Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần công n...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học comit.

.PDF
23
171
131

Mô tả:

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT. ..................................................... 1 1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT .......... 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT........................................................................................................................... 1 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ... 2 1.2.1. Chức năng ................................................................................................................... 2 1.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 2 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT .... 2 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận ................................................ 2 1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT .............. 3 2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT ........... 4 2.1. Số lượng và chất lượng lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ................................................................................................................................. 4 2.2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ........... 4 2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính ................................................................................... 4 2.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi ...................................................................................... 5 3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông - tin học COMIT .. 5 3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT........................................................................................................................... 5 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ........................................................................................................ 7 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ................................................................................................................................. 8 II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT .................................................... 10 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ................................................................................................................... 10 1.1. Chức năng hoạch định ................................................................................................. 10 1.2. Chức năng tổ chức ....................................................................................................... 10 Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm 1.3. Chức năng lãnh đạo ..................................................................................................... 11 1.4. Chức năng kiểm soát ................................................................................................... 11 1.5. Công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị ................................................. 11 1.6. Kỹ năng quản lý của cấp quản trị ................................................................................ 12 2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ............................................................................................................................... 13 2.1. Môi trường chiến lược ................................................................................................. 13 2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường .. 13 2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh .................................................................................... 14 3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ............................................................................................................................... 14 3.1. Quản trị mua hàng ....................................................................................................... 14 3.2. Quản trị bán hàng ........................................................................................................ 15 3.3. Quản trị dự trữ ............................................................................................................. 16 4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp ................................................................ 16 4.1. Phân tích công việc ...................................................................................................... 16 4.2. Bố trí và sử dụng nhân lực........................................................................................... 16 4.3. Tuyển dụng nhân lực ................................................................................................... 17 4.4. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực ...................................................................... 17 4.5. Đánh giá nhân lực ........................................................................................................ 18 4.6. Công tác đãi ngộ nhân lực ........................................................................................... 18 5. Công tác quản trị dự án của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT . 19 6. Công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT . 19 PHẦN III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN .............................................. 21 Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT. 1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT. Tên tiếng anh: CORPORATION. COMMUNICATIONS INFORMATION TECHNOLOGY Tên giao dịch: COMIT Corp. Trụ sở: Tầng 9, Tòa nhà TTC, Phố Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 4 3772 1816 Fax: +84 4 3772 1817 Email: [email protected] Website: www.comitcorp.com Công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT được thành lập ngày 09/01/2003 trên nền tảng là Văn phòng Đại diện của Acterna tại Việt Nam. Tổng giám đốc công ty: Ông Lê Hồng Sơn (Trước đây là trưởng đại diện Acterna tại Việt Nam) Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp thiết bị đo kiểm và hàn nối trong ngành viễn thông và cung cấp dịch vụ đo kiểm mạng viễn thông. Vốn điều lệ: 20 tỷ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Năm 1999, Wavetek Wandel & Goltermann (WWG), nhà sản xuất lớn thứ 2 thế giới về thiết bị đo kiểm mạng viễn thông, mở Văn phòng đại diện tại Việt Nam. Năm 2000, WWG sát nhập với TTC, hình thành Acterna. Thời điểm này, Acterna đang chiếm giữ vị trí số 1 thế giới về sản xuất thiết bị đo kiểm viễn thông. Ngày 09/01/2003, công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT được thành lập trên nền tảng sức mạnh của Văn phòng Đại diện của Acterna tại Việt Nam. Do vậy, sau khi công ty COMIT được thành lập, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp các thiết bị và hệ thống đo kiểm cho các mạng viễn thông tại Việt Nam. Năm 2009, COMIT thành lập thêm:  Comit Telecom services (CTS).  Văn phòng Đại diện Công ty COMIT tại Thành phố Hồ Chí Minh  Văn phòng Đại diện Công ty COMIT tại Đà Nẵng Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 1 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp Năm 2010, COMIT thành lập thêm Comit Mobile Co., Ltd Năm 2011, COMIT thành lập thêm công ty COMIT Telecom Engineering (CTE) 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT 1.2.1. Chức năng Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty cung cấp các thiết bị và hệ thống đo kiểm cho các mạng viễn thông, cung cấp các giải pháp lập kế hoạch và tối ưu hóa cho mạng IP/MPLS và mạng vô tuyến, cung cấp dịch vụ tối ưu hóa, lắp đặt và hòa mạng di động và đo kiểm chuyên gia như: kiểm định công trình viễn thông, chất lượng dịch vụ mạng cố định và di động, đánh giá đặc tính tuyến quang (Fiber Characterization), hòa mạng viba/truyền dẫn quang, tìm lỗi và khắc phục sự cố… được pháp luật cho phép. 1.2.2. Nhiệm vụ Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT được thành lập để huy động vào sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về các thiết bị viễn thông và các lĩnh vực khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho công ty nói chung và cho các cổ đông nói riêng. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong thành phố và các khu vực khác ngoài thành phố, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách của nhà nước và phát triển ngành viễn thông của thành phố, của công ty. 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Giám đốc Phòng tài vụ Phòng nhân sự Phòng marketing Phòng xuất nhập khẩu – kế hoạch (Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 2 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp - Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc công ty: Ông Lê Hồng Sơn là người trực tiếp tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật của nhà nước về tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đối nội và đối ngoại của công ty. - Phòng marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn. Quản trị sản phẩm, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing. - Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty. Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính, theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về lương, tài sản, vốn và quỹ của công ty. - Phòng nhân sự: Tham mưu với giám đốc các vần đề trong tổ chức lao động và tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật trong lao động sản xuất. Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.Thực hiện công tác quản lý hành chính, công tác y tế chăm lo sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty. Làm công tác quản lý hành chính tiếp khách của công ty, công tác vệ sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên… - Phòng xuất nhập khẩu – kế hoạch: Lập kế hoạch và các nghiệp vụ sản xuất – kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty, phụ trách trong việc chỉ đạo hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước. 1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của công ty COMIT tập trung vào các hướng kinh doanh sau: - Cung cấp các giải pháp lập kế hoạch và tối ưu hóa cho mạng IP/MPLS và mạng vô tuyến tại Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Cung cấp các thiết bị và hệ thống đo kiểm viễn thông cho các nhà mạng tại Việt Nam (Truy nhập, truyền hình Cáp/truyền hình Số, IP, di động, Quang, Truyền dẫn, Chuyển mạch…) và các thiết bị phụ trợ như máy hàn quang. - Cung cấp dịch vụ tối ưu hóa mạng viễn thông, lắp đặt và hòa mạng di động và đo kiểm chuyên gia như: kiểm định công trình viễn thông, chất lượng dịch vụ mạng cố định và di động, đánh giá đặc tính tuyến quang (Fiber Characterization), hòa mạng viba/truyền dẫn quang, tìm lỗi và khắc phục sự cố… Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 3 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT 2.1. Số lượng và chất lượng lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Bảng 1.1. Bảng số lượng, chất lượng của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT STT Chỉ tiêu Năm 2010 1 Tổng 58 Trình độ: 2 (ĐV: Người) Năm 2011 Năm 2012 70 65 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Đại học/Sau đại học 28 48.3 32 45.7 31 47.7 Cao đẳng 30 51.7 38 54.3 34 52.3 (Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động của Công ty cổ phẩn công nghệ viễn thông – tin học COMIT ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu lao động của công ty gia tăng điều này cho thấy công ty đã mở rộng sản quy mô sản xuất. Toàn bộ nhân viên của công ty COMIT đều có trình độ từ cao đẳng trở lên cho thấy chất lượng lao động của công ty đạt chất lượng tốt. 2.2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT 2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính STT 1 Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT (ĐV: Người) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng 58 70 65 Giới tính: 2 - Nam Nữ S.Lượng Tỷ lệ% S.Lượng 42 16 72.4 27.6 55 15 Tỷ lệ % S.Lượng Tỷ lệ % 78.6 21.4 48 17 73.8 26.2 (Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT nhìn chung là tương đối hợp lý. Lực lượng lao động chính của công ty là nam giới, điều này cũng dễ hiểu do đặc thù của ngành kỹ Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 4 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp năm 2011 giảm xuống chỉ chiếm 21.4% và đến năm 2012 đã tăng trở lại 26.2%. Lao động nam vẫn là lao động chủ yếu. 2.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi STT 1 Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT (ĐV: Người) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng 58 70 65 Độ tuổi: S.Lượng Tỷ lệ S.Lượng Tỷ lệ S.Lượng Tỷ lệ - 23 ~ 25t 18 31.0 29 41.4 24 36.9 - 25 ~ 30t 32 55.2 31 44.3 29 44.6 -30 ~ 40t 8 18.8 10 14.3 11 16.9 -Trên 40t 0 0 0 0 1 1.6 2 (Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động chủ yếu của công ty là lao động trẻ có tuổi đời từ 23 – 30 tuổi. Số lượng lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ ít trong cơ cấu lao động của công ty, chủ yếu là các cán bộ thuộc khối văn phòng, cán bộ quản lý nhưng họ là những người có trình độ và kinh nghiệm dày dặn. Hằng năm, tuy số lượng lao động tăng lên đáng kể nhưng chủ yếu là tuyển lao động trẻ cho hoạt động sản xuất của công ty. Đặc điểm lao động trẻ giúp cho đội ngũ lao động công ty nhanh chóng tiếp thu các kiến thức chuyên môn công việc để phát triển năng lực chuyên gia của các kỹ sư đồng thời giúp cho việc triển khai các dự án được linh hoạt và hiệu quả hơn. 3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông - tin học COMIT 3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 5 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT ( ĐVT: tỷ đồng) 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % A.Tài sản ngắn hạn 41,768 82,243 89,576 40,475 96,9 7,333 8,91 Tiền mặt 17,694 13,477 15,566 -4,217 -23,83 2,089 15,5 Phải thu ngắn hạn 21,087 44,461 50,237 23,374 - 5,776 12,99 Hàng tồn kho 2,787 22,043 23,117 19,256 - 1,074 4,87 0,2 2,262 0,656 2,062 - -1,606 -70,99 B. Tài sản dài hạn 6,203 6,903 6,984 0,7 11,28 0,081 1,17 Tài sản cố định 3,177 1,847 2,746 -1,330 -41,86 0,899 48,67 Đầu tư tài chính dài hạn 2,700 4,860 3,809 2,160 80 -1,051 -21,62 TSDH khác 0,353 0,196 0,429 -0,157 -44,47 0,233 - Tổng tài sản 47,971 89,146 96,560 41,175 TSNH khác 7,414 (Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Nhận xét: Qua bảng số liệu tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, ta thấy: - Tổng tài sản cố định của công ty tăng dần qua các năm. Tổng tài sản năm 2011 là 89,146 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2010 là 41,175 tỷ đồng, năm 2012 là 96,56 tỷ đồng tăng so với năm 2011 là 7,414 tỷ đồng. Tổng tài sản của công ty qua các năm tăng dần điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn hiệu quả mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới đang gặp khó khăn. - Hàng tồn kho của công ty tăng qua các năm. Năm 2011 là 22,043 tỷ đồng tăng so với năm 2010 là 19,256 tỷ đồng. Đến năm 2012 tốc độ tăng đã chậm lại chỉ tăng 4,87 tỷ đồng so với năm 2011. Đây là điều đáng báo động cho công ty và toàn thể nhân viên trong công ty cần nỗ lực hơn để cố gắng giảm tối đa lượng hàng tồn kho tránh ứ đọng vốn, giảm vòng quay vốn, tăng chi phí bảo quản hàng hóa. - Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng vào các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn mang lại thêm nguồn doanh thu. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 6 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT (ĐVT: tỷ đồng) 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % A. Nợ phải trả 35,431 41,615 46,873 6,184 17,5 5,258 12,6 Nợ ngắn hạn 2,582 7,333 9,852 4,751 184 2,519 34,4 Nợ dài hạn 32,849 34,285 37,021 1,436 4,37 2,736 7.98 B. Vốn chủ sở hữu 15,256 21,294 23,165 6,038 39,6 1,871 8,79 Vốn chủ sở hữu 12,352 17,5184 18,509 5,1664 41,8 0,9906 5,65 Nguồn kinh phí và quỹ 2,904 3,7756 4,656 0,8716 30,01 0,8804 23.32 Tổng nguồn vốn 50,687 62,909 70,038 12,222 7,129 (Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tuy qua các năm nguồn vốn chủ sở hữu có tăng dần nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (năm 2012 chỉ chiếm 33,07%). Điều này là đáng báo động tại công ty, nó cho thấy hiện tại công ty đang phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay, một giải pháp không thật an toàn khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận của công ty. Đặc biệt khi mà tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn tăng qua các năm, đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch chi trả phù hợp ứng với các nguồn thu ngắn hạn mà công ty đang có. - Nguồn kinh phí và ký quỹ là nguồn quỹ phòng ngừa và khắc phục các rủi ro nên công ty cần xây dựng nguồn kinh phí và ký quỹ này để chủ động khắc phục các trường hợp này. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 7 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Các chỉ tiêu I.Tổng sản lượng (SP) II. Doanh thu - DT BH và cung cấp DV - DT của các đơn vị vệ tinh - Bán sản phẩm tồn kho - DT từ các HĐDV khác - DT từ hoạt động tài chính III.Chi phí - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý - Chí phí bán hàng IV.Lợi nhuận trước thuế -Thuế GTGT (25%) V.Lợi nhuận sau thuế Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Đơn vị: tỷ đồng) So sánh So sánh 2011/2010 2012/2011 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ tuyệt đối % tuyết % đối 3.752.450 5.045.784 5.125.750 1.293.334 14,5 79.966 1,6 60,45 75,75 87.6 15,53 25,3 11,85 15,6 50,291 65,570 75,6 15,279 30,4 10,3 15,3 5,494 4,997 7,6 -0.497 -9,05 2,603 52 0,457 0,729 0,65 0,272 59,5 -0,079 -10,8 4,073 3,626 3 -0,447 -10,8 -0,626 -17,3 0.136 0.857 0,750 0,721 530 -0,107 -12,5 54,1 66,5 76,7 12,4 22,9 10,2 15,3 43,3 56,12 66 12,82 29,6 9,88 17,6 6,4 5,7 6 -0,7 -11 0,3 5,3 4,36 4,7 4,5 0,34 7,8 -0,2 -4,3 6,34 9,25 10,9 2,91 45,9 1,65 17,84 1,58 2,31 2,725 0,73 46,2 0,415 18 4,76 6,94 7,84 2,18 45,8 0,9 13 (Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT) Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 8 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Tổng doanh thu của công ty qua các năm đều tăng ổn định, trong năm 2011 tăng 25,3% so với năm 2010. Trong năm 2012 mức tăng này có phần chững lại, nguyên nhân của sự chững lại này là do chi phí sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, nguyên phụ liệu, năng lượng, tiền lương và BHXH tăng, lãi xuất ngân hàng tăng cao dẫn đến công ty phải chủ động trong việc ấn định giá sản phẩm của mình. Tuy nhiên, công ty đã chủ động để thích nghi với sự biến động của thị trường, vượt qua khó khăn, tận dụng mọi cơ hội để cố gắng đạt được mục tiêu đã đề ra. Cụ thể, mặc dù doanh thu có tăng trưởng ở mức thấp hơn so với năm 2011, với chỉ số tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với 2010 là 45% trong khi năm 2012 so với 2011 là 13% điều này phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty vẫn hiệu quả. - Chi phí của công ty qua 3 năm tương đối ổn định, mức tăng không có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể, mức tăng chi phí của năm 2011 tăng so với năm 2010 là 12,4 tỷ đồng tương ứng với 22,9%. Chi phí của năm 2012 tăng so với năm 2011 là 10,2 tỷ đồng tương ứng với 15,3%. Điều này chứng tỏ chi phí bỏ ra của công ty tăng hạn chế do ảnh hưởng của sự biến động thị trường, nền kinh tế khó khăn của Việt Nam. Chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty tương đối ổn định, không có sự tăng giảm nhiều chứng tỏ công ty kiểm soát chi phí bỏ ra rất chặt chẽ và đảm bảo mức độ tối thiểu để không ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Lợi nhuận sau thuế qua các năm của công ty tăng nhưng tốc độ tăng của năm 2012 có phần giảm so với năm 2011. Cụ thể chỉ số lợi nhuận sau thuế của năm 2011 tăng 2,18 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng 45,8%). Đến năm 2012 mức tăng đã giảm xuống, chỉ tăng 0,9 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng là tăng 13%. Tuy nhiên xét trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn và biến động lớn mà công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế tăng trưởng chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo vẫn đạt hiệu quả và đem lại lợi nhuận. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 9 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT 1.1. Chức năng hoạch định Công ty COMIT thường thực hiện việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh vào Quý đầu tiên của năm. Thông qua kế hoạch kinh doanh, các cấp quản trị cùng nhau biện chứng và thảo luận để xác lập rõ mục tiêu và các biện pháp cụ thể để hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Sau khi kế hoạch đã được thống nhất, Giám đốc các bộ phận sẽ tiến hành phổ biến và thực hiện kế hoạch tới các cán bộ quản lý của công ty nhằm đảm bảo hoạch địch sát sao kế hoạch đề ra. Hàng tháng, Giám đốc các bộ phận họp lại cùng các cán bộ quản lý để đánh giá kết quả thực hiện. Nhìn chung, công tác hoạch định của công ty được thực hiện khá tốt. 1.2. Chức năng tổ chức Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Tổng Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của toàn Công ty, đề cao trách nhiệm cá nhân. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ riêng của mình được phân quyền theo từng cấp, từng phòng ban, mỗi phòng ban sẽ được phân cấp thực hiện mỗi chức năng, nhiệm vụ nhất định tại công ty dưới sự điều hành của Ban giám đốc mà trực tiếp là tổng giám đốc Lê Hồng Sơn. Công tác tổ chức thực hiện tại công ty luôn được chú trọng đúng mức, kịp thời. Công ty cũng đã chú trọng củng cố bộ máy quản lý từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban nhằm tăng cường hiệu quả giám sát. Để tạo môi trường làm việc cởi mở thân thiện, công ty xây dựng các tệp giá trị văn hóa truyền thống của công ty như: Văn hóa cởi mở, văn hóa Gia đình của các gia đình, tinh thần tận tụy… Tuy nhiên một số vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức của công ty như sau: - Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kỹ năng tốt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trực tiếp với bộ phận chức năng Công tác quản lý đòi hỏi cán bộ quản lý phải hoạt động trên phạm vi rộng Công tác tạo dựng và phát triển môi trường làm việc ở các bộ phận không đồng đều dẫn tới sự chênh lệch trong tư duy và phong cách làm việc ở một số bộ phận với số đông còn lại. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 10 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 1.3. Chức năng lãnh đạo Theo cơ cấu tổ chức, Tổng giám đốc là người lãnh đạo công ty có quyền lực quyết định cuối cùng mọi công việc của công ty. Tuy nhiên, với cơ chế phân quyền sâu cho các cán bộ quản lý các bộ phận, chính các cán bộ quản lý của công ty là những người lãnh đạo bộ phận mình để đạt được mục tiêu của đội trên cơ sở phục vụ mục tiêu của công ty. Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết các công việc đó một cách có hiệu quả nhất. Qua khảo sát, các cán bộ quản lý của công ty đều thể hiện rõ sự tự tin và tính quyết đoán trong công tác quản lý bộ phận của mình. Tuy nhiên vẫn còn thấy những tồn tại sau cần giải quyết: - Công tác tạo động lực, khuyến khích nhân viên chưa được chú trọng nhiều Phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo còn mang nặng tính cá nhân và chưa tạo được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng của công ty 1.4. Chức năng kiểm soát Là công tác quan trọng, do đó công tác kiểm soát luôn được công ty đặc biệt chú trọng. Công tác kiểm soát hiện tại ở các bộ phận phòng ban, các khâu đã được lượng hóa bằng các tiêu chuẩn (hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000), tiêu chí, các con số và thời hạn cụ thể...để làm cơ sở thực hiện và đánh giá kết quả công việc. Tuy nhiên công ty còn một số tồn tại chính sau: - - Thực hiện chức năng kiểm soát chưa mang tính sát sao. Thường được đánh giá theo kết quả công việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện công việc của người lao động Công tác tổng kết kết quả kiểm soát trong quản trị chưa mang tính hệ thống. Thường tổng kết theo một sự việc cụ thể mà chưa lập lên bảng tổng kết kết quả theo một chu kỳ như 3 tháng hay 6 tháng... 1.5. Công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị Thông tin đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc xây dựng và ra quyết định của các cấp lãnh đạo và quản lý. Vì vậy, để phát huy vai trò của thông tin, công ty đã không những đảm bảo nguồn cung cấp thông tin, độ chính xác, cập nhật và sự đa dạng của thông tin, mà điều không kém phần quan trọng là đã cố gắng nâng cao trình độ, năng lực nắm bắt, phân tích và xử lý thông tin của cán bộ lãnh đạo, quản lý cùng với thái độ khoa học, khách quan nhằm xây dựng và ra quyết định đúng đắn, kịp thời đáp ứng việc giải quyết yêu cầu thực tế. Tuy nhiên còn một số tồn tại trong công ty như: - Công tác thu thập thông trin trước khi ra các quyết định quản trị thường khá gấp gáp. Do vậy đến khi phải ra quyết định thường bị khuyết một số thông tin nhất định Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 11 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp - Cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc và chưa được phòng ban chức năng nào chú trọng tổng hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát huy được hiệu quả 1.6. Kỹ năng quản lý của cấp quản trị Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Trước tiên, nhà quản lý phải có một vốn kiến thức nhất định về hệ thống luật và thuế trong kinh doanh, về marketing, tài chính doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất, công nghệ … Đây là yêu cầu tiên quyết vì nó gắn liền với hiệu quả của quá trình ra quyết định. Và để trở thành một nhà quản lý tài năng thì cần phải có những kỹ năng cần thiết. Các cán bộ quản lý của công ty đều được đào tạo các kỹ năng chuyên môn như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp… Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn như: - - Các cán bộ quản lý chưa được đào tạo các kỹ năng chuyên môn nhiều từ các nguồn từ bên ngoài như các trường lớp chuyên ngành, các buổi hội thảo. Các kỹ năng thường được hình thành trong công việc thực tế và sự chia sẻ của cấp lãnh đạo. Kỹ năng mềm trong quản lý chưa đồng đều, nhiều cán bộ quản lý còn trẻ nên kỹ năng mềm trong công việc chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu công việc  Tóm lại, tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT còn những tồn tại chính sau: - Về chức năng tổ chức, công tác tạo dựng và phát triển môi trường làm việc ở các bộ phận không đồng đều dẫn tới sự chênh lệch trong tư duy và phong cách làm việc ở một số bộ phận với số đông còn lại. - Về chức năng lãnh đạo, phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo còn mang nặng tính cá nhân và chưa tạo được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng của công ty. - Về chức năng kiểm soát, thực hiện chức năng kiểm soát chưa mang tính sát sao. Thường được đánh giá theo kết quả công việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện công việc của người lao động. - Về công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị, cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc và chưa được phòng ban chức năng nào chú trọng tổng hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát huy được hiệu quả. - Về kỹ năng quản lý của cấp quản trị, các cán bộ quản lý chưa được đào tạo các kỹ năng chuyên môn nhiều từ các nguồn từ bên ngoài như các trường lớp chuyên ngành, các buổi hội thảo. Các kỹ năng thường được hình thành trong công việc thực tế và sự chia sẻ của cấp lãnh đạo. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 12 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Tầm nhìn chiến lược: “ Trở thành nhà cung cấp hàng đầu khu vực các dịch vụ và giải pháp viễn thông tiên tiến, với một đội ngũ tài năng, nhiệt huyết và tận tụy phục vụ khách hàng”. 2.1. Môi trường chiến lược Công ty COMIT hoạt động trong lĩnh vực cung cấp giải pháp và dịch vụ đo kiểm ngành viễn thông. Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2012, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn. Trong bối cảnh đó, ngành viễn thông cũng chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề và hoạt động kinh doanh của các khách hàng công ty COMIT bị sụt giảm đáng kể. Bên cạnh đó, các đối thủ của công ty ngày càng nỗ lực cố gắng chiếm được miếng bánh trên thị trường. Bởi vậy tình hình cạnh tranh của công ty ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Khách hàng của công ty COMIT hầu hết là các tổ chức của nhà nước. Đối thủ cạnh tranh của công ty thường là các công ty con của các đơn vị tổ chức đó. Do vậy, việc cạnh tranh của công ty càng trở nên khó khăn hơn. 2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường Chiến lược kinh doanh chính của công ty bao gồm: - Liên minh chặt chẽ với những nhà sản xuất số 1 thế giới nhằm độc quyền hóa phân phối sản phẩm tại Việt Nam với giải pháp đo kiểm tốt nhất. Xây dựng đội ngũ nhân viên kỹ thuật vững mạnh và vượt trội so với đối thủ cạnh tranh Phát triển hoạt động kinh doanh sang các nước khác trong khu vực như: Lào, Cambodia, Myanma... Tuy nhiên, trong chiến lược của mình công ty còn những tồn tại sau: - Chiến lược về gìn giữ nhân tài chưa được thực hiện tốt khiến cho một số cán bộ trụ cột rời bỏ công ty Công ty đang dùng nhiều nguồn lực tốt cho việc phát triển kinh doanh ra các nước khác khiến cho việc tập trung vào thị trường Việt Nam (thị trường chính) bị phân tán Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 13 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh Trải qua nhiều năm duy trì vị thế số 1 trên thị trường mình hoạt động, công ty đã tạo nên được những lợi thế và năng lực cạnh tranh như sau: - Cơ cấu tổ chức khối lãnh đạo ổn định. Ban lãnh đạo vẫn được giữ nguyên từ thời mới được thành lập. Ban lãnh đạo là một khối thống nhất và chặt chẽ Quy trình bán hàng chuyên nghiệp Đội ngũ nhân viên kỹ thuật tốt Tình hình tài chính vững mạnh Tuy nhiên những lợi thế này vẫn phải đối đầu với những nguy cơ sau: - Ban lãnh đạo cũ nên khó phát sinh được những quan điểm lãnh đạo và điều hành đổi mới mang tính tích cực và đột phá Quy trình bán hàng có thể bị đối thủ đánh cắp Đối thủ cạnh tranh cũng đang nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật  Tóm lại, công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT còn những tồn tại chính sau: - Chiến lược về gìn giữ nhân tài chưa được thực hiện tốt khiến cho một số cán bộ trụ cột rời bỏ công ty. - Công ty đang dùng nhiều nguồn lực tốt cho việc phát triển kinh doanh ra các nước khác khiến cho việc tập trung vào thị trường Việt Nam (thị trường chính) bị phân tán. - Ban lãnh đạo cũ nên khó phát sinh được những quan điểm lãnh đạo và điều hành đổi mới mang tính tích cực và đột phá. - Quy trình bán hàng có thể bị đối thủ đánh cắp. 3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, Ban giám đốc luôn nhận thức rằng công tác quản trị mua hàng – bán hàng – dự trữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. 3.1. Quản trị mua hàng Đối với Công ty hoạt động mua hàng chủ yếu bao gồm việc mua nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, hoạt động mua hàng của Công ty luôn đảm bảo các tiêu chí: - Đảm bảo khối lượng dự trữ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Mua đúng thời điểm, đúng giá và đảm bảo mức lợi nhuận tối đa cho công ty. Tuy nhiên, hoạt động mua hàng trong những năm qua của công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập cần tháo gỡ: Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 14 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp - Bộ phận xây dựng kế hoạch mua hàng còn yếu kiếm trong khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nên đã không đưa ra được dự báo chính xác lượng hàng cần mua trong các thời điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty. - Chưa đảm bảo về tiến độ cung cấp hàng hóa từ nhà sản xuất thiết bị - Hàng hóa khi nhập khẩu về còn nhiều lô hàng bị thiếu và hỏng ngay khi mới kiểm tra hàng hóa 3.2. Quản trị bán hàng Tiên phong trong lĩnh vực đo kiểm viễn thông, COMIT hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất và điều hành mạng hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các giải pháp và dịch vụ tiên tiến giúp triển khai và bảo trì các hệ thống và mạng viễn thông. COMIT luôn là công ty đầu tiên cung cấp các giải pháp và dịch vụ đo kiểm đáp ứng công nghệ viễn thông mới nhất. Ví dụ: dịch vụ đo kiểm phơi nhiễm bức xạ điện từ trường (Electro – Magnetic Field) của các trạm phát sóng di động, dịch vụ đo kiểm Chất lượng dịch vụ (Quality of Service) và chất lượng thoại của các mạng di động, giải pháp đo kiểm hệ thống truyền dẫn SDH 10Gbps, ứng dụng trong các mạng DWDM và metro 10G đầu tiên, giải pháp đo kiểm cho các mạng ROADM DWDM đầu tiên. Tiên phong trong lĩnh vực tối ưu hóa viễn thông, COMIT là một trong số ít những công ty khu vực Đông Nam Á cung cấp các giải pháp và dịch vụ tiên tiến giúp lập kế hoạch, thiết kế và tối ưu các mạng di động và các mạng IP. COMIT là công ty Việt Nam đầu tiên cung cấp: dịch vụ tối ưu hóa vô tuyến toàn trình từ Đánh giá Thực trạng Mạng, Phân tích & Khuyến nghị Thay đổi, Thực hiện Thay đổi, … COMIT đã thực hiện xuất sắc mục tiêu nâng cao chất lượng mạng GSM tại 3 tỉnh Phú Yên, Đồng Tháp và Bình Dương của một trong ba mạng di động lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh yêu cầu cải thiện hàng loạt KPI (Key Performance Indicator), nhà mạng đặc biệt nhấn mạnh tới DCR (Dropped Call Rate), tăng CSSR (Call Setup Success Rate), HOSR (Hand-Over Success Rate) và MOS (Mean Opinion Score). Tuy nhiên, do còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm nên công tác quản trị bán hàng của công ty còn nhiều thiếu sót và tồn tại: - Các chương trình và hoạt động bán hàng chưa được xây dựng cho từng khu vực cụ thể mà còn rất chung chung và không đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường. Kế hoạch ngân sách bán hàng còn phụ thuộc nhiều vào tỷ suất lợi nhuận của công ty và chưa phát huy được hiệu quả gây lãng phí cho công ty. Chưa phát triển được mạng lưới bán hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh Chưa có được lực lượng bán hàng tốt phục vụ kế hoạch kinh doanh Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 15 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 3.3. Quản trị dự trữ Công ty COMIT không có chính sách dự trữ hàng hóa. Các đơn hàng là hàng dự án và thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng đã ký.  Tóm lại, công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT còn những tồn tại chính sau: - Bộ phận xây dựng kế hoạch mua hàng còn yếu kiếm trong khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nên đã không đưa ra được dự báo chính xác lượng hàng cần mua trong các thời điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty. Các chương trình và hoạt động bán hàng chưa được xây dựng cho từng khu vực cụ thể mà còn rất chung chung và không đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường. 4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp Như chúng ta đều biết yếu tố nguồn nhân lực là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, hơn nữa do đặc thù của ngành sản xuất là sử dụng nhiều lao động nên ban giám đốc công ty hết sức quan tấm đến vẫn đề tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. 4.1. Phân tích công việc Trong những năm qua, công ty đã và đang xây dựng các bảng mô tả công việc thông qua việc phân tích công việc tại từng vị trí làm việc của công ty. Kết quả của quá trình này là công ty đã có được những bảng mô tả chung về yêu cầu công việc đối với các vị trí chức danh của công ty. Công ty làm khá tốt việc phân tích công việc cho các vị trí quản lý. Các bản mô tả công việc này hàng năm được phát đến các phòng ban. Thực hiện quản lý và quán triệt thực hiện công việc của từng nhân viên tại các phòng ban trong công ty. Tuy nhiên bản mô tả công việc này còn mang tính chung chung trên cơ sở những chức năng và nhiệm vụ chính. Công ty chưa tiến hành chi tiết việc phân tích công việc tại từng vị trí để qua đó đưa ra những quy trình làm việc chuẩn mực, những định mức lao động rõ ràng... Một phần cũng là do lực lượng thực hiện công tác phân tích công việc quá ít (01 người làm nhân sự). 4.2. Bố trí và sử dụng nhân lực Công tác bố trí và sử dụng nhân lực của công ty được thực hiện trên cơ sở: - Nhu cầu công việc công ty Nguồn lực nhân sự của công ty Nguyện vọng của nhân viên Theo đó, công ty căn cứ vào nhu cầu công việc hiện tại sẽ tiến hành đánh giá và lựa chọn nguồn lực hiện có đảm nhận công việc trên cơ sở được sự đồng thuận của nhân viên. Trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô công ty, COMIT thường ưu tiên những nhân viên cũ nắm giữ vị trí cán bộ quản lý ở các bộ phận mới. Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 16 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp Do vậy, việc bố trí và sử dụng nhân sự của công ty còn một số điểm tồn tại sau: - - Cán bộ được điều chuyển lên vị trí mới, nhất là cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm Một số lao động ý thức lao động chưa cao, tinh thần cống hiến công việc chưa tốt thường không đồng ý thực hiện thêm công việc trong điều kiện họ nhàn rỗi. Do vậy gây lãng phí nguồn lực của công ty Không tuyển được những cán bộ quản lý mới và giỏi gia nhập vào công ty 4.3. Tuyển dụng nhân lực Hiện tại, bộ phận nhân sự của công ty chỉ có 01 cán bộ. Công tác tuyển dụng của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào cán bộ này. Thông qua nhu cầu của các bộ phận và được sự đồng ý của lãnh đạo công ty, bộ phận nhân sự thực hiện việc đăng tuyển và tổ chức tuyển dụng nhân sự của công ty. Công ty đã xây dựng được quy trình tuyển dụng khá chi tiết và chuyên nghiệp. Tuy nhiên công tác tuyển dụng còn gặp một số điểm hạn chế: - Công tác sàng lọc hồ sơ đăng tuyển phụ thuộc chủ quan vào 1 người nên dễ bị lọt những ứng viên nhiều triển vọng Không thực hiện việc thuê các đơn vị tuyển dụng chuyên nghiệp nên khó tìm được những cán ứng viên có chất lượng cao cho công việc phức tạp Kịch bản phỏng vấn cho các vị trí chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng Công tác tổng hợp thông tin tuyển dụng chưa được hiệu quả 4.4. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực Công ty COMIT luôn chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Các nhân viên làm việc tại đây đều có cơ hội phát triển lên các chức năng quản lý. Thực tế hầu hết các lãnh đạo và cán bộ quản lý của công ty đều được phát triển từ nhân viên, chuyên viên của công ty trước đây. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty còn những tồn tại sau: - Định hướng phát triển nhân viên chưa rõ ràng, thường theo sự việc và nhu cầu phát sinh Công ty chưa có ngân sách riêng phục vụ đào tạo Công tác tổ chức đào tạo chưa tốt Công tác đánh giá phản hồi về các chương trinh đào tạo chưa sát sao Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 17 GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm Báo cáo thực tập tổng hợp 4.5. Đánh giá nhân lực Công ty COMIT đã xây dựng được bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc. Theo đó, 6 tháng đầu năm và tháng cuối cùng của năm, cán bộ quản lý sẽ thực hiện việc đánh giá kết quả của nhân viên mình. Trên thực tế, việc đánh giá nhân viên được cán bộ quản lý đánh giá thường xuyên thông qua công việc hàng ngày. Một số tồn tại cần giải quyết từ công tác đánh giá nhân viên: - Bảng đánh giá công việc được sử dụng cho tất cả các nhân viên nên không tránh khỏi việc các tiêu chí chưa thực sự sát với tính chất công việc của từng nhân viên Công tác phản hồi đánh giá nhiều trường hợp chưa đúng thời điểm và cách thức thực hiện 4.6. Công tác đãi ngộ nhân lực Về đãi ngộ bằng tài chính, công ty có các chính sách đãi ngộ như thưởng nóng, thưởng cuối năm theo kết quả doanh thu. Các chính sách này được xây dựng chi tiết, cụ thể và rõ ràng theo từng cấp bậc của từng nhân viên trong công ty. Về đãi ngộ phi tài chính, công ty có khẩu kiệu “ Người lao động là tài sản vô giá của doanh nghiệp” điều này phần nào khuyến khích tinh thần lao động và lòng trung thành của họ đối với công ty. Với phương châm chăm lo tốt đời sống, và nâng cao thu nhập cho họ sẽ giúp cho năng xuất lao động của công ty được nâng lên rất nhiều, đây cũng là một chiến thuật khôn khéo giữ chân người lao động của ban lãnh đạo công ty. Công ty đã xây dựng được các chính sách đãi ngộ như tổ chức các sự kiện 30-04, nghỉ hè, hoạt động vui chơi thể thao… Tuy nhiên công ty chưa thực hiện tốt các công tác sau: - Khảo sát mức độ thỏa mãn của người lao động Chính sách đãi ngộ với những người có năng lực xuất sắc chưa rõ ràng và thích ứng Vai trò của cán bộ quản lý trong các chính sách đãi ngộ tài chính hầu như không có  Tóm lại, công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp còn những tồn tại chính sau: - Công tác sàng lọc hồ sơ đăng tuyển phụ thuộc chủ quan vào 1 người nên dễ bị lọt những ứng viên nhiều triển vọng - Không thực hiện việc thuê các đơn vị tuyển dụng chuyên nghiệp nên khó tìm được những cán ứng viên có chất lượng cao cho công việc phức tạp - Định hướng phát triển nhân viên chưa rõ ràng, thường theo sự việc và nhu cầu phát sinh - Công ty chưa có ngân sách riêng phục vụ đào tạo - Công tác tổ chức đào tạo chưa tốt Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan