PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH SX-DV-TM HÓA CHẤT HOÀNG LONG
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH SX-DV-TM Hóa chất Hoàng Long tiền thân là một đại lý
kinh doanh các sản phẩm hóa chất trên địa bàn Hà Nội và các khu vực lân cận. Ngày
31/03/2008, Công ty TNHH SX-DV-TM Hóa Chất Hoàng Long (tên giao dịch quốc
tế: Hoang Long Chemical Trading Production Service Company Limited) đã ra đời
theo quyết định số QĐ số 010400910 - do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp. Hà Nội về việc
thành lập công ty TNHH kinh doanh hóa chất.
Tên viết tắt tiếng Anh: Hoang Long Chemical Co., Ltd
Trụ sở giao dịch chính: Số 2 Phạm Ngũ Lão – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Ngõ 1 A – Tràng Tiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH hóa chất Hoàng Long được thành lập năm 2008 bởi ông Nguyễn
Duy Dũng - chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc. Tiền thân của công ty là một
đại lý kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà Nội. Sau một thời gian ngắn không ngừng
nỗ lực trong kinh doah, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. Quá trình phát
triển của công ty kinh doanh hóa chất Hoàng Long trải qua 4 năm như sau:
Năm 2008 : Hình thành đại lý hóa chất Hoàng Long, số 2 Phạm Ngũ Lão, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Năm 2009: Thành lập công ty TNHH Sản xuất – Thương mại- dịch vụ hóa chất
Hoàng Long.
Năm 2010: Mở văn phòng giao dịch tại số 2 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Năm 2011: Phát triển hệ thống phân phối, mở rộng nhà kho tại Mễ Trì, Từ
Liêm, Hà Nội.
Hiện nay Hoàng Long còn là đối tác và nhận được sự bảo trợ của nhiều tổ chức
uy tín.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng của công ty:
o
Tổ chức và sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất hóa chất
1
o
Thực hiện theo đúng quy định của Bộ, Ngành về việc ký kết các hợp đồng
lao động, ưu tiên sử dụng lao động.
o
Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước và
nước ngoài.
Nhiệm vụ của công ty:
o
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
o
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp
vụ, tay nghề
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hóa chất Hoàng Long
Giám đốc
Phó giám đốc
Tài Chính – Kế
Toán
Phòng Tổ
Chức Hành
Chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Nhân
Sự
(Nguồn: Phòng Tỏ Chức Hành Chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng:
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, Là
người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người trực
tiếp điều hành bộ máy công ty
Phó giám đốc: Chỉ đạo công tác kế hoạch, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch vật tư – thị trường.
2
Phòng kinh doanh: Tham mưu kế hoạch về các hoạt động sản xuất, hỗ trợ giám
đốc trong việc thiết lập chiến lược kinh doanh;tìm kiếm, khai thác thị trường mới, phát
triển thị trường; tổ chức các công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm;…
Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính của phòng tài chính kế toán là quản
lý sử dụng vốn, tài sản, quản lý chi phí sản xuất và doanh thu bán hàng, phân phối lợi
nhuận, mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác văn thư, soạn thảo
công văn, hợp đồng, thực hiện công tác chuẩn bị hội họp, hội thảo….
Phòng nhân sự: quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công
nhân viên; làm công tác tuyển dụng và thực hiện đúng các chế độ cho người lao động
1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH SX, DV, TM Hóa Chất Hoàng Long là một trong những công ty
TNHH hoạt động có uy tín trong lĩnh vực hóa chất. Nổi bật là những hóa chất công
nghệ xanh rất được ưa chuộng như hóa phẩm : E.M () xử lý rác thải, phân gia súc gia
cầm. Xử lý phế thải nông nghiệp làm phân bón hữu cơ. Làm giảm mùi hôi của rác thải,
diệt mầm bệnh …..
Tổng số mặt hàng sản phẩm toàn công ty là 27 loại mặt hàng: phân bón, clorine
Nhật, Cloramin B, Phèn, NaOH, HCl,các mặt hàng hóa chất tinh khiết … và các hóa
chất công nghiệp khác….
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Số lượng, chất lượng lao động của Công ty qua các năm (2011-2013) nhìn
chung không có thay đổi nhiều, thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 1.1: Bảng số lượng – Chất lượng lao động giai đoạn 2011 – 2013
(Đơn vị: Người)
Năm
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Khác
Tổng số
2011
Số lượng
7
29
23
11
70
2012
Tỷ lệ
Số lượng
(%)
10,0
41,43
32,86
15,71
2013
Tỷ lệ
(%)
11,84
44,73
27,63
19,74
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
14,77
44,32
23,86
17,05
9
13
34
39
21
21
11
15
76
88
(Nguồn: Phòng Tỏ Chức Hành Chính )
3
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: công ty TNHH hóa chất Hoàng Long
là công ty có số lượng lao đông dồi dào và đang phát triển theo thời gian về cả số
lượng và chất lượng. Về số lượng lao động, năm 2011 công ty có 70 nhân viên, năm
2012 tăng 8.6% và tới năm 2013 tăng 25.7% so với năm 2011. Về chất lượng lao
động, có thể thấy số lượng lao động có trình độ trên đại học tăng 1,84% năm 2012 và
4.77% năm 2013 so với năm 2011. Tỉ lệ lao động có trình độ đại học cũng tăng: 3.3%
năm 2012 và 2.89% năm 2013 so với năm 2011. Cùng với đó là tỉ lệ lao động có trình
độ cao đằng giảm 5.23% năm 2011 và 9% năm 2013 so với năm 2011.
Với số lượng lao động tăng, nhưng lao động trình độ cao đẳng và trình độ khác
giảm, cho thấy lực lượng lao động của công ty đang được hoàn thiện về cả số lượng và
chất lượng
2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Công ty bao gồm 4 phòng ban với cơ cấu lao động hợp lý, được thể hiện ở bảng
dưới đây:
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu lao động của công ty
(Đơn vị: Người)
Phòng ban
Tài chính-kế
toán
Kinh doanh
Tổchức-hành
chính
Nhân sự
Trên
Trình độ
Đại
Cao
Khác
Giới tính
Nam Nữ
Độ tuổi
Dưới
Trên
35 tuổi
35 tuổi
đại học
học
đẳng
4
11
6
3
8
16
13
11
2
13
4
2
13
8
14
7
1
8
6
5
11
9
12
8
3
7
6
5
9
12
10
11
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên có thể thấy: lực lượng lao động của công ty
được phân bổ đồng đều qua các phòng ban.Trình độ lao động khá cao, tuy nhiên, trình
độ trên đại học tại phòng tổ chức hành chính còn hạn chế.
Tỉ lệ lao động nam – nữ phân bổ chưa đều. Tại phòng tài chính kế toán, tỉ lệ lao
động nữ gấp 2 lần lao động nam. Trong khi đó, tại phòng kinh doanh, tỉ lệ lao động
nam gấp 1.6 lần lao động nữ.
Chủ yếu trong công ty, lao động với tuổi đời còn trẻ chiếm phần lớn, tỉ lệ lao
động dưới 35 tuổi chiếm 55.68%;lao động trẻ nhiệt tình, năng động, sáng tạo.
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
4
Bảng 1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
(Đơn vị: Triệu Đồồng)
Năm
Chỉ
tiêu
Vốn cố định
1.958
Vốn lưu động
Tổng cộng
Năm 2011
Giá trị
Tỷ trọng
Năm 2012
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
34
2.387
3.866
5.824
66
100
Năm 2013
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
26
2.453
(%)
24
6.917
74
7.747
76
9.304
100
10.200
100
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn
lưu động chênh lệch nhau lớn cụ thể là trong năm 2011 vốn lưu động gấp 1,97 lần
(1.908 triệu đồng) vốn cố định, năm 2012 vốn lưu động ngày càng tăng lên và gấp gần
2,9 lần (4.530 triệu đồng) vốn cố định, năm 2013 vốn lưu động gấp gần 3.15 lần(5.294
triệu đồng) vốn cố định. Có thể thấy tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh
là thấp và chưa hợp lý. Công ty nên đầu tư những thiết bị hiện đại, có công suất lớn,…
đảm bảo nâng cao tiến độ, chất lượng của công việc.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong 3
năm, cơ cấu nguồn vốn có sự biến đổi như bảng dưới đây
5
Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
- Vốn kinh doanh
- Các quỹ
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn
- Nợ khác
Tổng
Năm 2011
2.879
1.354
1.525
2.945
875
1221
849
5.824
Năm 2012
Năm 2013
5.266
7.170
3.791
3.935
2.475
3.235
4.038
3.030
1.562
1.654
2.109
936
367
440
9.304
10.200
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Nhận xét: Nhìn chung năm 2011 và năm 2012 cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
của Công ty không có biến động lớn.Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2012 tăng 82%
so với năm 2011, năm 2013 tăng rất lớn cụ thể là 149 % so với năm 2011, cho thấy
tình hình tài chính của Công ty ngày càng lớn và vững mạnh do Công ty tăng thêm
thành viên cổ đông và liên kết làm ăn với nhiều công ty nước ngoài có tiềm lực tài
chính mạnh.
Trong khi đó, số nợ phải trả của Công ty cũng tăng lên, năm 2012 với tình hình
kinh tế khó khăn số nợ phải trả của Công ty tăng lên 37% so với năm 2011, năm 2013,
Công ty ngày càng phát triển thì số nợ phải trả của Công ty bằng 29% so với năm
2011. Tình hình cơ cấu vốn của Công ty năm 2012 có thể nói là có sự biến đổi rõ ràng
theo xu hướng tăng lên, nhưng Công ty nên giảm nợ phải trả.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-2013 được thể
hiện ở bảng dưới đây:
6
Bảng1.5 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013
(Đơn vị:Triệu Đồng).
Chỉ tiêu
1. Giá trị tổng sản lượng toàn công ty
% tăng so với năm trước
2. Doanh thu toàn công ty
% tăng so với năm trước
757,392
Chi phí quản lý doanh
3.Chi phí
Chi phí tài
chính (lãi
nghiệp
Chi phí khác
Chi phí thuế TNDN
Tổng chi phí
% tăng so với năm trước
2011
10.478
17.15
12.986
15,35
2012
12.454
18.86
15.328
18.03
812,124
925,211
3.612,129
3.921,69 4.164,252
973,593
2.514,886
7.858
721,131
799,573
3.262,055 3.359,964
8.717
9.249
12.152
vay)
4. Lợi nhuận
% tăng so với năm trước
2013
15.214
22.16
18.966
23.73
10.93
6.102
5,1275
6,6102
9,141
21.84
28.92
38.29
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
Nhận xét: Như vậy, kể từ khi thành lập đến nay, công ty luôn đạt mức tăng
trưởng tương đối cao ở các chỉ tiêu chủ yếu. Doanh thu tăng gắn liền với tăng việc
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Riêng trong năm 2013, các chỉ tiêu có tăng so với 2012 với một tỉ lệ đáng kể
(tăng 38,29%). Nguyên nhân của nó là do mặt hàng hóa chất tại doanh nghiệp đã được
đông đảo khách hàng ủng hộ, và công ty đang dần xây dựng được hình ảnh thương hiệu.
Tổng chi phí của doanh nghiệp có xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ trọng tăng đang
giảm. Nguyên nhân là do việc áp dụng các chiến lược tiết kiệm tối đa chi phí và cân
bằng thu chi trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tuy mới thành lập được 5 năm, nhưng công ty TNHH Hoàng Long đã
và đang đạt được những thành tích đáng kể trong kinh doanh hóa chất nói riêng và
kinh doanh thương mại nói chung.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH
CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY TNHH SX-DV-TM HÓA CHẤT HOÀNG LONG
7
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp
1.1 Chức năng hoạch định
Nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định bởi việc xác định mục tiêu dài
hạn, mục tiêu ngắn hạn từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty. Trong quá
trình thực hiện chức năng hoạch định, công ty đã vạch ra mục tiêu 5 năm, giai đoạn
2014 – 2019, đó là, tăng 10% thị phần. Tuy nhiên, nhà quản trị chưa vạch ra được mục
tiêu cụ thể cho từng bộ phận, mục tiêu ngắn hạn chỉ dừng lại ở chỉ tiêu cho từng năm.
Do đó, chưa có động cơ cụ thể để nhà quản trị thực hiện mục tiêu dài hạn, chưa có
động lực cũng như chỉ dẫn để các bộ phận thực hiện nhiệm vụ.
1.2 Chức năng tổ chức
Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng, bao gồm 4 phòng ban, mỗi
phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của giám
đốc công ty TNHH Hoàng Long. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng giúp
các bộ phận khác nhau thực hiện nhiệm vụ theo hướng chuyên môn hóa sâu, nhưng
đều phục vụ mục tiêu chung của công ty.
Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng tổ chức của nhà quản trị còn gặp khó khăn
trong việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban. Các bộ phận trong công ty hoạt
động độc lập, ít có sự hỗ trợ lẫn trong trong quá trình thực hiện mục tiêu chung.
1.3 Chức năng lãnh đạo
Các nhà lãnh đạo có sức ảnh hưởng lớn tới sự thành công của công ty. Mức độ
ảnh hưởng tùy thuộc vào vị trí của nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo có sức ảnh hưởng lớn
nhất trong công ty là Giám Đốc. Nhà quản trị sử dụng phong cách chuyên quyền trong
lãnh đạo nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đặt ra nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên,
việc sử dụng phong cách lãnh đạo này hạn chế phát huy tính sáng tạo của nhân viên
cấp dưới, tạo ra sự căng thẳng, áp lực đối với nhân viên, giảm nhiệt huyết với công
việc và đôi khi dẫn tới sự chống đối của cấp dưới.
1.4 Chức năng kiểm soát
8
Công ty đã chú trọng đến quá trình kiểm soát đặc biệt là kiểm soát tài chính,
kiểm soát các hoạt động tác nghiệp như kiểm soát mua hàng, kiểm soát bán hàng, kiểm
soát dự trữ.
Với doanh nghiệp sản xuất – dịch vụ - thương mại hoạt động kiểm soát rất quan
trọng, tuy nhiên tại công ty chưa có một ban kiểm soát nội bộ nào chính thức được
thành lập. Hoạt động kiểm soát chủ yếu diễn ra tự phát. Đôi khi hoạt động kiểm soát
chỉ mang tính hình thức hoặc quá chậm trễ gây ra một số hậu quả khôn lường. Các tiêu
chuẩn kiểm soát cũng chưa được thiết lập rõ ràng, mới chỉ xây dựng được tiêu chuẩn
định tính, chưa có tiêu chuẩn định lượng nên khó phát hiện sai lệch và xây dựng biện
pháp khắc phục.
1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Việc thu thập thông tin không do một bộ phận chuyên biệt nào đảm nhận. Trong
mỗi phòng ban, một bộ phận nhỏ được giao nhiệm vụ thu thập thông tin. Từ đó, nhà
quản trị cấp cơ sở tổng hợp thông tin, đưa ra hệ thống quyết định, sau trình lên trên
chờ xét duyệt của nhà quản trị cấp cao nhất. Trước khi ra quyết định, nhà quản trị cấp
cao nhất sẽ đưa ý kiến sau khi tổng hợp các thông tin thảo luận cùng các nhà quản trị
cấp cở sở. Từ đó, tổng hợp và ra quyết định chiến lược. Điều này tạo điều kiện để các
nhà quản trị có cơ hội trao đổi, trình bày ý kiến, quan điểm bản thân. Hình thức thu
thập thông tin và đưa ra quyết định như vậy, giúp nhà quản trị phân loại thông tin, tuy
nhiên, lại mất thời gian tổng hợp, đánh giá nguồn thông tin gây chậm trễ trong quá
trình đưa ra quyết định.
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1 Tình thế môi trường chiến lược
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu áp lực từ môi trường bên ngoài
cũng như môi trường bên trong của doanh nghiệp.
Đối với môi trường bên trong, trình độ tay nghề cùng với lòng đam mê công
việc của nhân viên công ty còn bị hạn chế. Bên cạnh đó, do quy mô nguồn vốn chỉ ở
mức trung, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế ảnh hưởng tới công tác xử lý hóa chất
trước và sau sản xuất. Ngoài ra, do là một công ty nhỏ, văn hóa doanh nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức, do vậy chưa có sự gắn kết các thành viên trong công ty,
việc tạo động lực trong công việc còn nhỏ lẻ, chưa có hệ thống.
9
Đối với môi trường bên ngoài, nền kinh tế chuyển hướng hoạt động theo cơ chế
thị trường cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại đã
làm thay đổi hoạt động sản xuất của công ty. Kỹ thuật trở thành một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại của công ty trên thị trường. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua
sắm thêm máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất nhưng do hạn chế về kinh nghiệm
nên máy móc thiết bị Công ty mua về hầu hết đã được sử dụng qua một thời gian Việc
cải tiến, thiết kế khuôn mẫu gặp không ít khó khăn nhất là về công nghệ.
Ngoài ra, đối với sản phẩm hóa chất, điều được quan tâm nhất đó là thái độ với
môi trường. Sản phẩm hóa chất là sản phẩm tác động nhiều tới môi trường, do đó, một
sản phẩm phù hợp với văn hóa phải là sản phẩm dung hòa được công dụng và tác động
tới môi trường. Đây là thách thức đặt ra cho nhà quản trị của công ty trong quá trình
xử lí sau sản xuất.
2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Xác định trên thị trường khu vực phía Bắc hiện nay, có hơn 100 cơ sở kinh doanh
hóa chất, trong đó, đối thủ cạnh tranh chính của công ty có thể kể đến là công ty TNHH
Văn Minh, công ty TNHH An Hòa, công ty TNHH hóa chất Đức Giang….Do đó, việc
hoạch định xác định mục tiêu trong ngắn hạn, dài hạn của công ty rất quan trọng. Trong
hoạch định chiến lược cạnh tranh của công ty, mục tiêu chiến lược 5 năm giai đoạn 2014
-2019, tăng 10% thị phần. Mục tiêu chiến lược Công ty đưa ra có định hướng tốt, khả
thi. Hiện tại, Công ty đang triển khai chiến lược phát triển, mở rộng thị trường.
Quá trình triển khai chiến lược gặp phải những hạn chế nhất định và cần phải
khắc phục. Chính sách Marketing là một trong những thế mạnh mà công ty xây dựng..
Tuy nhiên, chính sách Marketing còn gặp hạn chế trong vấn đề sử dụng vốn đầu tư.
Việc sử dụng kênh truyền thông chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, để thực hiện chiến lược
phát triển, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty đã đưa ra các
chính sách tuyển dụng nhân lực hiệu quả nhưng chưa có chương trình đào tạo cho
nhân viên trong công ty. Điều này làm hạn chế kiến thức, khả năng phát triển trong
công việc của nhân viên trong công ty. Nguồn lực của công ty được phân bổ dựa trên
trình độ chuyên môn, phân bổ vào các phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng biệt, dó
đó, trong quá trình triển khai.
10
2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ việc phân tích các tình thế chiến lược của công ty cùng với việc tìm hiểu về
triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường của Công ty có thể
thấy được lợi thế và năng lực cạnh tranh. Về sản phẩm. công ty cam kết Chất lượng
hàng hóa luôn được bảo đảm đúng chỉ tiêu chất lượng của nhà sản xuất, xây dựng
niềm tin nơi khách hàng, tạo vị thế trên thị trường trong nước.
Việc hạn chế trung gian trong quá trình sản xuất, đóng gói sản phẩm giúp công
ty có được ưu thế về giá, nâng cao năng lực cạnh tranh trên trị trường sản xuất và phân
phối hóa chất. Marketing được công ty chú trọng đầu tư và phát triển. Điều này giúp
công ty định vị được thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.1 Quản trị mua
Phòng kinh doanh là bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế
hoạch mua hàng nhằm phục vụ nhu cầu bán ra của công ty. Do tính quy mô của nhà
cung cấp cũng như khả năng tiêu thụ của mình mà công ty xây dựng kế hoạch mua
hàng từng quý. Công ty áp dụng phương thức mua hàng theo đơn đặt hàng. Theo đó
trước mỗi kì kinh doanh công ty sẽ được nhận catalogue những mẫu sản phẩm mới,
mức giá cụ thể từ các nhà cung cấp. Bộ phận kinh doanh xem xét lựa chọn những mẫu
phù hợp và lên danh sách đơn hàng. Mọi chi phí vận chuyển và giao hàng sẽ do bên
cung cấp chịu trách nhiệm.
Công ty lựa chọn công ty TNHH Hóa Chất Thanh Bình và công ty TNHH Hóa
Chất Thiên Việt là nhà cung cấp chính. Hai nhà cung cấp này đảm bảo cung cấp hàng
hóa chất lượng cho công ty. Tuy nhiên, việc chỉ lựa chọn hai nhà cung ứng này cũng
gây ra nhiều bất lợi cũng như rủi ro cho công ty. Khi đó, khả năng thương lượng của
nhà cung ứng sẽ cao hơn, công ty bị phụ thuộc nguồn hàng vào đối tác.
3.2 Quản trị bán
Công ty không tổ chức bán hàng nhỏ lẻ, tiên hành phân phối hàng hóa tới các
đại lí cấp 1. Từ đó hàng hóa sẽ theo các kênh phân phối tới tay người tiêu dùng. Tổ
chức phân phối hàng hóa được bộ phận kinh doanh đảm nhiệm. Từ việc xác định nhu
cầu, tìm kiếm khách hàng, xây dựng hợp đồng bán hàng kí kết hợp đồng, giao hàng và
bảo quản hàng hóa.
11
Hình thức bán hàng tại công ty còn hạn chế, điều này làm ảnh hưởng tới khả
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, giới hạn tập khách hàng, tạo điều kiện cho đối
thủ cạnh tranh gia tăng thị phần.
3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa
Xuất phát từ tính đặc thù là hàng cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm hóa chất
của công ty được nhận từ các nhà sản xuất sau đó vận chuyển qua phương tiện ô tô tới
hệ thống kho bãi tại khu Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội. Tại kho hàng, các sản phẩm hóa
chất được bảo quản tốt nhất nhằm mang lại chất lượng sản phẩm cao nhất có thể. Mặt
khác, hóa chất là những nguyên nhân có nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường, do vậy,
công ty luôn ý thức để bảo đảm an toàn cho người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường;
trật tự, an toàn xã hội.
Tuy nhiên, diện tích kho hàng còn nhỏ, do vậy, khối lượng hàng hóa dự trữ
cũng bị hạn chế, ảnh hưởng tới khả năng cung ứng hàng hóa ra thị trường của công ty.
3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Cung ứng dịch vụ thương mại là một trong những chức năng mà nhà quản trị
cần quan tâm. Tuy nhiên, tại công ty Hoàng Long chưa đầu tư nhiều cho việc cung
ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch vụ thương mại tại công ty chỉ dừng lại ở việc
vận chuyển miễn phí hàng hóa từ kho tớ các đại lí cấp 1.Công ty chưa có bộ phận
chăm sóc khách hàng, chưa có bộ phận hỗ trợ kĩ thuật cho đại lý phân phối. Do vậy,
chức năng quản trị cung ứng dịch vụ thương mại tại công ty Hoàng Long còn gặp
nhiều hạn chế, chưa hiệu quả.
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Phân tích công việc được nhà quản trị trong công ty xác định nhiệm vụ, trách
nhiệm của công việc. Từ đó xác định mối tương quan của công việc đó với công việc
khác. Tuy nhiên, trong công ty, chưa có bản mô tả công việc cho từng vị trí. Điều này
gây khó khăn trong việc phân công và đánh giá mức độ hoàn thành công việc ở mỗi vị
trí trong công ty.
Việc bố trí nhân lực trong công ty được căn cứ theo nguyên tắc “lấy sở trường làm
chính, đảm bảo theo nguyên tắc dân chủ tập trung”. Điều này vừa phát huy được tính sang
tạo của nhân viên, vừa đảm bảo tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên, vấn đề
gặp phải đó là chưa phân bổ nguồn lực hợp lí. Nhân lực tại phòng kinh doanh còn hạn chế
12
về cả số lượng và chất lượng, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của công ty.
Ngoài ra, trình độ của nhân viên tại các phòng ban có sự chênh lệch nhiều.
4.2 Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự được đánh giá là yếu tố then chốt trong chiến lược phát
triển của công ty. Tuyển dụng nhân sự được thực hiện cẩn thận, tỉ mỉ qua các bước:
“Lựa chọn hồ sơ – Phỏng vấn trực tiếp”. Phòng hành chính nhân sự sàng lọc những hồ
sơ đạt yêu cầu và tiến hành phỏng vấn. Để trở thành nhân viên chính thức các ứng
viên phải trải qua vòng phỏng vấn. Công tác tuyển dụng của công ty khá chuyên
nghiệp nhằm tìm kiếm được những nhân viên đủ trình độ và phẩm chất. Tuy nhiên quy
trình tuyển dụng còn khá cứng nhắc, mất nhiều thời gian có thể gây chậm trễ, thiếu hụt
nguồn nhân lực.
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
Có được chất lượng nhân viên tốt do quá trình tuyển dụng kĩ càng là một thuận
lợi của công ty.Tuy nhiên, chức năng đào tạo và phát triển nhân lực chưa thật sự hiệu
quả. Nguyên nhân chủ yếu là do, công ty chưa xây dựng các chương trình đào tạo
nâng cao trình độ, kiến thức của nhân viên. Điều này hạn chế khả năng công hiến cho
công ty của người lao động.
4.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Việc đánh giá nhân lực được thực hiện 6 tháng một lần. Việc đánh giá này cung
cấp thông tin về chất lượng nguồn nhân lực mà công ty đang có. Từ đó, nhà quản trị
đưa ra các quyết định về chế độ đãi ngộ hợp lí, gắn liền với mức độ cống hiến cho
công việc của nhân viên.
Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ phi tài chính còn hạn chế. Công ty chưa có chương trình
hỗ trợ cho việc phát triển trình độ học vấn của nhân viên, trợ cấp đi lại và trợ cấp bữa trưa
cho nhân viên. Điều này chưa thỏa mãn được mong muốn của người lao động.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
5.1 Công tác quản trị dự án:
Dự án được lựa chọn sau khi nhà quản trị so sánh giữa các dự án trên mọi mặt
như: chi phí, nguồn lực, các quy định pháp luật liên quan… Sau khi đã lựa chọn được
dự án khả thi nhất, các nhà quản trị tiến hành phân tích dự án trên mọi phương diện.
Tuy nhiên, nhà quản trị gặp phải khó khăn trong quản lí thời gian và chi phí của
dự án. Thời gian thực hiện và chi phí của dự án thường phát sinh nhiều hơn so với dự
kiến của nhà quản trị. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án.
5.2 Quản trị rủi ro
13
Công ty nắm bắt, tìm hiểu tất cả các rủi ro có thể xảy ra và giảm thiểu đến mức
thấp nhất có thể. Bên cạnh đó, công ty luôn trích lập các quỹ khi có sự cố, rủi ro không
thể tránh khỏi. Khi đã có rủi ro xảy ra công ty luôn tiến hành các biện pháp để giảm
thiểu tổn thất đến mức thấp nhất.
Công tác này Công ty thực hiện tốt, tuy nhiên công ty chưa có bộ phận quản trị
rủi ro, do đó, chưa có sự phối hợp giữa các khâu trong quản trị rủi ro, dẫn đến các biện
pháp đưa ra còn chậm trễ, chưa kịp thời.
14
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau khi phân tích và đánh giá những vấn đề còn tồn tại chính cần giải quyết
trong các lĩnh vực quản trị tại công ty TNHH SX – DV – TM Hóa Chất Hoàng Long,
em xin đề xuất ba hướng đề tài khóa luận như sau:
Đề xuất 1: Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Hóa chất
Hoàng Long
Đề xuất 2: Hoàn thiện công tác bán hàng tại công ty TNHH Hóa chất Hoàng Long
Đề xuất 3: Hoàn thiện công tác dự trữ tại công ty TNHH hóa chất Hoàng Long
15
- Xem thêm -