhân viên.
Phòng kỹ thuật: 2 nhân viên.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
5
Bảng 1.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013.
Đơn vị: Người
Năm
2011
2012
2013
Trình độ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Tổng số
20
100
22
100
25
100
- Lao động phổ thông
4
20
5
22.7
6
24
- Trung cấp
4
20
5
22.7
5
20
- Cao đẳng
4
20
4
18.2
6
24
- Đại học
8
40
8
36.4
8
32
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát.
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu trình độ lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013
20%
23%
40%
36%
20%
20%
23%
18%
2011
2012
32%
24%
20%
Lao động phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
24%
2013
Nguồn: Bảng 1.1
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
6
Số lượng nhân viên của công ty TNHH Hòa Phát ít có sự biến động qua các
năm, do quy mô công ty còn hạn chế nên số lượng nhân viên không lớn.
Để cải thiện công tác phân phối hàng hóa tới tay khách hàng, công ty đã đầu tư
vào đội ngũ giao hàng dẫn đến số lượng lao động phổ thông tăng lên qua các năm.
Giúp làm giảm nguy cơ thất nghiệp cho những người trình độ thấp.
Nhân viên có trình độ trung cấp và cao đẳng có sự biến động nhẹ. Các nhân viên
này phục vụ các công việc không liên quan nhiều đến công tác chuyên môn như nhân
viên kho nên không đòi hỏi trình độ cao. Điều đó giúp công ty giảm thiểu được chi phí
cho doanh nghiệp.
Số lượng nhân viên có trình độ đại học ổn định và không thay đổi trong 3 năm.
Nhân viên có trình độ đại học chủ yếu phục vụ cho các phòng, ban quan trọng trong
công ty.
Công ty thường xuyên mở các chương trình đào tạo và các khóa học nhằm nâng
cao kỹ năng và năng lực chuyên môn cho các nhân viên trong công ty. Tạo điều kiện
học tập cho các nhân viên có nhu cầu nâng cao kiến thức chuyên môn.
Lao động phổ thông chiếm 24% dẫn công tác đào tạo lại gặp nhiều khó khăn, ít
tính sáng tạo trong công việc.
Trong công ty có nhiều cấp trình độ khác nhau nên việc quản lý, phân công
công việc phù hợp cho từng cá nhân khó khăn hơn.
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013.
Đơn vị: Người
Năm 2011
STT
1
2
Nội dung
Năm 2012
Năm 2013
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
người
(%)
người
(%)
người
(%)
Độ
<30
10
50,00
12
54,55
15
60,00
tuổi
30 – 40
8
40,00
8
36,36
7
28,00
>40
2
10,00
2
9,09
3
12,00
Giới
Nam
13
65,00
16
72,73
17
68,00
tính
Nữ
7
35,00
6
27,27
8
32,00
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
7
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2011 – 2013
27%
35%
65%
73%
2012
2011
32%
Nam
Nữ
68%
2013
Nguồn: Bảng 1.2
Công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát là công ty mới thành lập chuyên phân phối
các sản phẩm các thiết bị y tế cho các bệnh viện, phòng thí nghiệm, người tiêu dùng
nên cần nguồn lao động trẻ có nhiệt huyết cao để giúp công ty phát triển và mở rộng
thị trường. Hầu hết các nhân viên trong công ty đều ở độ tuổi dưới 40, trong đó có hơn
50% là dưới 30 tuổi. Độ tuổi trên 40 chỉ chiếm khoảng 10%.
Do tính chất công việc cần đi lại nhiều nên lượng nhân viên nam lớn hơn nhiều
so với lượng nhân viên nữ. Cụ thể, năm 2011, nhân viên nam chiếm 65% trong khi đó
nhân viên nữ chỉ chiếm 35%. Năm 2012, nhân viên nam chiếm 72,73% và nhân viên
nữ là 27,27%. Năm 2013, nhân viên nam chiếm 68% và nữ là 32%.
Nhân viên nam có nhu cầu thăng tiến dễ dẫn đến tình trạng nhảy việc gây thiều hụt
nhân sự nên công ty cần chú trọng trong công tác đãi ngộ để trách rủi ro về nhân sự.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
8
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
2011
2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Tài sản lưu động
4.164
75,93
4.345
71,17
4.858
70,48
Tài sản cố định
1.320
24.07
1.760
28,83
2.035
29,52
Tổng
5.484
100
6.105
100
6.893
100
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
(%)
Số tiền
2013
(%)
Nguồn: Phòng hành kế toán công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát.
Biểu đồ 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013
24%
29%
71%
76%
2012
2011
30%
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
70%
2013
Nguồn: Bảng 1.3
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
9
Trong 3 năm 2011, 2012, 2013 do làm ăn có lãi nên tài sản của công ty tăng đều
qua các năm. Là công ty thương mại nên tài sản lưu động là chủ yếu. Qua các năm tài
sản cố định tăng đều do công ty đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu VNĐ
2011
Số tiền
2012
Tỷ lệ
2013
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
(%)
Vốn chủ sở hữu
4.254
77.57
5.125
83.95
6.350
92.12
Vốn vay
1.230
22.43
980
16.05
564
7.88
Tổng nguồn vốn
5.484
6.105
6.893
Nguồn: Phòng kế toán nhân sự công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát
Biểu đồ 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2011
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
2012
2013
Nguồn: Bảng 1.4
Năm 2011 công ty đi vào hoạt động chưa lâu nên nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ
không nhỏ trong tổng nguồn vốn công ty.
Năm 2012, 2013 vốn chủ sở hữu tăng do lợi nhuận công ty thu được và sự đâu
tư cho sự phát triển công ty trong các năm tiếp theo của giám đốc. Bên cạnh đó, nguồn
vốn đi vay giảm do lợi nhuận thu được hàng năm công ty dùng để chi trả các khoản nợ
đến hạn cho ngân hàng và các chủ nợ.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
10
Năm 2013, sự phục hồi của nên kinh tế tác động tích cực đến công ty giúp công
ty trả được phần lớn các khoản nợ đã vay.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
5.810
8.103
10.204
93
116
159
1
Doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
3
Doanh thu thuần
5.717
7.987
10.045
4
Giá vốn hàng bán
4.688
6.391
8.042
5
Lợi nhuận gộp
1.029
1.596
2.003
6
Chi phí hoạt động tài chính
126
308
336
Chi phí lãi vay
12
19
10
7
Chi phí bán hàng
321
496
590
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
285
421
539
9
Lợi nhuận thuần
297
371
538
10
Lợi nhuận trước thuế
297
371
538
11
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
74
93
135
12
Lợi nhuận sau thuế
223
278
403
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát.
Trong 3 năm 2011, 2012, 2013 công ty đều làm ăn có lãi. Năm 2011, khủng
hoảng kinh tế tác động không nhỏ đến chiến lược phát triển của công ty. Công ty đã áp
dụng chính sách giá để tìm kiếm mở rộng thị trường và thu hút các khách hàng tiềm
năng nên lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 223 triệu đồng.Ngoài ra, trong năm 2011 lãi suất
ngân hàng đạt mức cao cũng là một khó khăn lớn trong việc phát triển công ty.
Lợi nhuận năm 2012 tăng 55 triệu so với cùng kỳ 2011. Lợi nhuận tăng không
đáng kế do lãi suất ngân hàng trong năm 2011, 2012 tăng cao. Đối tượng tiêu thụ sản
phẩm chính của công ty là các bệnh viện, phòng khám nhưng trong năm 2012, do sự
bất ổn của kinh tế thế giới ảnh hưởng đến tâmlý nhà đâu tư và người tiêu dùng nên
lượng sản phẩm bán ra không nhiều.Giá nhập nhiều sản phẩm từ nước ngoài về tăng.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
11
Nền kinh tế nhiều biến động nhưng nhờ các chiến lược đúng đắn mà công ty đề ra nên
tránh khỏi thua lỗ trong kinh doanh.
Trong năm 2013, công ty có một bước tiến đột phá. Lợi nhuận tăng 125 triệu,
Gấp 2 lần so với năm ngoái. Số lượng sản phẩm máy siêu âm DC – 3, Máy điện tim
ECG – 3010, máy nước tiểu UA – 66, máy sinh hóa BA – 88A, máy huyết học BC 2800 được tiêu thụ mạnh trong 6 tháng đầu năm đã giúp tăng lợi nhuận công ty tăng
một cách đáng kể so với cuối năm 2012. Để đạt được sự thành công này phải kể đến
các chính sách tích cực của chính phủ cho ngành y tế và các giải pháp hỗ trợ các doanh
ngiệp vừa và nhỏ như gia hạn, miễn giảm thuế… giúp thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
kinh doanh. Nhu cầu về sức khỏe người dân ngày càng gia tăng kéo theo đó là việc
xây dựng các phòng khám, bệnh viện tư nhân giúp thúc đẩy phát triển việc bán hàng
của công ty. Trong năm 2013, công ty nhận được các dự án lớn từ những phòng khám
và bệnh viện tư nhân trong khu vực miền Bắc như phòng khám đa khoa Thiên Đức,
bệnh viện trĩ Tâm An, bệnh viện Hợp Lực…
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP.
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp.
Được thành lập từ tháng 07 năm 2009, trải qua hơn 4 năm hoạt động, công ty
TNHH thiết bị y tế Hòa Phát đã đạt được những thành công nhất định nhưng bên cạnh
đó còn nhiều hạn chế và khó khăn:
Mạng lưới bán hàng còn nhiều hạn chế.
Thương hiệu của doanh nghiệp chưa xuất hiện rộng rãi trên thị trường.
Dịch vụ sau bán chưa được quan tâm đúng mức.
Các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều.
Công tác lựa chọn nhà cung ứng chưa được đầu tư và phát triển.
Các hoạt động marketing thu hút khách hàng chưa thực sự hiệu quả.
1.1. Chức năng hoạch định.
Tình hình thực hiện chức năng hoạch định của công ty: Trong công ty, Giám
đốc giữ vai trò hoạch định chiến lược dài hạn, nghiên cứu phát triển thị trường giữ vai
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
12
trò hoạch định chiến lược ngắn hạn cho công ty. Trong dài hạn, công ty có chiến lược
phát triển kinh doanh trên địa bàn cả nước.Giám đốc công ty trực tiếp theo dõi sự biến
động của thị trường để đưa ra chiến lược hợp lý cho công ty trong từng giai đoạn.
Ưu điểm: công ty đã hoạch định mục tiêu dài hạn và ngắn hạn cho công ty: Với
mục tiêu dài hạn là mở rộng thị trường từ Bắc vào Nam. Xây dựng thêm chi nhánh của
công ty tại miền Nam để thâu tóm toàn bộ thị trường và chinh phục thị trường phía
Nam. Mục tiêu ngắn hạn hiện tại thâu tóm thị trường miền Bắc và một số tỉnh miền
Trung. Để thực hiện mục tiêu đó công ty đã đầu thư thêm ngân sách cho cơ sở vật chất
và nguồn lực cho phòng kinh doanh.
Nhược điểm: Công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn thiện bởi
chưa có sự phối hợp ý kiến thực sự của các phòng ban, sự phối hợp ý kiến vẫn mang
tính hình thức bởi chủ yếu các chính sách, mục tiêu đều do ban giám đốc tự quyết
định.Công ty chưa xây dựng được một bảng chính sách – hướng dẫn cụ thể cho nhân
viên thực hiện các quy tắc của công ty, từ đó khiến nhân viên chưa định hình, hay hiểu
một cách đúng đắn, sâu sắc nhiệm vụ của mình đã được giao.
1.2. Chức năng tổ chức.
Tinh hình thực hiện: Công ty xây dựng phương thức tổ chức bộ máy quản lý
theo chức năng, trách nhiệm, quyền hạn riêng biệt với mỗi phòng ban.
Ưu điểm: Ban giám đốc dễ kiểm soát và có công việc có tính chuyên môn hóa
cao. Bộ phận marketing và bộ phận kinh doanh đều nằm trong phòng kinh doanh giúp
giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhược điểm: Phòng kỹ thuật số lượng nhân viên còn quá ít nên dẫn đến quá tải
khi có quá nhiều đơn hàng lắp đặt. Việc gộp phòng kinh doanh và phòng marketing
thành một dẫn đến nhiều người kiêm nhiều công việc cùng lúc làm giảm sút hiểu quả
công việc.
1.3. Chức năng lãnh đạo.
Ưu điểm: Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Không
những thực hiện tốt vai trò của mình trong điều hành, giám đốc công ty còn quan tâm
đến đời sống cán bộ nhân viên cấp dưới. Số lượng nhân viên trong công ty không lớn
nên giám đốc dễ dàng trong đánh giá năng lực từng cá nhận cũng như sắp xếp công
việc phù hợp cho từng người.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
13
Nhược điểm: Ban lãnh đạo quản lý nhân viên cấp dưới theo chế độ chuyên
quyền tạo ra không khí ngột ngạt khi làm việc dẫn đến không đạt hiệu quả cao trong
công việc. Không phát huy được hết khả năng của nhân viên trong công ty. Nếu có sự
việc đột xuất xảy ra các nhân viên khó có kinh nghiệm ứng phó nếu không có sự xuất
hiện của giám đốc. Gây quá tải cho nhà quản trị cấp cao.
1.4. Chức năng kiểm soát.
Tình hình thực hiện: Họp giao ban hàng tuần, giám đốc là người điều hành các
cuộc họp.
Ưu điểm: Công ty tiến hành trên cơ sở xác định kết quả báo cáo so với mục tiêu
đề ra cũng như tìm ra các nguyên nhân sai lệch và biện pháp điều chỉnh. Hàng tuần
công ty đều có các buổi họp giao ban vào ngày đầu tuần tại các bộ phận phòng ban
nhằm tổng kết, báo cáo tình hình kinh doanh trong tuần, triển khai các kế hoạch mới,
các mục tiêu cần thực hiện. Giám đốc trực tiếp điều hành các buổi họp nên nắm rõ tình
hình hoạt động của công ty, có ý kiến phê duyệt điều chỉnh nếu cần thiết.
Nhược điểm: Việc đo lường kết quả hoạt động của công ty chỉ dựa trên tài liệu
sổ sách báo cáo từ nhân viên chứ chưa thực sự trực tiếp đi khảo sát công việc của nhân
viên trong các phòng ban công ty nên số liệu có sự sai lệch với thực tế dẫn đến sai sót
trong công tác kiểm soát.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Tình hình thực hiện: Tìm kiếm thông tin, thu thập và chưng cầu ý kiến từ các bộ
phận phòng ban, dựa trên tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Ban giám đốc
sẽ đưa ra quyết định cuối cùng cho toàn thể công ty
Ưu điểm: Phát huy được năng lực của nhân viên trong công ty. Các nhân viên là
nhưng người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên có những đánh giá khách quan.
Nhược điểm: Chưa chủ động và có kế hoạch trước để mua hàng để phục vụ nhu
cầu khách hàng. Sớm tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nhân lực. Nhân viên
trong công ty chất lượng chuyên môn không đồng đều nên cần chú ý chọn lọc ý kiến
đóng góp để tránh sai sót trong việc ra quyết định.
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược là quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình hình hoạt
động và kết quả kinh doanh. Nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật và phương pháp
xử lý. Trong nền kinh tế thì trường, công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát cần phải ứng
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
14
phó có hiệu quả trước những thách thức nãy sinh bao gồm cả thuận lợi và khó khăn.
Vậy nên để có thể phát triển, công ty TNHH thiết bị y tế Hòa Phát luôn đề cao quản trị
chiến lược để hướng tới sự phát triển lâu dài, khẳng định uy tín và nâng cao năng lực
cạnh tranh với các đối thủ khác.
2.1. Tình thế môi trường chiến lược.
Môi trường vi mô:
Kinh tế: Năm 2013, kinh tế Việt Nam đã tập trung ổn định kinh tế vĩ mô nhằm đảm
bảo bảo an sinh xã hội và bước đầu tiến hành tái cấu trúc lại nền kinh tế. Chính vì thế,
theo nhận định chung, tình hình ổn định kinh tế vĩ mô đã có nhiều cải thiện, lạm phát
xuống rất nhanh, cán cân thanh toán có thặng dư khá lớn từ năm ngoái đến năm nay.
Chính trị - xã hội: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chính trị
ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp dẫn các nhà
đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Do số lượng dân số ngày càng gia tăng,
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng được chú trọng hơn nhằm đáp ứng nhân dân
Chính phủ đã xây dựng nhiều bệnh viện ở các tỉnh và các phòng khám tư cũng ồ ạt
được mở ra. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Hòa Phát phát triển thị trường.
Môi trường ngành:
Khách hàng: Hiện nay khách hàng chủ yếu của công ty TNHH Hòa Phát là các
bệnh viện Bạch Mai, Việt Đức, Hợp Lực… và các phòng khám trên địa bàn miền bắc
như phòng khám 304 Phú Sơn, phòng khám Tâm An…
Nhà cung ứng: Công ty hiện đang phân phối sản phẩm của các hãng: Mindray,
Medison, Wandong, Biocare….
Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Hòa Phát cụ thể
là công ty cổ phần thiết bị y tế MEDINSCO, công ty cổ phần nhựa y tế MEDIPLAST, công ty cổ phần thiết bị y tế Việt – Nhật…
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường.
- Hoạch định:
Các chiến lược đề ra trong năm 2014:
Chiến lược phát triển thị trường, xây dựng chi nhánh mới.
Điều chỉnh phương thức tiếp thị và bán hàng phù hợp với nền kinh tế luôn biến động.
Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán.
Mục tiêu:
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
15
Mở rộng thị trường ra khắp cả nước trong năm 2014.
Xây dựng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để dễ dàng tiếp cận khách hàng
khu vực phía Nam.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, từng bước xây dựng hình ảnh trong
mắt khách hàng.
Nâng cao doanh số bán ra so với cùng kỳ năm 2013.
Ưu điểm: Việc đề ra chiến lược cụ thể và phù hợp giúp công ty xác định được
mục tiêu phát triển trong năm 2014 và đứng vững trên thị trường. Việc xây dựng chi
nhánh mới góp phần không nhỏ để mở rộng và chinh phục thị trường phía Nam
Nhược điểm: Quá trình hoạch định, công ty TNHH Hòa Phát mới chỉ đề ra
những chiến lược ngắn hạn, chưa có các chiến lược trung hạn và dài hạn để định rõ
chiến lược phát triển lâu dài. Cần chú ý nhiều hơn đến sự biến động của thị trường và
vấn đề tài chính doanh nghiệp.
-
Triển khai chiến lược:
Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường công ty TNHH Hòa Phát đã thiết
lập mục tiêu bán hàng trong năm 2014. Phẩn bổ nguồn lực và tài chính cho phòng kinh
doanh. Ban giám đốc và lãnh đạo các phòng ban luôn bám sát các hoạt động kinh
doanh, kiểm tra đánh giá định kỳ hàng tuần để có những can thiệp và điều chỉnh nhất
định phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty
còn tăng chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với số lượng lớn và trả
tiền hàng sớm.
Việc triển khai các chiến lược kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn
do nguồn vốn eo hẹp, nguồn nhân lực còn hạn chế, cũng như sự thay đổi phức tạp của
thị trường.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thành lập và đi vào hoạt động được gần 5 năm, công ty đã có một chỗ đứng
nhất định trên thị trường.
Nguồn tài chính ổn định và có tập khách hàng trung thành.
Khoảng cách địa lý thuận lợi, đáp ứng nhanh chóng cho việc lắp đặt và bảo
hành các thiết bị.
Khả năng cung cấp 100% các thiết bị và vật tư, kể cả phần mềm quản lý… để hoàn
thiện một phòng khám hay bệnh viện có quy mô lớn theo cách chuyên nghiệp nhất.
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
16
Sự am hiểu về địa lý, dân cư của công ty có thể tư vấn hỗ trợ tốt nhất cho khách
hàng từ khi mới lên ý tưởng cho đến khi đi vào hoạt động , góp phần thực hiện hóa ý
tưởng đó.
Đội ngũ kỹ sư được đào tạo bài bản, nhiều kinh nghiệm tạo nên dịch vụ sau bán
có chất lượng cao hơn và chuyên nghiệp hơn.
Nhiều kinh nghiệm trong tham gia đấu thầu mua sắm các trang thiết bị, vật tư
trong cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu vẫn là các bệnh viện và
phòng khám tư nhân.
Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, từng đảm nhiệm chức vụ cao ở các công ty
trong ngành. Đội ngũ nhân viên trẻ sáng tạo và nhiệt huyết.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp.
Đối với một công ty kinh doanh thiết bị y tế như Hòa Phát thì công tác quản trị
tác nghiệp vô cùng quan trọng và cần thiết. Thực hiện tốt công tác quản trị tác nghiệp
giúp cho công ty giảm thiểu chi phí dẫn đến giảm giá sản phẩm và tăng doanh thu.
3.1. Quản trị mua
Ưu điểm: Công ty tiến hành mua hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
Để đạt được hiểu quả cao nhất trong quá trình mua hàng công ty sẽ dựa vào số liệu
kinh doanh của kỳ trước cũng như dự báo nhu cầu khách hàng và kế hoạc kinh doanh
trong kỳ. Trên cơ sở đánh giá tình hình của môi trường kinh doanh, của khách hàng,
nhà cung ứng và các đối thủ cạnh tranh, công ty đã xây dựng kế hoạch mua hàng về
mặt hàng, số lượng, hình thức mua, giá thành, nhà cung cấp, ngân sách. Sau đó, trên
cơ sở kế hoạch đề ra công ty tiến hành tổ chức công tác mua hàng, giao hàng và tiến
hành thanh toán với đối tác. Phương thức mua hàng của công ty là giao nhận tại kho
của công ty, đối tác cung ứng hàng hóa sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển tới tận kho của
công ty. Sau đó công ty sẽ tiến hành thanh toán tiền hàng theo phương thức chuyển
khoản qua ngân hàng. Sau mỗi đợt mua hàng công ty đều tiến hành đánh giá lại công
tác mua hàng để phát hiện các vấn đề và khắc phục nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong
lần đặt hàng sau, đảm bảo lợi ích của cả công ty và các đối tác. Đặc biệt nhờ việc ký
hợp đồng với nhiều nhà cung cấp mà công ty luôn đảm bảo được nguồn hàng cung
ứng với giá cả phải chăng và số lượng ổn định.
Nhược điểm: Việc đánh giá các con số con nhiều sai sót dẫn đến thừa hàng gây
ứ đọng vốn. Công ty chưa đầu tư trong khâu tìm kiếm các nhà cung cấp mới mà chỉ
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ
17
dựa vào những nhà cung cấp hiện tại dẫn đến bị ép giá, đôi khi thiếu nguồn hàng cung
cấp cho khách hàng gây mất uy tin trong lòng khách hàng.
3.2. Quản trị bán.
Tình hình thực hiện:
Xây dựng kế hoạch bán hàng: Công ty xây dựng kế hoạch bán hàng theo từng
tháng, và được phân chia cho từng nhân viên kinh doanh và phòng giao nhận.
Tổ chức triển khai bán: Đối tượng khách hàng chủ yếu của Hòa Phát là các bệnh
viện lớn, ngoài ra cũng có những phòng khám nhỏ lẻ hay doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty sử dụng hình thức đặt hàng qua điện thoại, fax, hoặc khách hàng tìm đến trực
tiếp văn phòng công ty, đảm bảo khách hàng có thể liên hệ tìm kiếm và yêu cầu sản
phẩm của công ty một cách thuận tiện nhất.
Bộ phận giao hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp và đội ngũ
giao hàng giàu kinh nghiệm được công ty lựa chọn kỹ lưỡng ngay từ khâu tuyển dụng
vàtrải qua các lớp đào tạo huấn luyện của công ty.
Kiểm soát hoạt động bán hàng: Hoạt động kiểm soát bán hàng được Hòa Phát
tiến hành một cách thường xuyên và liên tục trên cơ sở các hóa đơn bán hàng, kết quả
bán hàng trong tuần.
Nhược điểm:
Mặc dù đã tuân thủ đúng theo các quy trình mà Ban giám đốc cùng phòng ban
đề ra tuy nhiên công ty không có nhiều chương trình quảng cáo,tiếp thị so với các đối
thủ cạnh tranh. Hoạt động marketing còn ít được chú tâm. Phần lớn khách hàng phải tự
tìm hiểu và liên hệ với công ty.
Vì nguồn vốn thấp nên nhân viên bán hàng kiêm giao hàng dẫn đến quá tải
trong công việc, hiểu quả đạt được không như yêu cầu đề ra.
Để giảm thiểu chi phí, kho của công ty đặt khá xa trung tâm gây khó khăn cho
việc giao hàng.
Không cố hệ thống chi nhánh trên toàn khu vực miền Bắc dẫn đến việc giao
hàng cho khách hàng ở xa gặp nhiều khó khăn.
3.3. Quản trị dự trữ.
Ưu điểm: Tất cả hàng hóa nhập về đều được bộ phận kho của công ty tiến hành
bảo quản cẩn thận theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Các sản phẩm trước khi xuất bán đều
GVHD: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
SVTH: Lê Thị Huệ