Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần ESA Việt Nam nhờ sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.S Lã Tiến Dũng và sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị làm việc tại công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Bài viết
đã khái quát sơ lược về hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị tại công ty từ
đó rút ra những đánh giá về mặt thành công và hạn chế trong công ty. Tuy nhiên do
thời gian có hạn và nhận thức, hiểu biết của bản thân về vấn đề nghiên cứu còn chưa
thực sự đầy đủ nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được những nhận xét, hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa
Quản trị doanh nghiệp và các cô chú, anh chị hiện đang công tác và làm việc tại công
ty để em có thể hoàn chỉnh hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S Lã Tiến Dũng cùng các cô chú, anh chị làm việc tại công ty cổ phần
ESA đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ESA VIỆT NAM ............................................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ESA Việt Nam ..................................... 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ESAVN ..............................................1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần ESA Việt Nam: ............................1
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty: ............................................................................. 2
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty: ................................................................3
1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần ESA Việt Nam: ....................3
1.2.1. Số lƣợng, chất lƣợng lao động của công ty: ......................................................3
1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty: ..............................................................................4
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam: ........................6
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty: ...........................................6
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty: ..............................6
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam trong 3
năm 2010- 2012 ..............................................................................................................6
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ESA VIỆT NAM ............................................................. 9
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
công ty .............................................................................................................................9
2.1.1. Tình hình thực hiện chức năng hoạch định của công ty ..................................9
2.1.2. Tình hình thực hiện chức năng tổ chức của công ty ........................................9
2.1.3. Tình hình thực hiện chức năng lãnh đạo: .......................................................10
2.1.4. Tình hình thực hiện chức năng kiểm soát .......................................................10
2.1.5. Công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị: ................................11
2.2. Công tác quản trị chiến lƣợc của công ty ...........................................................11
2.2.1. Tình thế môi trƣờng chiến lƣợc .......................................................................11
2.2.1.1. Môi trƣờng bên ngoài của công ty ................................................................11
2.2.1.2. Môi trƣờng bên trong của công ty ................................................................ 12
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
2.2.1.3 Nhận xét chung về thuận lợi và khó khăn của công ty do môi trƣờng kinh
doanh mang lại ............................................................................................................. 12
2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lƣợc cạnh tranh và phát triển thị trƣờng ..12
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty ....................................................13
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty ...........................................................13
2.3.1. Công tác mua: ....................................................................................................13
2.3.2. Công tác bán hàng: ............................................................................................13
2.3.3. Công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá ...........................................................14
2.4. Công tác quản trị nhân lực của công ty ..............................................................14
2.4.1. Công tác tuyển dụng nhân lực: ........................................................................14
2.4.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ............................................15
2.4.3. Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực:...................................................................15
2.4.4. Công tác đãi ngộ nhân viên của công ty ..........................................................15
2.5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty:.......................................16
III. ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ...................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 18
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ESA VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ESA Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ESAVN
Tên công ty: Công ty cổ phần ESA Việt Nam
Địa chỉ trụ sở chính: Số 5, ngõ 29, ngách 205/2, phố Thượng Thanh, phường Thượng
Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại:
(04)6654551
Mail:
Fax: (04)39878801
[email protected]
Công ty cổ phần ESA Việt Nam là công ty chuyên thiết kế, tư vấn xây dựng các
dự án về xử lý môi trường, cung cấp các thiết bị, hóa chất cho các dây chuyền xử lý
môi trường và dây chuyền mạ,… Công ty được thành lập ngày 05 tháng 08 năm 2010
theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, lĩnh
vực hoạt động của công ty vẫn là sản xuất và cung cấp các dịch vụ thiết bị công nghiệp
khác nhau, với sự lớn mạnh và phát triển không ngừng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần ESA Việt Nam:
Chức năng:
-
Công ty chuyên sản xuất, phân phối và kinh doanh các thiết bị hóa chất vật tư
cho xử lý môi trường, dây chuyền mạ
-
Ngoài ra công ty còn thực hiện một số chức năng khác như: thiết kế công trình,
dịch vụ thương mại, lắp đặt các hệ thống điện ,…
Nhiệm vụ:
-
Sản xuất, nhập khẩu và phân phối các thiết bị, hóa chất xử lý môi trường và dây
chuyền mạ.
-
Thiết kế, tư vấn dự án
-
Kinh doanh dịch vụ thương mại
1
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty:
Ta có sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty như sau:
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính- kế toán
Phòng tổ chứchành chính
Phòng sản xuất
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty cổ phần ESA Việt Nam.
(Nguồn Phòng tổ chức- hành chính)
Nhận xét:
Ta thấy mô hình cấu trúc tổ chức của công ty cũng giống với các công ty cổ phần
khác và bao gồm các bộ phận sau:
- Giám đốc: điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công
ty theo điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của công ty, có chức
năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác cán bộ, lao động, tổ chức thanh tra,
khen thưởng, kỷ luật và các công tác đối nội, đối ngoại mang tính chất hành chính.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tuyển chọn, đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày, ngày công lao động, tính
lương và các khoản trích theo lương, giải quyết các chính sách và chế độ khác.
- Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty,
lập các báo cáo ngắn hạn và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tìm
hiểu thị hiếu người tiêu dùng, điều phối bán hàng,… và các công việc kinh doanh khác
nhằm sinh lời cao nhất và để bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng của công ty.
- Phòng tài chính- kế toán: là bộ phận quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm
về các nghiệp vụ tài chính – kế toán trước giám đốc công ty và các cơ quan chức năng
của Nhà nước. Phòng có chức năng: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán theo đúng chế độ của nhà nước và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty, theo dõi tình hình tài chính của toàn công ty, lập các kế hoạch tài chính, quản
lý các quỹ của công ty,cung cấp các thông tin về kế toán tài chính cho Giám đốc ra
2
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
quyết định, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trước Giám đốc
và cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Phòng sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và thực hiện các dự
án của công ty.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần ESA Việt Nam được thành lập ngày 05/08/2010 theo quyết định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội, mã số thuế 0104835973 với các những lĩnh vực
sau:
- Thiết kế, tư vấn, xây dựng các dự án về xử lý môi trường, các dự án về dây truyền
mạ.
- Cung cấp các thiết bị, hóa chất và vật tư cho các dây truyền xử lý môi trường và dây
truyền mạ.
- Tư vấn, lắp đặt hệ thống điện cung cấp vật tư thiết bị ngành điện và sản xuất tủ bảng
điện.
1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần ESA Việt Nam:
1.2.1. Số lƣợng, chất lƣợng lao động của công ty:
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu lao động của công ty Cổ phần ESA Việt Nam 2011
Bộ phận
Số
LĐ
TĐ
Trình độ học vấn
Trình độ ngoại
Trình độ chuyên môn
ngữ
ĐH
CĐ
TC
PT
H
ĐT
A
B
C
NH
1. Giám Đốc
1
1
0
0
0
0
0
1
0
0
4. Trưởng phòng ban
3
1
2
0
0
0
0
1
2
0
6. Trưởng đơn vị sx
1
0
1
0
0
0
0
0
1
0
8
0
4
1
3
0
0
2
0
0
9. Công nhân
7
0
0
0
0
7
0
0
0
0
Tổng
20
2
7
1
3
7
0
4
3
0
8. Nhân viên văn
phòng
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Nhận xét: Toàn công ty có 20 nhân viên được chia ra làm việc tại các phòng ban
khác nhau.
-
Nhìn vào bảng trên ta thấy trình độ nhân viên của công ty có trình độ trên đại
3
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
học 2 người chiếm 10%, số nhân viên có trình độ đại học là 7 người chiếm tỷ lệ 35%,
số nhân viên có trình độ cao đẳng là 1 chiếm tỷ lệ 5%.
-
Về trình độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên trong công ty, toàn công ty có 4
người có trình độ A chiếm 20 %, người có trình độ B có 3 người chiếm 15 %, còn lại
13 người không biết ngoại ngữ chiếm 65%. Số nhân viên biết ngoại ngữ ở trình độ cao
vẫn còn chủ yếu tập trung ở bộ phận chủ chốt như ban giám đốc, các phòng ban khác.
Như vậy ta thấy nhân viên của công ty chủ yếu là những người có trình độ cao.
1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty:
a) Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính:
Bảng 1.2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính
Độ tuổi
Tổng lao động
Số người
Nam
Tỷ trọng
(%)
Số người
Nữ
Tỷ trọng
(%)
Số người
Tỷ trọng
(%)
18 - 30
10
50
7
35
3
15
31 - 45
8
40
6
30
2
10
>45
2
10
2
10
0
0
Tổng
20
100
15
75
5
25
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhận xét: Theo số liệu tại bảng 1.2, nguồn nhân lực cổ phần ESA Việt Nam
có tuổi đời bình quân khá trẻ với độ tuổi bình quân cao nhất là ở mức 18-30 tuổi, vì
công ty có tuổi đời còn khá trẻ. Số lao động trẻ từ 18 đến 30 tuổi có tỷ trọng cao nhất
chiếm 50%; sau đó đến độ tuổi 31-45 tuổi chiếm 40% và chiếm ít nhất là độ tuổi >45
tuổi chiếm 10%. Kết quả cấu tạo này hợp lý, vì tuổi đời công ty còn khá trẻ và yêu
cầu công việc sản xuất cần những lao động khỏe mạnh mà để thực hiện công việc.
Với độ tuổi này, việc tiếp thu công nghệ mới rất nhanh và đạt hiệu quả cao trong
công việc. Nhưng có một hạn chế phải kể đến đó là lực lượng lao động trẻ nên kinh
nghiệm làm việc của họ chưa có nhiều, nên công ty cần phải có thêm những chính
sách đào tạo phù hợp.
Cũng theo bảng số liệu 1.2, nguồn nhân lực công ty Cổ phần ESA Việt Nam
chủ yếu là nam giới chiếm 75% trên tổng nguồn lực. Điều này phù hợp với tính chất
4
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
công việc của công ty, yêu cầu có sức khỏe tốt, bền bỉ.
b) Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo:
Trình độ
Số lượng ( Người ) Tỷ trọng ( % )
Trên đại học
2
10
Đại học
7
35
Cao đẳng
1
5
Trung cấp
3
15
Công nhân
7
35
Đào tạo ngắn hạn hoặc chưa qua đào tạo
0
0
486
100
Tổng
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Nhận xét: Theo số liệu tại bảng 1.3, số lượng đã qua đào tạo đạt 100%, đây là
tỷ trọng rất cao; lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật chiếm 50% và
đặc biệt lao động có trình độ cao ( cao đẳng, đại học, trên đại học ) chiếm tỷ trọng lớn ,
đạt 50%. Với một số cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo cho Công ty Cổ phần ESA
Việt Nam rất nhiều thuận lợi trong cạnh tranh hội nhập trong thời gian tới.
Tuy nhiên hiện nay còn một bộ phận lao động lớn chưa bố trí công việc đúng
với trình độ chuyên môn đã được đào tạo, đây cũng là một lãng phí lớn về nguồn lực
mà công ty cần xem xét để bố trí lao động hợp lý hơn.
c) Cơ cấu lao động theo chức năng:
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo chức năng:
Chức năng
Số lao động
Tỷ trọng
( Người)
(%)
Lao động trực tiếp
13
65
Lao động gián tiếp
7
35
Tổng
20
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Việc phân chia lao động thành 2 khối: Lao động trực tiếp sản xuất và lao động
5
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
gián tiếp sản xuất, chỉ có tính tương đối. Công ty Cổ phần ESA Việt Nam quy định lao
động trực tiếp sản xuất là các nhân viên làm việc trực tiếp làm tại dưới xưởng sản xuất,
còn lại là các lao động gián tiếp.
Theo số liệu tại bảng 1.4, lao động gián tiếp sản xuất là 13 người, chiếm tỷ
trọng 65% là khá cao, điều này cũng nói lên được hình thức kinh doanh chủ yếu của
công ty, và có thể bộ máy lao động gián tiếp còn cồng kềnh, chưa được tinh gọn. Cần
phải sắp xếp, bố trí lại lực lượng lao động phù hợp hơn.
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam:
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần
ESA Việt Nam:
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Giá trị
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.248.886.504
Vốn chủ sở hữu
1.646.443.768
Vốn vay và chiếm dụng( các khoản nợ phải trả
nhưng chưa trả, lương nhân viên chưa trả,…)
602.442.736
2. Cơ cấu vốn kinh doanh
Tài sản dài hạn
166.471.788
Tài sản cố định
150.787.166
Tài sản dài hạn khác
15.684.622
Tài sản ngắn hạn
2.082.414.716
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
1.571.574.045
Các khoản phải thu ngắn hạn
181.711.628
Hàng tồn kho
329.129.043
Nhận xét: Ta thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là từ vốn cố định của công ty.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
Công ty thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 1.652.000.000 VNĐ.
Nguồn vốn của công ty chủ yếu huy động từ các cổ đông của công ty và chiếm 72,3%
vào năm 2011 và chiếm 73,5% vào năm 2012.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam trong 3
6
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
năm 2010- 2012
Bảng 1.6. Bảng chỉ tiêu kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011 và 2012:
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.DT BH và cung cấp DV
586.111.357
2.405.100.789
1.270.093.351
2. Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
586.111.357
2.405.100.789
1.270.093.351
4. Giá vốn bán hàng
389.125.908
1.862.001.345
868.886.511
5. LN gộp BH & CC DV
196.985.449
543.099.444
401.206.840
6. DT hoạt động tài chính
172.673
763.686
233.689
-
-
-
8. CP quản lý DN
230.329.473
620.617.258
402.261.172
9. LN thuần từ HĐ KD
(33.171.351)
(76.754.128)
(820.643)
-
-
800
659.885
744.887
25.022
(659.885)
(744.887)
(24.222)
(33.831.236)
(77.499.015)
(844.865)
-
-
-
(33.831.236)
(77.499.015)
(844.865)
3. DT thuần về BH và cung
cấp DV
7. Chi phí tài chính
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng LN trước thuế
14.CP thuế TNDN
15. LN sau thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010- 2012 công ty cổ phần ESA Việt Nam.
- Nhận xét:
Qua bảng 1.6. trích từ bảng báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần ESA Việt
Nam của các năm 2010, 2011 và 2012 doanh thu và lợi nhuận của công ty có biến
động nhưng vẫn ở mức lỗ. Cụ thể, năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty lỗ
33.831.236 VNĐ đến năm 2011 mức lỗ vẫn tăng lên tới 77.499.015 VNĐ và năm
2012 mức lỗ này đã giảm xuống còn 844.865 VNĐ. Ta có bảng so sánh tỷ lệ doanh
thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam của các năm 2010, 2011 và 2012
như sau:
Bảng 1.6.1.: Bảng so sánh tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty:
7
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
Đơn vị tính: VNĐ ; Tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Năm 2011/2010
Năm 2012/2011
Giá trị (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (VNĐ)
Doanh thu thuần
1.818.989.43
410
(1.135.007.438) 52,83
Lợi nhuận thuần
43.582.777
231
(75.933.485)
1.06
Lợi nhuận sau thuế
43.667.779
229
(76.654.150)
1.09
Tỷ lệ (%)
Nguồn: Bảng so sánh được lập dựa vào bảng báo cáo tài chính của công ty cổ
phần ESA Việt Nam
Qua bảng so sánh trên ta thấy doanh thu trong 3 năm có sự biến động. Cụ thể là
năm 2011 tăng lên so với năm 2010 gần 1,8 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2012 thì doanh
thu lại giảm so với năm 2011 khoảng 1,1 tỷ đồng tương đương.
Còn về lợi nhuận thuần, năm 2011 tăng so với năm 2010 khoảng 44 triệu đồng tương
đương 231%. Năm 2012 so với năm 2011 giảm xuống 76 triệu đồng tương đương
1,06%.
Năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng do doanh thu thuần và lợi nhuận thuần tăng làm
cho lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 44 triệu. Năm 2012 giảm so với năm 2011 xuống
khoảng 77 triệu tương đương 1,09%.
8
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ESA VIỆT NAM
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
công ty
2.1.1. Tình hình thực hiện chức năng hoạch định của công ty
Trong công ty, Giám đốc giữ vai trò hoạch định chiến lược dài hạn, nghiên cứu
phát triển thị trường giữ vai trò hoạch định chiến lược ngắn hạn cho công ty. Trong dài
hạn, công ty có chiến lược phát triển kinh doanh trên địa bàn cả nước.
Tích cực: công ty đã hoạch định mục tiêu dài hạn và ngắn hạn cho công ty: Với
mục tiêu dài hạn là mở rộng thị trường từ Bắc vào Nam, sang các nước lân cận. Mục
tiêu ngắn hạn hiện tại thâu tóm thị trường Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu đó công ty
đã đầu thư thêm ngân sách cho cơ sở vật chất và nguồn lực cho phòng kinh doanh.
Hạn chế: Công ty chưa xây dựng được một bảng chính sách – hướng dẫn cụ thể
cho nhân viên thực hiện các quy tắc của công ty, từ đó khiến nhân viên chưa định
hình, hay hiểu một cách đúng đắn, sâu sắc nhiệm vụ của mình đã được giao.
2.1.2. Tình hình thực hiện chức năng tổ chức của công ty
Công ty đã chia ra 3 chức năng riêng biệt và đứng đầu mỗi ban là Phó tổng giám
đốc với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, gồm:
Giám đốc nghiên cứu và phát triển, cùng quản lý và điều hành 4 phòng ban chức
năng sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của công ty, có chức
năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác cán bộ, lao động, tổ chức thanh tra,
khen thưởng, kỷ luật và các công tác đối nội, đối ngoại mang tính chất hành chính.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tuyển chọn, đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày, ngày công lao động, tính
lương và các khoản trích theo lương, giải quyết các chính sách và chế độ khác.
- Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty,
lập các báo cáo ngắn hạn và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tìm
hiểu thị hiếu người tiêu dùng, điều phối bán hàng,… và các công việc kinh doanh khác
nhằm sinh lời cao nhất và để bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng của công ty.
- Phòng tài chính- kế toán: là bộ phận quan trọng của công ty, chịu trách nhiệm
9
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
về các nghiệp vụ tài chính – kế toán trước giám đốc công ty và các cơ quan chức năng
của Nhà nước. Phòng có chức năng: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán theo đúng chế độ của nhà nước và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty, theo dõi tình hình tài chính của toàn công ty, lập các kế hoạch tài chính, quản
lý các quỹ của công ty,cung cấp các thông tin về kế toán tài chính cho Giám đốc ra
quyết định, báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trước Giám đốc
và cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Phòng sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và thực hiện các dự
án của công ty.
Tích cực: công ty đã xây dựng cho mình các phòng ban, thực hiện các chức
năng của từng bộ phận, điều này phù hợp với quy mô phát triển thị trường lớn của
công ty.
Hạn chế: Giám đốc điều hành quản lý chung các phòng ban chức năng khiến
cho trong sự quản lý không được chặt chẽ, làm cho các phòng ban quản lý và điều
hành các đơn vị sản xuất khiến cho nhân viên cấp dưới không biết thực hiện quyết
định nào? Làm gián đoạn các quyết định từ đó có sự xung đột trong công ty.
2.1.3. Tình hình thực hiện chức năng lãnh đạo:
Tích cực: Công tác lãnh đạo của Công ty khá hoàn chỉnh. Các cấp lãnh đạo
thường hoạch định những chiến lược của công ty và ban hành các quyết định, quyền
hạn cho các cấp thực hiện, và chịu trách nhiệm trong quyền hạn của mình. Thể hiện sự
lãnh đạo cấp cao của Doanh nghiệp với những chính sách khen thưởng cũng như phạt
kịp thời từ đó nhân viên chấp hành nội quy quy chế của công ty cũng như dốc hết sức
mình vì sự phát triển công ty, gắn bó lâu dài với công ty ít có hiện tượng nhảy việc;
giao đúng người đúng việc.
Hạn chế: Tuy nhiên vẫn còn những mặt tồn tại như: Các cấp lãnh đạo cấp cao
thường đưa ra những chính sách, hoạch định cá nhân và yêu cầu nhân viên tuân thủ mà
không có sự phản hồi của cấp dưới khi thực thi chính sách.
Nói chung, các nhà lãnh đạo cấp cao của công ty có những phong cách lãnh đạo khác
nhau và họ đã đạt được hiệu quả nhất định mặc dù còn những thiếu xót mà ban lãnh
đạo công ty cần phải khắc phục trong công tác quản trị.
2.1.4. Tình hình thực hiện chức năng kiểm soát
Tích cực: Hoạt động kiểm soát của Công ty diễn ra khá thường xuyên. Hàng
10
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
tháng, hàng quý có các ban kiểm soát kiểm tra chéo nhau giữa các phòng ban. Từ đó
kịp thời phát hiện những sai sót mà các phòng ban gặp phải để điều chỉnh kịp thời thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Hạn chế: Tuy vậy các hoạt động kiểm soát chưa thực sự sát sao. Thường các
ban lãnh đạo cấp cao đánh giá dựa vào các bản báo cáo tài chính các phòng ban cấp
dưới gửi lên, chứ chưa đi sâu đi sát tới những dự án.
2.1.5. Công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị:
Tích cực: Các nhà lãnh đạo của công ty thường xuyên thu thập thông tin về thị
trường, tình hình kinh doanh thông qua nhân viên cấp dưới, các phòng ban chức năng
từ đó đưa ra các chiến lược cũng như mục tiêu dài, trung và ngắn hạn cho công ty.
Ngoài ra còn tìm hiểu thông tin về văn hóa, xã hội, chính trị, luật pháp, tình hình
kinh tế, môi trường vi và vĩ mô của công ty từ đó hiểu rõ được pháp luật của các thị
trường mà công ty nhắm tới để không bị tẩy chay vì xung đột về nền văn hóa cũng như
phạm pháp. Từ đó đưa ra những chiến lược của công ty đối đầu trên thị trường khẳng
định vị trí của công ty mình.
Hạn chế: Các lãnh đạo thường thu thập thông tin là thứ cấp có nghĩa đã qua
sàng lọc cũng có thể thông tin cũ không phù hợp với tình hình hiện nay. Khiến gây ra
không ít rủi ro cho công ty mình.
2.2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.2.1. Tình thế môi trƣờng chiến lƣợc
2.2.1.1. Môi trường bên ngoài của công ty
Cơ hội: Mặc dù tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn
và luôn luôn biến động. Tuy nhiên, công ty Cổ phần ESA Việt Nam vẫn có những cơ
hội phát triển không nhỏ. Việt Nam là nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt 5,89%.
Nền chính trị pháp luật ổn định cũng là yếu tố tạo điều kiện phát triển kinh tế
đất nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
Hơn nữa hiện nay ngành công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ tạo một thị
trường rộng lớn cho công ty xâm nhập.
Thách thức: Chính vì thị trường Việt Nam có nhiều thuận lợi, được ví như
miếng mồi ngon béo bở vì vậy các công ty trong và ngoài nước xâm nhập, sâu xé,
nhiều đối thủ cạnh tranh lớn đang lâm le thâu tóm thị trường Việt Nam, điều đó tạo
11
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa phá
sản… Như vậy, công ty cần phải có nhiều nỗ lực nhiều hơn để tạo ra vị thế cao hơn
cho công ty trên thị trường trở thành một công ty lớn mạnh để có thể đương đầu với
những khó khăn, thách thức thị trường đặt ra.
2.2.1.2. Môi trường bên trong của công ty
Điểm mạnh: Công ty có nguồn lực mạnh về nhân lực cũng như các thiết bị về
khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Điểm yếu: Về nguồn tài chính, không nhiều vì vậy nhiều công tác quản trị còn
gặp khó khăn.
2.2.1.3 Nhận xét chung về thuận lợi và khó khăn của công ty do môi trường kinh
doanh mang lại
Thuận lợi:
Hiện nay công ty cổ phần ESA Việt Nam đang sản xuất và kinh doanh thiết bị dây
chuyền công nghiệp và xử lý môi trường. Các lĩnh vực này đều có nhiều cơ hội phát
triển nhanh trong thời kỳ công nghiệp hóa ở nước ta hiện nay.
Cùng với những thuận lợi đó, các chính sách pháp luật của nhà nước cũng đã có những
ưu tiên cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Công ty còn
có đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết và có trình độ cao giúp công ty có đủ
năng lực thực hiện mục tiêu của mình.
Khó khăn:
Với các sản phẩm là thiết bị công nghiệp và xử lý môi trường luôn chịu ảnh hưởng lớn
của khoa học và công nghệ. Nên việc thích nghi với những kỹ thuật mới đối với công
ty còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, tài chính của công ty không nhiều nên công ty còn gặp
khá nhiều khó khăn trong kinh doanh.
2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lƣợc cạnh tranh và phát triển thị trƣờng
Công ty đưa ra chiến lược phát triển thị trường trong vòng 3 năm tới là: Đưa công
ty trở thành một công ty lớn mạnh, có vị thế cao trên thị trường trong lĩnh vực xử lý
môi trường, công nghiệp mạ và cơ điện cũng như các dịch vụ thương mại...
Đồng thời công ty cũng đưa ra các chiến lược phát triển ngắn hạn như sau:
-
Năm 2013: nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước
-
Năm 2014: tiếp tục mở rộng thị trường, tăng thêm vốn đầu tư cho kinh doanh
12
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
Năm 2114: xây dựng công ty trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực xử lý môi
trường, công nghiệp mạ và cơ điện cũng như các dịch vụ thương mại.
Các nhân viên của công ty có nhiệm vụ phải thực hiện theo các chiến lược của
công ty, đồng thời cũng phải xây dựng kế hoạch làm việc cho bản thân nhưng phải
đảm bảo theo mục tiêu phát triển chiến lược của công ty.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Từ việc phân tích các tình thế chiến lược của công ty, chúng ta có thể thấy được
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Là một trong những công ty hàng đầu về sản xuất và phân phối thiết bị công
nghiệp mạ và cơ điện, xử lý môi trường.
- Đội ngũ nhân viên của công ty chủ yếu là những người có trình độ cao được
qua đào tạo chuyên môn và kỹ thuật, giúp công ty thực hiện các chiến lược và nhanh
chóng đạt được mục tiêu.
- Đội ngũ nhân viên có thể chịu đựng dưới sự lãnh đạo cũng như làm việc dưới
áp lực cao, cũng như trong điều kiện môi trường không nhiều thuận lợi.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
2.3.1. Công tác mua:
Công tác mua của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam gồm 2 loại chính:
- Nguyên liệu sản xuất hóa chất, thiết bị cơ điện, mạ điện.
- Các thiết bị trong xử lý môi trường, công nghiệp mạ.
Công tác mua rất quan trọng đối với công ty sản xuất hay kinh doanh đặc biệt
quan trọng đối với Công ty Cổ phần ESA Việt Nam. Vì Công ty cung cấp, phân phối
thị trường rộng khắp 63 tỉnh thành vì vậy nguồn hàng của Công ty nhập là rất lớn và
được nhập thường xuyên theo mỗi quý.
Tích cực: Công ty đã điều phối nguyên vật liệu hay hàng hóa phù hợp với quá
trình sản xuất cũng như khả năng của công ty. Luôn đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất cũng như cung cấp, phân phối hàng hóa trên thị trường.
Hạn chế:Mặc dù luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng do quá trình kiểm
tra hàng hóa chưa được nghiêm ngặt, vì vậy chất lượng một số lô hàng gần đây có chất
lượng chưa đảm bảo. Làm thiệt hại chi phí cho công ty. Vì vậy yêu cầu Công ty có
công tác kiểm soát, kiểm tra gắt gao và thường xuyên hơn.
2.3.2. Công tác bán hàng:
13
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
Công ty Cổ phần ESA Việt Nam là công ty chuyên sản xuất và phân phối các
mặt hàng về dây chuyền mạ, cơ điện và xử lý môi trường trên 63 tỉnh thành. Các đối
tác của công ty là các công ty trong ngành công nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì
vậy việc bán hàng của công ty cũng phụ thuộc vào các đại lý hay các công ty sản xuất
trong ngành công nghiệp. Qua tìm hiểu về nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của
Công ty, Công ty đã xây dựng cho mình một bản kế hoạch bán hàng đảm bảo đáp ứng
nhu cầu khách hàng và giá cả không bị vượt trội trong những thời gian cao điểm. Hơn
nữa công ty luôn đảm bảo uy tín với các đối tác về số lượng, chất lượng, cũng như thời
gian giao hàng, hình thức thanh toán... Điều đó thu hút được các đối tác lớn và lâu dài
cho công ty.
2.3.3. Công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá
Tích cực: Công ty có hệ thống kho đạt tiêu chuẩn để bảo quản và lưu giữ hàng
hóa. Trong kho được trang bị các loại máy móc, thiết bị giúp cho việc bảo quản các
sản phẩm được tốt hơn như: giá để hàng, các loại xe nâng, xe đẩy để di chuyển hàng
hoá,…
Hạn chế: Do công ty chuyên sản xuất hóa chất nên việc dự trữ trong kho sẽ cần
phải ở điều kiện tốt như vậy chi phí cho bảo quản rất cao mà công ty vẫn chưa chú
trọng nhiều vào công tác này,nên xảy ra tình trạng một số hàng hóa do điều kiện kho
chưa được tối ưu làm hư hỏng hàng.
Vì vậy yêu cầu công ty cần giám sát chặt chẽ và kiểm tra hàng hóa trực tiếp
thường xuyên hơn để đảm bảo chất lượng hàng hóa, giảm thiểu chi phí phát sinh trong
việc dự trữ hàng hóa
2.4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
2.4.1. Công tác tuyển dụng nhân lực:
Tích cực:
-
Công ty dựa theo công việc cũng như khả năng của nhân viên để tuyển dụng
nhân lực sao cho hợp lý. Công ty đã xây dựng cho mình được một quy trình tuyển
dụng, cũng như những yêu cầu cần thiết của nhân viên cho từng bộ phận.
-
Quy trình tuyển dụng nhân lực được diễn ra đúng và nghiêm ngặt để đảm bảo
chất lượng.
Hạn chế: Trong công tác tuyển dụng nhân lực Công ty chưa chú trọng đến khâu
phỏng vấn trực tiếp các ứng viên qua đó đánh giá được kiến thức, sự thông minh cá
14
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
tính cũng như hình dáng của ứng viên từ đó lựa chọn vào các vị trí chính xác và thích
hợp hơn.
2.4.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Tích cực: Công ty chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sau công tác
tuyển dụng cho từng vị trí với nhiều hình thức như: kèm cặp tại chỗ, gửi đi đào tạo
ngắn hạn,... Sau khi đào tạo xong sẽ có đợt thi tuyển đánh giá chất lượng của nhân
viên từ đó phân bổ vị trí nhân viên phù hợp.
-
Công ty luôn tạo môi trường làm viêc, học tập để nhân viên được học hỏi và
phát triển một cách toàn diện, phát huy khả năng cũng như sở trường của mình, vì vậy
thu hút được nhân tài và giữ chân nhân tài. Điều này lý giải tại sao Công ty lại có đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
-
Có bản đánh giá quá trình học tập, làm việc của nhân viên, từ đó Công ty nhận
biết được khả năng cũng như những mặt tích cực của nhân viên để khen thưởng kịp
thời, và phát huy biết những mặt hạn chế để giảm thiểu một cách tốt nhất.
Hạn chế: Công ty mới chỉ chú trọng đào tạo cho nhân viên về kỹ thuật mà chưa
chú trọng đến kỹ năng giao tiếp.
2.4.3. Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực:
Tích cực: Tùy thuộc vào nhu cầu công việc của từng bộ phận và cả khả năng
của nhân viên mà công ty bố trí lực lượng một cách hợp lý, luôn luân chuyển nhân
viên trong từng thời kỳ một cách linh hoạt.
Hạn chế: Mặc dù trong công tác bố trí và sử dụng nhân lực Công ty chú trọng,
quan tâm nhưng tình trạng dư thừa nhân lực vẫn xảy ra đặc biệt đối với lao động gián
tiếp của công ty. Điều đó đã làm Công ty mất thêm chi phí tiền lương hay chi phí khác
liên quan đến quản lý nhân viên.
2.4.4. Công tác đãi ngộ nhân viên của công ty
Tích cực:Công ty luôn chú trọng đến đãi ngộ nhân viên điều này giúp nhân viên
gắn bó lâu dài với công ty ví dụ như: Ngoài tiền lương nhân viên nhận hàng tháng Mỗi
tháng thưởng nhân viên theo kết quả kinh doanh của nhân viên và Công ty, Thưởng
hàng quý, Thưởng tết, đảm bảo các chính sách phúc lợi xã hội của nhân viên, hỗ trợ
bảo hiểm xã hội... Ngoài ra còn tổ chức thăm hỏi, tặng quá ốm đau, gia đình nghèo,
bệnh tật...
Hạn chế: Công ty mới chú trọng đến tiền thưởng cho nhân viên mà chưa chú
15
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
trọng đến việc bình bầu xét nhân viên ưu tú, xuất sắc để thăng chức cho nhân viên đó,
tạo cơ hội cho nhân viên có bước tiến trong nghề nghiệp đặc biệt đối với công nhân.
2.5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty:
Tích cực: Công ty đã thực hiện các dự án về sản xuất và thương mại rất tốt. Các
dự án sản xuất và thiết kế xử lý môi trường hầu hết hoàn thành kế hoạch và đều đạt
được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Hạn chế: Cả công tác quản trị dự án và quản trị rủi ro công ty vẫn chưa có
phòng ban riêng, nên nhiều khi vẫn còn gặp một số khó khăn trong kinh doanh.
16
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.S Lã Tiến Dũng
III. ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề tài 1: Hoàn thiện công tác tổ chức lực lượng bán hàng tại công ty cổ phần ESA
Việt Nam.
Đề tài 2: Nghiên cứu công tác Mua hàng của Công ty Cổ phần ESA Việt Nam.
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ
phần ESA Việt Nam
17
SVTH: Đinh Hà Giang
Lớp K46A5