Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệm tại công ty cổ phần nội th...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệm tại công ty cổ phần nội thất mỹ thuật vietfieu

.DOC
13
127
89

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp Tên chính thức: Công ty cổ phần Nội thất Mỹ thuật VIETFIEU Tên viết tắt: Vietfieu Trụ sở chính: Số 8, ngõ 158, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình,tp Hà Nội. Số điện thoại: 0976 079 100 Website: http://vietfieu.com Công ty Cổ phần VIETFIEU được thành lập và đăng ký kinh doanh theo giấy phép số: 0103014431 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp. Tổng số vốn là: 5.000.000.000 VNĐ. (Năm tỷ đồng ). 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Nội thất Mỹ thuật Vietfieu là đơn vị sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng. Công ty chuyên thầu, tư vấn, thiết kế, sản xuất và thi công hàng nội thất, ngoại thất, mỹ thuật gia dụng và công cộng thị trường trong nước và quốc tế. Trong những năm hình thành và phát triển vừa qua, công ty đã đảm nhận sản xuất, thi công và trang trí nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng cho các tòa nhà, văn phòng, nhà hàng, khách sạn, showroom, biệt thự, nhà ở, công trình công cộng, đáp ứng được yêu cầu của nhiều các nhân, hộ gia đình, các công ty, doanh nghiệp, các tập đoàn lớn. Là công ty cổ phần với mười năm thành viên trở lên, với đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, được đào tạo chuyên ngành, người lao động tay nghề cao, VIETFIEU đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thiết kế, thi công nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng. Với bằng chứng là công ty đã thực hiện thành công rất nhiều công trình nhà ở, biệt thự, văn phòng công ty, các cửa hàng, showroom, công trình công cộng, được khách hàng tin tưởng và lựa chọn. Trải qua thời gian dài hình thành và phát triển, công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trở thành một đơn vị có danh tiếng trong lĩnh vực kinh doanh nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng trên thị trường trong nước và đã được một số doanh nghiệp trên thế giới quan tâm Công ty cam kết trong thời gian tới sẽ thực hiện liên tục đầu tư cả về công nghệ cũng như các hình thức phục vụ khách hàng ngày càng chu đáo và hoàn thiện hơn. 1 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. 1.2.1. Chức năng Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh đồ nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: sản xuất bàn ghế văn phòng, nhà hàng, khách sạn, gia đình; sản xuất giường tủ khách sạn, gia đình; thực hiện các sản phẩm mỹ thuật như tranh, tượng. phù điêu, mosaic (gốm nghệ thuật), mỹ thuật cảnh quan,.....Ngoài ra công ty còn thiết kế, thi công các công trình nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: thiết kế nội thất văn phòng, trang trí showroom, thiết kế nội thất nhà hàng, khách sạn, thiết kế nội thất gia đình; thiết kế và trang trí sân vườn, tiểu cảnh; thiết kế, thi công các quảng cáo thương mại ngoài trời; thiết kế đồ họa... 1.2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh đồ nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: sản xuất bàn ghế văn phòng, nhà hàng, khách sạn, gia đình; sản xuất giường tủ khách sạn, gia đình; thực hiện các sản phẩm mỹ thuật như tranh, tượng. phù điêu, mosaic (gốm nghệ thuật), mỹ thuật cảnh quan,..... theo yêu cầu của khách hàng theo kế hoạch và quy định của công ty và tuân thủ theo các qui chế, theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Nhà nước Việt Nam. 2 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Phòng Tài chính và Quản lý) 1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình - Bán buôn giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự - Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện - Chi tiết: Hoạt động trang trí nội thất - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. 3 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất Đơn vị tính: VNĐ So sánh 2009/2010 Số tiền Tỷ lệ So sánh 2010/2011 Số tiền Tỷ Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu 17.876.457.691 21.568.942.562 26.235.864.265 3.692.484.870 (%) 21 4.666.921.700 lệ(%) 22 và CCDV Giá vốn hàng 16.084.368.323 19.256.248.325 22.825.689.125 3.171.880.000 19,7 3.569.440.800 18,54 bán Doanh thu tài 5.457.612 20.356.102 29.654.235 273 9.298.13 45,68 chính Chi phí tài 125.700.000 763.524 14.898.490 125.700.000 -124.936.476 3 -99,4 124.936.476 99,4 chính Chi phí bán 186.007.029 647.823.651 924.395.028 461.816.622 248,28 276.571.377 42,7 hàng Chi phí quản 79.717.298 277.638.707 396.169.297 197.921.409 248,28 118.530.590 42,7 1.406.122.653 1.405.824.457 1.993.565.050 -298.196 -0,02 587.740.593 41,81 doanh thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận 2.874.454 1.583.454 1.291.000 3.562.486 87.523 3.474.963 5.612.356 1.583.454 4.028.902 688.032 -1.495.931 2.183.963 23,94 -94,47 169,17 2.049.870 1.495.931 553.939 57,54 94,47 15,94 khác Tổng lợi 1.407.413.653 1.410.299.420 1.997.326.307 2.885.767 0,21 587.026.887 41,64 394.075.823 394.883.838 559.326.307 808.015 0,21 164.442.469 41,64 1.013.337.830 1.015.415.582 1.438.267.645 2.077.753 0,21 422.852.063 41,64 thuần về BH lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh nhuận trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận sau thuế TNDN ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Bảng 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhận xét: 4 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.077.753 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,21% . Năm 2011 tỷ lệ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước cũng tăng 808.015 VNĐ. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 422.852.063 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 41,64%. Năm 2012 doanh nghiệp nộp thuế vào ngân sách Nhà nước cũng tăng 164.442.469 VNĐ. 3. Đánh giá khái quát môi trường kinh doanmh của doanh nghiệp 3.1. Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Mặt hàng kinh doanh đồ nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng tại thời điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và xuất xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt của rất nhiều công ty, doanh nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh mặt hàng này của công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ đợi phía trước. Bên cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, Việt Nam cũng không thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các công ty nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực dồi dào đầu tư và kinh doanh thị trường nước ta sẽ là cơ hội và trở ngại không chỉ riêng đối với công ty Cổ phầnVietfieu. Môi trường chính trị, luật pháp Trong những năm vừa qua, Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Điều này trước hết là có sự chỉ đạo đúng đắn của các cấp, ban ngành, tiếp đến là có sự điều chỉnh về các chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế. Môi trường công nghệ Xã hội càng ngày càng hiện đại, đời sống nhân dân ngày càng cao, xu thế mua các sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, chất lượng tốt, hiện đại ngày càng nhiều, điều đó thúc đẩy doanh nghiệp phải luôn thay đổi, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản phẩm để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao và khó tính của người tiêu dùng. Môi trường văn hóa xã hội. Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã xác định hội nhập, mở cửa thông thương với nước ngoài là một điều thiết yếu để đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu, và thực tế đã chứng minh khi Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Thêm vào đó, nền kinh tế thị trường mở cửa, đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng cao, xu hướng làm đẹp, làm mới được cải thiện sẽ là những điều kiện tốt để ngành nghề kinh doanh trang trí nội thất có điều kiện phát triển sâu rộng trong đất nước chúng ta. Một mặt khác là xã hội phát triển, tri thức được nâng 5 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp cao, người dân cũng quan tâm nhiều hơn tới khoa học, phong thủy trong kinh doanh là những điều kiện tốt để ngành trang trí nội thất phát triển. 3.2. Môi trường vi mô Như đã đề cập ở trên, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển, nhu cầu trang trí, làm đẹp ngày càng mở rộng, dần trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu của con người, do đó khách hàng của công ty không chỉ là các công ty, văn phòng, showroom, nhà hàng, khách sạn, các chung cư mà còn cả những cá nhân có nhu cầu. Do điều kiện vốn của công ty còn hạn chế nên công ty đã chú trọng hướng tới khách hàng là các nhà hàng, khách sạn bởi đây là những khách hàng tiềm năng với xu hướng làm đẹp và phù hợp với phong thủy trong kinh doanh. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các gia đình có thu nhập cao cũng là mối quan tâm chính của công ty. Tình hình cạnh tranh Thị trường nội tại của công ty hiện nay là một thị trường rộng lớn, đầy sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các dịch vụ sau bán. Do tính hấp dẫn của thị trường mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trường đang ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trường khiến cho tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt phức tạp. Thêm vào đó việc Việt Nam ra nhập WTO, bên cạnh những cơ hội cũng gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt thêm đối thủ cạnh tranh và làm thu hẹp thị trường. 3.3. Môi trường bên trong công ty Môi trường bên trong công ty là tổng hợp các yếu tố tài chính, nhân lực, vật lực, … các tác động và các mối liên hệ bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận lợi dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế tạo lối đi cho riêng mình. 6 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP 1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp 1.1. Công tác hoạch định Công ty đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh như sau: - Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm: + Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện + Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng. - Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành hàng triển khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về quy mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám sát theo các yêu cầu về xác định quy mô, cơ cấu, sự chuyển hóa của các thị trường và mục tiêu của công ty trong thời kỳ kế hoạch. 1.2. Công tác tổ chức Công ty Cổ phần VIETFIEU tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể kiểm soát dễ dàng mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty. 1.3. Công tác lãnh đạo Ban giám đốc Công ty luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra “sức mạnh tinh thần” của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có 7 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp hiệu quả. Trong công ty chính sách thưởng phạt được đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong công ty luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho mình một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao. 1.4. Công tác kiểm soát Với mô hình tổ chức quản lý trực tuyến, đơn giản gọn nhẹ ban giám đốc có thể nắm rất rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của công ty. Công tác kiểm tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách hợp lý để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mục tiêu đề ra. Công tác kiểm soát của ban giám đốc nhằm xác định rõ những kết quả đạt được theo kế hoạch đã đề ra và những kết quả đó phải phản ánh được những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới. Ngoài ra công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những biến động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là đảm bảo nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí hoạt động kinh doanh và thị trường đầu ra của doanh nghiệp) đồng thời phát hiện ra những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó, ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời để hoạt động kinh doanh đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch kinh doanh. 1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị Vấn đề thu thập thông tin trong doanh nghiệp khá dễ dàng do công tác quản trị trực tuyến có hiệu quả, đối với các thông tin bên ngoài doanh nghiệp, ngoài thông tin từ nhà cung ứng, khách hàng đem lại, công ty cũng luôn nhanh chóng thu thập được thông tin, chiến lược của đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược cho công ty mình. Với mô hình quản trị trực tuyến, giám đốc là người đứng đầu nên việc ra quyết định quản lý do giám đốc toàn quyền quyết định. Mọi quyết định của các phòng ban, bộ phận đều phải trình lên giám đốc ký duyệt. Nhận xét: Công tác quản trị trực tuyến của công ty đã thực hiện tốt. Điều này giúp cho môi trường làm việc của các thành viên trong công ty được đảm bảo, tạo điều kiện cho các thành viên phát huy đầy đủ năng lực của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra một cách có hiệu quả. 2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 2.1. Tình thế môi trường chiến lược 8 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Hiện nay, mặt hàng nội ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng nói chung và lĩnh vực thiết kế nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng nói riêng rất đa dạng, phong phú, cho khách hàng nhiều lựa chọn, thêm vào đó, việc Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO đã làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với những đối thủ trong nước và nước ngoài. Trong khi đó, kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu trang trí nội thất, ngoại thất được gia tăng, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ giúp cho người dân tiếp xúc nhiều hơn với những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây tình hình lạm phát kinh tế cùng với một phần nào đó bão hòa về mặt hàng đã làm cho việc kinh doanh của công ty trở nên khó khăn. 2.2. Lợi thế cạnh tranh Công ty đi vào hoạt động cung cấp và thiết kế nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng từ những năm đầu phát triển của thị trường nên cho đến nay công ty đã có uy tín trên thị trường và được nhiều khách hàng biết đến, việc liên kết đầu tư với đối tác nước ngoài cũng làm tăng uy tín cho công ty, thêm vào đó giá cả hợp lý và phong cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình đã làm cho công ty có được lòng tin từ khách hàng. Hơn thế nữa, với đội ngũ nhân viên, người lao động chuyên nghiệp, có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao, các sản phẩm, dịch vụ của công ty luôn bắt kịp xu hướng thiết kế của thế giới cũng như trong nước nên công ty luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng 2.3. Các chiến lược triển khai của công ty Thời gian đầu hoạt động, với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn trên thị trường Hà Nội, công ty sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị trường. Đồng thời chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải những rủi ro trong hoạt động. Sở dĩ ban giám đốc lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ này của công ty là khá ổn định. Chính vì vậy đây là một chiến lược phù hợp mà ban giám đốc công ty đã lựa chọn. Hiện nay khi cạnh tranh gay gắt, công ty đã áp dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và xâm nhập thêm vào một số lĩnh vực mới trong cùng ngành kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường mục tiêu và mở rộng thị phần. 3. Công tác quản trị tác nghiệp 3.1. Công tác quản trị bán hàng 9 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo ra đầu ra tốt. Tại công ty VIETFIEU, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn bộ thành viên trong bộ phận bán lẻ đưa ra phương châm “Tất cả khách hàng là bạn”. Công ty đã và đang nhìn nhận hoạt động bán lẻ như một cầu nối gắn kết giữa Công ty và bạn hàng. Để từ đó ban giám đốc công ty luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ được thỏa mãn một cách nhanh nhất, kịp thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng 3.2. Công tác quản trị mua hàng Tại Vietfieu do tính chất kinh doanh của công ty là sản xuất và buôn bán đồ gỗ nội thất nên hoạt động mua hàng là quan trọng bởi nó là hoạt động cung cấp đầu vào và quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Tại Vietfieu, mục tiêu về giá cả, chất lượng nguyên liệu, đảm bảo thời hạn giao hàng, chi phí mua hàng là những mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong công tác mua hàng bởi khi công ty tổ chức tốt khâu mua hàng sẽ làm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra từ đó đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty. Do đó ngay từ khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban giám đốc công ty đã chú trọng vấn đề tìm kiếm nhà cung ứng tiềm năng để đạt được hiệu quả tối ưu cho công tác mua nguyên liệu. 3.3. Công tác quản trị dự trữ Tại Vietfieu dự trữ hàng hóa được chia làm 2 khâu: - Dự trữ nguyên liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty. Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tại công ty Vietfieu. Nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho công ty duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh thu, tăng khả năng sinh lời của vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích tụ vốn. - Dự trữ hàng hóa, sản phẩm nội thất đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sau khi thành phẩm hoàn thành, công ty có kế hoạch đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Công ty chỉ đưa một số mẫu sản phẩm chủ yếu ra trưng bày tại cửa hàng, số còn lại sẽ được giới thiệu trên website và cataloge. Công ty cũng chú trọng hình thức kinh doanh thiết kế và sản xuất theo nhu cầu cá nhân của khách hàng nên 10 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp sản phẩm dự trữ của công ty là một lượng tương đối nhỏ. Việc lựa chọn hình thức dự trữ ít như vậy do nhu cầu vốn của công ty là ít và công ty có kế hoạch dự trữ nhiều hơn cho nguyên liệu, đáp ứng kịp thời các đơn hàng của khách. 3.4. Cung ứng dịch vụ thương mại Do đặc thù sản phẩm là hàng hóa thiết bị nội thất văn phòng nên bên cạnh việc bán hàng công ty còn cung ứng một số dịch vụ như hoạt động trang trí nội thất, lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí, sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất, hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí, hoạt động của các nhà điêu khắc, hoạ sỹ, người vẽ tranh biếm hoạ, thợ chạm khắc. Số tiền thu được từ dịch vụ này có thể ghi vào doanh thu cung cấp dịch vụ hoặc tính vào luôn giá thành sản phẩm tùy vào mặt hàng. 4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp. 4.1. Tuyển dụng nhân lực Do mặt hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng cho văn phòng, nhà hàng, khách sạn, showroom, nhà ở,... nên nhu cầu tuyển dụng của công ty chủ yếu là các kỹ sư thiết kế, người lao động có tay nghề cao nên từ khi đăng tuyển công ty đã có yêu cầu cao về trình độ, tuyển những nhân viên có kinh nghiệm có thể làm được việc ngay. Việc tuyển dụng do phòng Tài chính & Quản lý cùng với trưởng phòng Kinh doanh & Marketing trực tiếp tuyển chọn. 4.2. Bố trí và sử dụng nhân lực Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người đúng việc. Tuy nhiên, vì ngành nghề kinh doanh mang tính thời vụ khá cao nên có những khoảng thời gian, công ty thiếu nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để giải quyết vấn đề này thì công ty sử dụng giải pháp tăng giờ làm của cán bộ công nhân viên. Việc tăng giờ làm vừa giúp công ty giải quyết được vấn đề thiếu nhân lực, hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra mà không làm thay đổi bộ máy tổ chức của công ty. Cán bộ công nhân viên có thêm thu nhập, việc quản lý cán bộ công nhân viên cũng dễ dàng hơn. 4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực Do tính chất mặt hàng kinh doanh nên từ khi đăng tuyển, ban giám đốc công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với mục tiêu cũng như yêu cầu công việc. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, công ty cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho nhân viên tự nâng cao trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của 11 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp mình dưới sự hướng dẫn, giám sát của ban giám đốc. Chính vì thế, mỗi thành viên của công ty thường xuyên đúc rút cho mình những kinh nghiệm quý báu và phát huy tối đa khả năng của mình. 4.4. Đãi ngộ nhân lực Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của Công ty dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao. Mặt khác, công ty cũng có chính sách khen thưởng phù hợp và kịp thời. Mùa hè năm 2011công ty có hỗ trợ tiền xe và ăn uống cho cán bộ công nhân viên đi du lịch Huế. Tết 2011 công ty trích 17 triệu VNĐ từ quỹ khen thưởng thưởng tết cho nhân viên. Chính sách đó đã kích thích, động viên nhân viên làm việc có hiệu quả cao đồng thời tạo ra trong công ty hệ thống nội quy lao động chặt chẽ và linh hoạt, tạo ra không khí làm việc có tính khoa học đạt hiệu quả cao trong công việc. 5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp. 5.1. Công tác quản trị dự án Kinh doanh dự án là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty Cổ phần VIETFIEU trong giai đoạn hiện nay và cả chiến lược lâu dài của công ty. Lãnh đạo công ty đã xác định kinh doanh dự án là hoạt động thực tế mang lại thành công cả về tài chính cũng như uy tín của công ty. Do đó với phương châm “ Tạo ra hiệu quả tối ưu cho khách hàng”, toàn bộ dự án công ty tham gia đều được khảo sát, tư vấn cho khách hàng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng. 5.2. Công tác quản trị rủi ro Vấn đề quản trị rủi ro trong công ty chỉ được chú trọng ở một mức cần thiết nào đó. Nhận dạng và phân tích rủi ro là hoạt động mà công ty luôn đặc biệt quan tâm, để từ đó kiểm soát tốt các rủi ro có thể gặp phải. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường gần đây được công ty quan tâm nhiều. Sau quá trình nghiên cứu thị trường, các đội ngũ chuyên trách của công ty lên danh sách các rủi ro nguy cơ có thể xảy ra. Công tác kiểm soát rủi ro chủ yếu mà công ty tiến hành đó là né tránh rủi ro. Công tác quản lý tài sản và đề phòng cháy nổ của công ty là khá tốt, các phòng ban bộ phận phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản của bộ phận mình và của công ty. Việc sắp 12 SVTH: Phạm Ngọc Huy Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp xếp hàng hóa trong kho khoa học cũng một phần nào giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn. III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN. 1. Những thành công trong công tác quản trị của Công ty. Với đội ngũ các nhà quản trị, cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, các hoạt động của công ty được lên kế hoạch rất cụ thể, chi tiết, các mục tiêu đặt ra được triển khai một cách triệt để mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Các công việc được tiến hành theo đúng quy trình và thống nhất từ lãnh đạo cấp trên xuống cấp dưới. Vấn đề nhân sự cũng luôn được công ty quan tâm, đặc biệt là công tác đãi ngộ cho công nhân viên, khích lệ tinh thần làm việc và đóng góp của nhân viên cho công ty. 2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản trị của Công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, tiếp xúc với công việc với các nhà quản trị cũng như các nhân viên trong công ty, ngoài những thành công như trên, thì công ty còn một số vấn đề gặp phải và cần phải giải quyết như sau: Hoạt động bán hàng và phát triển thị trường chưa hiệu quả, công tác điều tra nghiên cứu thị trường chưa được triển khai nhiều. Vấn đề về hoạt động sản xuất của công ty, quản lý chi phí kinh doanh. Ngoài ra, việc đào tạo, huấn luyện và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên còn chưa tốt. Nhân sự phân bổ chưa hợp lý, chưa có sự đồng đều trong trình độ của nhân viên. 3. Đề xuất hướng đề tài khóa luận. 1. Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty Cổ phần VIETFIEU. 2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần VIETFIEU. 3. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động thu mua nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần VIETFIEU. 13 SVTH: Phạm Ngọc Huy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan