Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là
những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong cách và lối
sống của dân tộc, có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa, xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh
tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở
khắp mọi nơi, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối
lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều
kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn(thiết kế, lập dự toán, thi
công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Sau một thời gian em thực tập tại Công ty TNHH XD Châu Quảng, tìm hiểu
tổng quan về công ty trong công tác quản lý và đặc biệt là công tác kế toán.
Bài báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH XD Châu Quảng
Phần 2: Thực trạng các phần hành kế toán tại công ty TNHH XD Châu Quảng
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH XD
Châu Quảng
Để hoàn thành báo cáo, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ kế toán Công ty TNHH XD Châu Quảng. Nhưng do trình độ còn hạn chế nhất
là trong quá trình tiếp cận với thực tế nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn những chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo
TS.Nguyễn Thị Hồng Nga và các cán bộ kế toán Công ty TNHH XD Châu Quảng, đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
2
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CHÂU
QUẢNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1. Sự hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng tiền thân là một tổ thợ xây dựng
công trình nhà cửa dân dụng . Cùng với sự đổi mới phát triển chung của đất
nước Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng đã không ngừng lớn mạnh đi lên
khẳng định thương hiệu uy tín chỗ đứng và phát triển trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của mình xây dựng các công trình giao thông và xây dựng địa ốc .
Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng là Công ty sản xuất kinh doanh hạch
toán độc lập. Được thành lập theo quyết định số 270200090 ngày 06 tháng 12
năm 2000 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp. Sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng các công trình. Qua 12 năm hình thành và phát triển,
Công ty nỗ lực vươn lên hội nhập vào sự phát triển của cơ chế thị trường, không
ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nắm bắt nhu cầu
đòi hỏi của sự phát triển, nhu cầu thị trường xây dựng . Đã nhận thầu thi công
nhiều công trình, hạng mục công trình giao thông, xây dựng, bến bãi hải cảng,
nhà của vật kiến trúc thành công khẳng định thương hiệu uy tín chất lượng năng
lực thi công của Công ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Sơ lược về Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng
Tên giao dịch: Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng
Địa chỉ : Xóm 6 Diễn Thành , Diễn Châu, Nghệ An
Điện 0383.672.190 , Fax 0383 672 190 :
Vốn điêu lệ: 12.000.000.000
- Mã số thuế: 2900.293.197
Số TK: 5121.000.0000296 - Ngân hàng ĐT và PT Huyện Diễn Châu
Nghành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng có đủ tư cách pháp nhân, có giấy
phép đăng ký kinh doanh năng lực thi công các công trình dân dụng, công
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
3
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
nghiệp, giao thông (cầu, đường) thuỷ lợi (Hồ, đập, kênh mương), Điện năng
(Đường dây, trạm biến áp..), các công trình xây dựng hạ tầng... Công ty có một
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân, cán bộ quản lý lâu năm trong nghề, giàu
kinh nghiệm . Công ty có trang thiết bị công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu
năng lực tiến độ chất lượng thi công công trình .
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH XD Châu
Quảng:
1.3.1 Tình hình vốn và tài sản:
(ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu
A. Tài sản
Năm 2011
Số tiền
Số tiền
82,6
Chênh lệch
%
186.419.639,5
147.8
105.700.487,2
B. Nguồn vốn
%
127.990.052
+ TSNH
+ TSDH
Năm 2012
Số tiền
%
58.429.587,5
42.16
68.90
79,3
8.422
9,6
39,9
,4
22.289.564,82 17,4 38.550.729,9 20,7 16.261.165,08 73
127.990.052
186.419.639,5
58.429.587,5
18,829.255.519,1415
,75.190.159,521,6+ 103.924.692,4 81,2 157.164.120,4 84,3
53.239.428
51,2
Nợ phải trả
24.065.359,6
+ Nguồn vốn CSH
(Nguồn : phòng KTTC)
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta thấy:
+ Công ty TNHH XD Châu Quảng là một công ty có quy mô tương đối
lớn với tổng tài sản và nguồn vốn hơn 100 tỷ đồng. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của công ty khá hợp lý.
+ Tổng tài sản năm 2012 tăng so với năm 2011 là 58.429.587,5 VNĐ
tương ứng với 45,65% (trong đó, TSNH tăng 39,9%; TSDH tăng 73%); Điều đó
chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty ngày càng tăng .
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
4
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng so với năm 2012
là 5.190.159,5 VNĐ tương ứng với 21,6%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ hơn
tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty
đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay (năm 2012 so với năm 2011 nợ phải trả
tăng 51,2% ).
1.3.2. Các chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu
ĐVT
1. Tỷ suất tài trợ
2. Tỷ suất đầu tư
3. Khả năng thanh toán HH
4. Khả năng thanh toán NH
5.Khả năng thanh toán nhanh
%
%
Lần
Lần
Lần
Năm
Năm
Chênh
2011
2012
lệch
18,8
15,7
- 3,1
17,4
20,7
3,3
1,23
1,19
- 0,04
1,14
1,09
- 0,05
0,15
0,04
- 0,11
(Nguồn: Phòng KTTC)
Qua các chỉ tiêu tài chính ta thấy:
+ Tỷ suất tài trợ (= Vốn CSH / tổng NV) cho biết trong 1 đồng vốn kinh
doanh mà công ty đang sử dụng có mấy đồng vốn của chủ sở hữu. Đối với Công
ty TNHH XD Châu Quảng tỷ suất này rất nhỏ, chứng tỏ vốn chủ sở hữu dùng để
kinh doanh nhỏ, nguồn vốn dùng để kinh doanh chủ yếu là vốn chiếm dụng.
+ Tỷ suất đầu tư (= TSDH / tổng TS) : Từ bảng trên ta thấy tỷ suất đầu tư
của công ty năm 2012 đã tăng so với năm 2011 nhưng tỷ suất này vẫn còn quá
nhỏ, điều này cho thấy TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, doanh
nghiệp chưa đầu tư cho tương lai nhiều.
+ Khả năng thanh toán hiện hành ( = Tổng TS / Tổng Nợ phải trả ) của
công ty tương đối tốt,tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 giảm
so với năm 2011 vì năm 2012 công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài là
53.239.428.000đ, trong khi tài sản chỉ tăng 58.429.587.500đ.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn (= TSNH / nợ NH) thể hiện mức độ đảm
bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Mặc dù khả năng thanh toán này vào năm
2012có thấp hơn so với năm 2011 nhưng vẫn có thể coi là an toàn.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
5
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Khả năng thanh toán nhanh (= tiền và tương đương tiền / nợ ngắn hạn)
chỉ tiêu này của công ty không được tốt lắm, năm 2012 lại giảm nhiều so với
năm 2011 chứng tỏ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công
ty còn thấp.
1.4. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
TNHH XD Châu Quảng.
+ Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 2 bộ phận
chính là bộ phận phục vụ sản xuất và bộ phận phục vụ đời sống,được tổ chức
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1.1: Tổ chức quản lý của Công ty
GĐ Công ty
PGĐ
thiết bị
nội
chính
PGĐ
kinh
doanh
PGĐ
sản
xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòn
g
TCKT
Độ
i cầu 1
Độ
i cầu 3
Độ
i cầu 5
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
PGĐ
sản
xuất
PGĐ
sản
xuất
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
kỹ
thuật
Độ
i cầu 7
Đội cơ
khí
công
trình
6
Đội thi
công
cơ giới
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chức năng,nhiệm vụ:
Bộ phận phục vụ sản xuất gồm các đội thi công :
Đội cầu 1, đội cầu 3, đội cầu 5, đội cầu 7, đội cầu 9, đội cầu 11, Đội Cơ
khí công trình và đội Thi công cơ giới.
+ Các đội cầu: Là bộ phận trực tiếp sản xuất làm nhiệm vụ sản xuất
dầm, các cấu kiện bê tông đúc sẵn khác, gia công cốt thép, lắp đặt, xây lắp cầu
cảng.
+ Đội Thi công cơ giới: Quản lý, bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ thiết bị do
công ty giao cho đơn vị quản lý, cho thuê các thiết bị theo hợp đồng với các đội
cầu và đơn vị ngoài công ty, lập kế hoạch sửa chữa lớn nhỏ, trình duyệt kế
hoạch sửa chữa theo hợp đồng được ký kết và dự toán được duyệt.
+ Đội Cơ khí công trình: Có nhiệm vụ gia công chế tạo các cấu kiện thép
phục vụ cho đơn vị xây lắp theo hợp đồng giữa xưởng và các đơn vị xây lắp,
theo nhiệm vụ kế hoạch và hợp đồng ký kết giữa xưởng và các đội cầu hoặc sửa
chữa lớn các cấu kiện thép phục vụ thi công theo hợp đồng.
Ngoài ra, còn có các bộ phận sản xuất phục vụ chung cho các đội thi công
như:
Đội thi công cơ giới gồm: Lái xe, lái cẩu, điều khiển máy phát điện, máy
bơm bê tông, máy khoan ...
Đội cơ khí công trình gồm: Tổ điện, tổ rèn , tổ hàn và tổ sữa chữa .
Bộ phận phục vụ đời sống gồm:
+ Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà
nước và Công ty về việc lãnh đạo và quản lý kinh tế, chịu trách nhiệm về toàn
bộ kết quả hoạt động SXKD của công ty, phụ trách công tác tài chính của
Công ty
+ Phó giám đốc công ty : Do đặc điểm của công ty là đơn vị xây dựng cơ
bản , điều kiện sản xuất trải dài nên công ty gồm 3 phó giám đốc phụ trách sản
xuất theo từng khu vực.
+ Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tìm việc làm,giao dịch ký kết các hợp
đồng, nhận thầu xây lắp, quan hệ với các chủ đầu tư để lập các thủ tục chọn thầu
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
7
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
và đấu thầu,lập dự toán chi tiết đối với những công trình nhận thầu.Thanh toán
các khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật, quyết toán thanh lý
hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao. Cân đối kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phòng kế hoạch trực tiếp giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất, ký hợp
đồng thi công, thanh quyết toán công trình hoàn thành với các đội sản xuất trên
cơ sở nhiệm vụ được giao.. Báo cáo kết quả thực hiện tháng, quý, năm.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ duyệt biện pháp tổ chức thi công xây dựng
cho các đội sản xuất, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng
công trình và hạng mục công trình, nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành
với các đơn vị và với các chủ đầu tư để thanh toán, bàn giao công trình để quyết
toán công trình và hạng mục công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tiếp nhận và bố trí nhân lực đảm bảo phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng đội sản xuất, phù hợp với
khả năng và năng lực của từng nhân viên sao cho lao động có năng suất, hiệu
quả nhất.Theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị để đề xuất thưởng phạt, xử lý
các vụ việc vi phạm các nội quy, quy chế của nhà nước và của công ty, kiểm tra
giám sát việc thực hiện chế độ ăn chia tiền lương, tiền thưởng theo chế độ chính
sách của nhà nước và quy chế của công ty. Lưu giữ và phát hành các công văn
hồ sơ điều hành, hoàn thiện các nội quy quy chế làm việc trong công ty. Lập kế
hoạch và tổ chức mua sắm các trang thiết bị cho công ty.
+ Phòng vật tư thiết bị: mua sắm các thiết bị,vật tư lớn, đặc chủng, duyệt
kế hoạch bảo dưỡng các loại vật tư thiết bị do công ty quản lý, tiến hành nhập
xuất các loại vật tư kể cả của công ty cũng như đơn vị mua,duyệt kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện sửa chữa lớn, trung đại tu thiết bị.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, cân đối thu chi, xử lý các thông tin về vốn,
nguồn vốn kinh doanh.Thu thập chứng từ, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm theo từng công trình, hạng mục công trình, xác định kết
quả sản xuất kinh doanh.Tổ chức thanh toán các khối lượng xây lắp hoàn thành
khi có phiếu thanh toán.Phòng kế toán lập kế hoạch vay vốn ngắn, trung và
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
8
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
dài hạn phục vụ kịp thời cho sản xuất.Theo dõi sự tăng giảm và biến động cuả
TSCĐ. Chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp, tập hợp chi phí sữa chữa lớn
TSCĐ để phân bổ hợp lý chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kiểm tra
việc sử dụng tiền vay của các đơn vị thông qua các hóa đơn, chứng từ giảm nợ.
Hàng tháng, cùng phối hợp với các phòng ban soát xét công tác phân phối tiền
lương đảm bảo công bằng và hợp lý nhất,thi hành các mệnh lệnh của cấp trên.
1.5. Đặc điểm tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
* Quy trình tổ chức sản xuất:
HĐ
trúng
thầu
Chuẩn bị
cho CT
thi công
Đội
cầu,các
ban CĐ
Các tổ
SX,người
lao động
Hoàn
thành bàn
giao
* Quy trình xây dựng cầu:
Để hoàn thành sản phẩm là một cây cầu, bến cảng.....thì quy trình xây
dựng cầu bao gồm nhiều giai đoạn như thiết kế kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi
công. Các công trình, hạng mục công trình đều có biện pháp tổ chức thi công
khác nhau.
Ta có thể khái quát quá trình thi công như sau:
+ Chuẩn bị thi công: Nhận mặt bằng thi công, đền bù và giải phóng mặt
bằng, làm lán trại, kho tạm, đường công vụ, tập kết các loại máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu cần thiết
+ Thi công phần hạ bộ cầu: Gia công cốt thép, đúc cọc, đóng cọc, là hố
móng, sàn đạo, khung vây, đổ bê tông bệ trụ, mố trụ, thân mố, xà mũ....
+ Thi công phần thượng bộ: Gia công cốt thép, đúc dầm, lao dầm....
+ Công tác hoàn thiện: Làm mặt cầu, lan can, thảm nhựa đường hai đầu
cầu...
1.6. Các văn bản quy phạm và văn bản nội bộ dùng trong quản lý ở đơn vị
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
-Niên độ kế toán từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12
- Kỳ hạch toán: theo quý.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
9
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức kế toán đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Phương pháp khấu hao áp dụng khấu hao
theo đường thẳng, nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá gốc.
- Sử dụng phần mềm ứng dụng kê khai thuế HTKK 3.1.1
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
10
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG CHÂU QUẢNG
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán đặt tại văn phòng Công ty và được tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung, được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán đội
Kế toán
VT-TSCĐ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội
- Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc về mặt tài chính tại doanh nghiệp,
vừa là người đại diện của Nhà nước tại doanh nghiệp và Nhà nước trong việc thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp theo cơ chế tài chính và được pháp luật cụ thể hoá bằng các
chính sách tài chính của Nhà nước. Kế toán trưởng căn cứ vào nhiệm vụ SXKD và trình
độ của nhân viên kế toán để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp, đề ra các
biện pháp kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên,
tổ chức thực hiện Báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Thay mặt kế toán trưởng điều hành
công việc của phòng khi kế toán trưởng đi vắng, kiểm tra đôn đốc các kế toán viên về
việc thực hiện các phần hành kế toán của mình, lập các báo cáo kế toán hàng kỳ. Tổng
hợp các số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính, cung cấp số liệu cho kế toán trưởng,
Ban giám đốc và tham mưu các biện pháp kinh tế tối ưu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các nguồn thu và chi, các khoản
tạm ứng, tình hình công nợ, các khoản khác phát sinh có liên quan đến tình hình thanh
toán. theo dõi và kiểm tra quỹ tiền lương của các đội, tính trả lương cho CBCNV
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi các nguồn vật tư nhập xuất cho các
công trình, tính giá vật tư nhập, xuất cho các công trình... Theo dõi sự biến động của
tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ chính xác với thực tế .
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
11
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng để vay các
nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn, lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật về việc vay vốn.
- Thủ quỹ: Quản lý thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ. Cuối ngày, đối
chiếu sổ sách với kế toán thanh toán vốn bằng tiền. Đảm bảo an toàn về tiền mặt.
- Kế toán đội: Có nhiệm vụ thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nơi công
trình đang thi công để gửi về cho phòng kế toán của công ty nhanh chóng, kịp
thời và chính xác.
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty
* Chính sách kế toán áp dụng:
-Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ , sổ sách…
* Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng chế độ chứng từ ban hanh theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Hình thức ghi sổ sử dụng:
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Công ty
áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và
ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh liên tục trong từng tháng hoặc cả năm theo số thứ tự
trong sổ đăng ký chứng tư ghi sổ và sổ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng
phê duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
12
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-Trình tự ghi sổ
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại dã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ , kế toán lập chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái . Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết có liên quan .
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
13
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Tổng số dư nợ và tổng số dư có
của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nnhau, và số dư của từng tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết.
*Công tác lập và nộp báo cáo tài chính:
- Niên độ kế toán và đơn vị tính
Áp dụng theo năm. Năm kế toán trùng với năm dương lịch (Từ 1/01 đến
31/012). Công ty sử dụng đơn vị tính là Việt Nam Đồng, ký hiệu VNĐ
BCTC mà công ty lập bao gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC sau khi lập được nộp cho:
* Phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Công ty xuất kho hàng hoá theo phương pháp nhập trước, xuất trước
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Tính theo phương pháp đường thẳng, phân bổ cho từng tháng và áp dụng
nguyên tắc làm tròn theo tháng.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra phải
nộp trong tháng
-
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ trong tháng
2.3. Thực trạng kế toán tại công ty TNHH xây dựng Châu Quảng
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
14
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH xây dựng Châu Quảng
* Kế toán tiền mặt
Khi mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ……căn cứ vào hóa
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, nhập kho … kế toán tiến hành viết
phiếu chi, phiếu thu….
Đơn vị: Công ty TNHH XD Châu Quảng
Địa chỉ: Diễn Châu-Nghệ An
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số:…
Ngày 03 tháng 03 năm 2013
Số: PC00146
Nợ TK 156
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Công ty TNHH Thắng Lộc
Lý do: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 92.199.680
Viết bằng chữ: Chín mươi hai triệu một trăm chín mươi chín sáu trăm tám mươi
đồng chẵn .
Giám Đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Tỷ giá ngoại tệ: (Vàng, bạc, đá quý..............................................
+ Số tiền quy đổi:.........................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Đơn vị: Công ty TNHH XD Châu Quảng
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
Mẫu số: 02-TT
15
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Địa chỉ: Diễn Châu-Nghệ An
Khoa Kế toán – Kiểm toán
(Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số:…
Ngày 04 tháng 03 năm 2013
Số: PC00157
Nợ TK 156
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thị Liên
Địa chỉ: Công ty TNHH Hoàng Gia
Lý do: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 19.800.000
Viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 2 chứng từ gốc.
Giám Đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Tỷ giá ngoại tệ: (Vàng, bạc, đá quý..............................................
+ Số tiền quy đổi:.........................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
16
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH XD Châu Quảng
ĐC: Diễn Châu - Nghệ An
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Chứng từ
Ngày
Số
03/3
146
04/3
157
-
-
Diễn giải
Thanh toán tiền mua xi
măng cho công ty Thắng
Lộc
Mua một số phụ tùng của
công ty TNHH Hoàng Gia
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Số phát sinh
Tài
khoản
Nợ
Có
331
92.199.680
92.199
.680
153
18.000.000
18.000.000
1331
1.800.000
1.800.000
X
2.084.371.323
1.420.977.441
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào các phiếu chi kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ, chứng từ
ghi sổ, sỗ quỹ , sổ chi tiết, sổ cái tài khoản……
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
17
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH XD Châu Quảng
Mẫu sô: 01-TT
(Ban hành theo QĐ48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐC: Diễn Châu - Nghệ An
PHIẾU THU
Quyển số: 15
Ngày 07 tháng 03 năm 2013
Số: 810
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thái Thịnh
Địa chỉ: Ban Quản lý dự án Trường mầm non Diễn An.
Lý do nộp tiền: Thu tiền Ban Quản lý dự án Trường mầm non Diễn An
Số tiền: 39.626.900 (Viết bằng chữ: ba mươi chín triệu sáu hai sáu chín
trăm đồng chẵn)
Giám đốc
Kèm theo:
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên , đóng dấu) (Ký, họ tên) )
02 chứng từ gốc.
Người nộp tiền
(Ký, họ tên) )
Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) )
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): ....................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ: (Vàng, bạc, đá quý...................................................
+ Số tiền quy đổi:..................................................................................
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
18
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH XD Châu Quảng
Mẫu sô: 01-TT
(Ban hành theo QĐ48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐC: Diễn Châu - Nghệ An
PHIẾU THU
Quyển số: 15
Ngày 24 tháng 03 năm 2013
Số: 857
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thúy Hằng
Địa chỉ: Công ty Hồng Phúc - Nghĩa Đàn - Nghệ An.
Lý do nộp tiền: Thu tiền bán dầu nhờn
Số tiền: 13.000.000đ (Viết bằng chữ: Mười ba triệu đồng chẵn)
theo:
Giám đốc
Kèm
02 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên , đóng dấu) (Ký, họ tên) )
Người nộp tiền
(Ký, họ tên) )
Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) )
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): ....................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ: (Vàng, bạc, đá quý...................................................
+ Số tiền quy đổi:..................................................................................
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
19
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH XD Châu Quảng
ĐC: Diễn Châu - Nghệ An
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Chứng từ
Ngày
Số
07/03
810
24/03
857
-
-
Diễn giải
Ban QLDA chuyển trả
trước bằng TM
Bán dầu nhờn cho công ty
Hồng Phúc
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Tài
khoản
131
511
3331
X
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Số phát sinh
Nợ
39.626.400
39.626.400
11.818.182
1.181.818
2.084.371.323
Có
11.818.182
1.181.818
1.420.977.441
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH XD Châu Quảng
ĐC: Diễn Châu - Nghệ An
Mẫu số S02a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 QĐ - BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:…310……
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
ĐVT: Đồng
Số hiệu tài
Ngày
Ghi
khoản
STT
Trích yếu
Số tiền
tháng
chú
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
F
Thanh toán tiền
03/03 mua đá cho công ty
331
111
92.199.680
công ty Thắng Lộc
Mua một số phụ
153
111
18.000.000
04/03
tùng của công ty
133
111
1.800.000
TNHH Hoàng Gia
Tổng cuối năm
X
X
2.084.371.323
Kèm theo …01…chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập biểu
Kế toán trưởng
( Đã ký, họ tên)
( Đã ký, họ tên)
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
20
Báo cáo tốt nghiệp
Trường đại học Công nghiệp Hà nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty TNHH XD Châu Quảng
Huyện Diễn Châu - Tĩnh Nghệ An
Mẫu số S02a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 QĐ - BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:…453……
Ngày 31tháng 3 năm 2013
ĐVT: Đồng
Số hiệu tài
Ngày
Ghi
khoản
STT
Trích yếu
Số tiền
tháng
chú
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
F
BQLDA Chuyển
07/03
trả trước bằng TM
111
131
39.626.400
công trinh QL3
Bán dầu nhờn cho
111
511
11.818.182
24/03
công ty TNHH
3331
1.181818
Hồng Phúc
Tổng cuối năm
X
x
1.420.977.441
Kèm theo …01…chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập biểu
Kế toán trưởng
( Đã ký, họ tên)
( Đã ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Châu Quảng
Huyện Diễn Châu - Tĩnh Nghệ An
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/03/2013
ĐVT: Đồng
Ngày Số phiếu
tháng Thu Chi
03/0
04/03
07/03
24/03
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Thanh toán tiền mua
146 đá cho Cty công ty
Thắng Lộc
Mua một số phụ tùng
1234 của Cty TNHH
Hoàng Gia
BQLDA Chuyển trả
810
trước bằng TM
857
Bán dầu nhờn cho
Cty TNHH Hồng
Phan Thái Dương –Lớp KT11-K4
Thu
Số tiền
Chi
-
-
Tồn quỹ
1.602.354.210
-
92.199.680
19.800.000
39.626.400
13.000.000
21
Báo cáo tốt nghiệp
- Xem thêm -