Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty tnhh việt á...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty tnhh việt á

.DOC
17
177
110

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, từ đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Mục đích cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể là: Để tồn tại, để tăng thị phần, hay là để có được lợi nhuận cao nhất. Dù hướng tới mục tiêu nào thì các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, và chất lượng sản phẩm của mình. Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố dẫn đến thành công của mỗi doanh nghiệp. Một sản phẩm đạt chất lượng tốt không chỉ đơn thuần là đạt được các tiêu chuẩn sau khi đã hoàn thành mà nó còn thể hiện ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải quan tâm chặt chẽ đến từng khâu của quá trình sản xuất. Đối với phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu. Bên cạnh đó nguồn tài nguyên nói chung và của doanh nghiệp nói riêng luôn có hạn. Do đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục có chất lượng thì việc cung cấp sử dụng và quản lý nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết, vì đó là là một trong những cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Để hoàn thành báo cáo này em gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng kế toán trong Công ty đã giúp đỡ và hỗ trợ em thu thập tài liệu để viết bài. Báo cáo này được chia làm 2 phần: Phần I – Tổng quan về đơn vị thực tập. Phần II – Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế của đơn vị. Trong quá trình thực hiện do hạn chế về kiến thức và năng lực của bản thân nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Em rất mong rằng nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị để khóa luận của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: 1 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH VIỆT Á Tên giao dịch quốc tế: VIET A Limited Companny. Địa chỉ: Khu công nghiệp Kim Chung – Hoài Đức - Hà Nội . Điện thoại: 043.3661105 Tổng số vốn là : 15.000.000.000 đồng Số lao động: 57 người Công ty TNHH VIỆT Á là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được Pháp luật bảo vệ, do vậy Công ty có các chức năng và nhiêm vụ như sau: Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu do nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thàn lập doanh nghiệp. Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ nững quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng kinh doanh trong và ngoài nước. Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền của người lao động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững , đảm bảo thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty cũng như những quy định có liên quan đến hoạt động của công ty. Công ty TNHH VIỆT Á được thành lập vào ngày 24 tháng 06 năm 2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây(nay là Hà Nội 2) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với các ngành nghể kinh doanh như sau: Sản xuất két sắt,Sản xuất bu lông, ốc,Vít, Dây thép rút cung cấp cho các ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện, điện tử nội thất … Là một công ty mới thành lập nên còn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đặc biệt là những năm 2005, năm 2006. Nhưng đến năm 2008 Công ty TNHH VIỆT Á có 4 phân xưởng (Phân xưởng Rút, Phân xưởng Vít, Phân xưởng Đai ốc, Phân xưởng Mạ) đang ngày càng đi vào sản xuất và ổn định. SV: 2 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Công ty TNHH VIỆT Á là một doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và khu vực. Với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh các sản phẩm của Công ty TNHH VIỆT Á được cung cấp trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều vùng miền trên cả nước. Các sản phẩm của Công ty đã được tham gia hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp tháng 10 năm 2008 về 2 sản phẩm Bulông, Ốc Vít được đánh giá rất cao và tạo ra những đột phá mới gây dựng thương hiệu thu hút khách hàng, nhà cung cấp, các nhà đầu tư. Tháng 02 năm 2009 với sự lỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH VIỆT Á đã được tổ chức Quacert (Việt Nam) và TUV-NORD (Cộng hòa liên bang Đức cấp chứng chỉ Iso 9002:1996 cho hai sản phẩm Bulong và Ốc Vít. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: Công ty với một công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, phân xưởng sản xuất luôn phải hoạt động với công xuất tối đa để đáp ứng cho các ngành công nghiệp nặng. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu: Vít có mạ, vít không mạ, đai ốc có mạ, đai ốc không mạ,dây thép rút….. Vít – Đai ốc – dây thép rút là các chi tiết cơ khí để giữ chặt các vật với nhau. Vì vậy hoàn thiện bề mặt các chi tiết này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng. Phần lớn các sản phẩm này được phủ một lớp mạ để chống ăn mòn và đảm bảo các tính năng đặc biệt của nó như khả năng kiểm soát lực xoắn cần thiết để xiết chặt các gen đinh vít. Chúng được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như ô tô, xây dựng và điện tử, nên sẽ là thách thức lớn để đáp ứng tất cả những chỉ tiêu kỹ thuật của từng ngành công nghiệp. Đặc biệt quan trọng nhất là công nghiệp ô tô và có tính định hướng lớn trong ngành sản xuất ốc Vít. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị: Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp, quản lý theo mô hình một thủ trưởng đứng đầu là Giám đốc có nhiệm vụ quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng, với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới giám đốc là Giám đốc điều hành tiếp theo là các bộ phận chức năng gồm các phòng ban: Phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật – KCS, tiếp đó là các phân xưởng sản xuất. SV: 3 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Sơ đồ 1.1: Sơ dồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH VIỆT Á : GIÁM ĐỐC CÔNG TY GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH – VẬT TƯ PHÒNG KỸ THUẬT – KCS - Giám đốc: giám đốc công ty có quyền ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh củ công ty. Giám đốc là người đứng đầu có quyền quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, là đại diện cho công ty trước pháp luật. - Phó giám đốc: do hội đồng thành viên bầu ra đẻ phục giúp giám đốc về lĩnh vực kinh doanh và có thể thay thế giám đốc ký một số giấy tờ khi giám đốc uỷ quyền, vắng mặt, đồng thời phụ trách phòng kinh doanh và phòng kế toán. Thực hiện các công việc đột xuất cho giám đốc công ty. - Phòng kế toán: có nhiệm vụ thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước, hạch toán đầy đủ thường xuyên kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế giúp giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của công ty, tổ chức hạch toán trong công ty, đứng đầu là kế toán trưởng. - Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập bản kế hoạch sản xuất, cơ cấu sản xuất theo đơn đặt hàng và chịu trách nhiệm về cơ cấu sản phẩm, sản phẩm - Phòng kỹ thuật - KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm mẩu mã, chất lượng của sản phẩm sản xuất. 1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH VIÊT Á năm 2010 và 2011: Sau hơn 6 năm hoạt động trên lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp nặng Công ty TNHH VIỆT Á ngày càng lớn mạnh và tạo đựng được uy tín trên thị trường. Số SV: 4 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP lượng khách hàng mới và là khách hàng thường xuyên của Công ty ngày càng tăng, điều này cũng tương đương với kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH VIỆT Á ngày càng lớn. Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng qua các năm, thu nhập bình quân của nhân viên cũng được cải thiện đáng kể. Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VIỆT Á năm 2010, 2011. Chỉ tiêu Doanh thu (Đồng) Tổng chi phí (Đồng) Lợi nhuận trước thuế (Đồng) Thu nhập bình quân (Đồng/người/tháng) 2010 2011 Biến động Giá trị 29.293.941.727 30.005.805.973 711.864.246 23.234.494.120 23.234.494.120 6.059.477.607 6.771.311.853 711.864.246 3.200.000 3.700.000 Tỷ lệ(%) 2.43 0 0 11.75 500.000 15.6 Qua bảng số liệu ta thấy, quy mô và chất lượng của Công ty ngày càng tăng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2011 tăng 2.43% so với năm 2010. Tổng chi phí năm 2011 giữ nguyên so với năm 2010. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của Công ty rất có hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng lên qua các năm, năm 2011 tăng 11.75% so với năm 2010. Thu nhập của nhân viên trong công ty cũng được cải thiện đáng kể, dự kiến năm 2012 thu nhập bình quân một nhân viên là 4.500.000 đồng/người/tháng, để đảm bảo cuộc sống và phù hợp với mức thu nhập chung trong tình trạng kinh tế lạm phát hiện nay. SV: 5 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ. 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. 2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán duy nhất. Bộ phận kế toán của Công ty gồm có 4 nhân viên đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau. Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN LƯƠNG, THANH TOÁN,TIÊU THỤ VÀ BHXH KẾ TOÁN TSCĐ, CÔNG NỢ THUẾ, THỦ QUỸ Kế toán trưởng: giúp Ban Giám đốc công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do bộ phận kế toán cung cấp, tổng hợp số liệu kế toán do kế toán các phần hành cung cấp, lập báo cáo tài chính của của công ty. Kế toán vật tư (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ): Phụ trách TK 152, TK 153 hạc toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, cuối tháng tổng hợp số liệu lập báo cáo về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kế toán lương, thanh toán tiêu thụ và BHXH: Theo dõi và lập số liệu căn cứ vào bảng chấm công và các giấy tờ liên quan tới TK 334, TK 338 đòng thời xem xét tính hợp lệ của chứng từ lập phiếu chi sau khi có sự phê duyệt của kế toán trưởng trên cơ sở đó ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp có lien quan để theo dõi tình hình biến động của các khoản phải thu , phải trả của nhà máy. Phân tích hợp lý chính xác chi phí tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán TSCĐ, công nợ, thuế và thủ quỹ: theo dõi và hạch toán các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty, giữa công ty với khách hàng, chịu trách nhiệm phụ trách các tài khoản TK 133, TK 331, TK 131 và phân loại TSCĐ tính khấu hao, phụ trách các tài khoản TK 211, TK 214 chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty SV: 6 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và Thông tư 138/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Niên độ kế toán :Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch - Kỳ kế toán: Năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam (VND) - Chế độ kế toán áp dụng : kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho :nguyên tắc giá thực + Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: bình quân gia quyền + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên + Công ty bàn hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ +Nguyên tắc ghi nhận:TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá +Phương pháp khấu hao TSCĐ sử dung trong công ty :khấu hao theo đường thẳng - Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả :kê khai thường xuyên - Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8… Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam ký hiệu là “VND” Kỳ kế toán áp dụng tính từ đầu ngày 01/ 01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Công ty lập BCTC vào cuối kỳ kế toán và công khai báo cáo theo qui định. 2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán. Tổ chức hạch toán ban đầu: Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC phù hợp với hoạt động của công ty như: Hệ thống chứng từ tiền tệ: Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ/Có của ngân hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ. Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, bãi nhiệm,…, Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng thanh toán tiền lương và BHXH… Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng cung cấp dịch vụ, SV: 7 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Hệ thống chứng từ TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Hóa đơn mua hàng… Chứng từ kế toán được lập đủ số liên qui định, phân quyền và quản lý chứng từ hợp lý, tuân thủ theo quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ theo các bước sau: Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ; Kiểm tra chứng từ kế toán ;ghi số kế toán, …….. Chứng từ kế toán đã sử dụng được Công ty sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141,TK 152, TK 153, TK 211, TK 214, TK 334, TK 511, TK 711, TK 911… Tổ chức hệ thống sổ kế toán: hình thức áp dung Sổ Nhật ký chung bao gồm: - Sổ Nhật ký chung; - Các sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ GỐC SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ và hàng tháng : Đối chiếu, kiểm tra SV: 8 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Sử dụng và lập các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành ban hành theo Quyết định 15/2006/BTC, bao gồm: Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DNN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B03 - DNN Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DNN - Định kỳ lập báo cáo: cuối năm dương lịch ( 31/12 hàng năm) - Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng và Kế toán tổng hợp của Phòng kế toán. Các kế toán viên có trách nhiệm cung cấp các Sổ chi tiết để Kế toán trưởng và Kế toán tổng hợp lập báo cáo. - Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp được lập và gửi vào thời điểm cuối năm tài chính cho: + Cơ quan thuế huyện Hoài Đức. Ngoài ra để phục vụ cho việc xin vay vốn đầu tư sản xuất, doanh nghiệp còn nộp Báo cáo cho Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoài Đức, nơi công ty mở tài khoản giao dịch. 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế. 2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. Phân tích kinh tế là hoạt động quan trọng trong mỗi một doanh nghiệp để đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả và giảm thiểu chi phí. Tại Công ty TNHH VIỆT Á việc phân tích kinh tế trực tiếp do Giám đốc công ty điều hành, trong đó bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế là bộ phận kế toán, do kế toán trưởng chịu trách nhiệm với sư tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng. Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế thường là vào cuối năm khi kết thúc năm tài chính. SV: 9 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị. Công việc phân tích chưa được chú trọng và chưa có bộ phận chuyên về công việc phân tích nên việc phân tích mới chỉ là phân tích các chỉ tiêu cơ bản. Các chi tiêu phân tích: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x Doanh thu thuần 100% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH Lợi nhuận thuần = Vốn sở hữu bình quân x 100% Tỷ suất chi phí: cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất chi phí Doanh thu thuần = x 100% Tổng chi phí Hệ số sinh lời của chi phí: cho biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần x 100% Tổng chi phí 2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh Hệ số sinh lời của chi phí = doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán. Biểu 2.1- Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 1.Doanh thu thuần 2.Tổng chi phí 3.Lợi nhuận trước thuế Năm 2010 29.293.941.727 23.234.494.120 6.059.477.607 Năm 2011 30.005.805.973 23.234.494.120 6.771.311.853 Tỷ lệ 2,43 1,00 11,75 4. Vốn chủ sở hữu bình quân 15.000.000.000 15.000.000.000 1,00 20.69 22.57 - 40.4 45.1 - 126.08 26.08 129.4 29.14 - 5.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%) 6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(%) 7.Tỷ suất chi phí(%) 8. Hệ số sinh lời của chi phí (%) Qua bảng số liệu trên ta thấy: SV: 10 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 thể hiên trong một đồng doanh thu của năm 2011 tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng tăng từ 40.4% năm 2010 lên 45.1% vào năm 2011, công ty đã sử dụng đồng vốn tốt hơn, cùng một đồng vốn bỏ ra nhưng năm 2011 thu về nhiều lợi nhuận hơn năm 2010. Tỷ suất chi phí của Công ty tăng từ 126.08% năm 2010 lên 129.4% năm 2011 làm cho hệ số sinh lời của chi phí cũng tăng lần lượt từ 26.08% lên 29.14%, công ty có chính sách quản lý tốt, tiết liệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3. Tổ chức công tác tài chính. Công tác kế hoạch hóa tài chính: Quy trình hoạch định tài chính của Công ty do Giám đốc trực tiếp quản lý, Kế toán trưởng trực tiếp thực hiện cùng với sự giúp đỡ của các phòng chức năng, được thực hiện theo 3 bước: Dự báo doanh thu và Báo cáo tài chính của Công ty; Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động như vốn đầu tư, các chương trình đào tạo đội ngũ nhân viên, chiến dịch quảng cáo; Dự báo các nguồn vốn có thể huy động được, chủ yếu là nguồn vốn nội bộ. Công tác huy động vốn: Hình thức sở hữu công ty là cá nhân. Các thành viên góp vốn thành lập. tuy nhiên đến thời điểm hiện nay thì công ty chưa có kế hoạch xây dựng hình thức tài chính cũng như nhu cầu về vốn. Hiện tại, Công ty sử dụng chính nguồn vốn tự có của mình để trang trải chi phí trong thời gian hoạt động kinh doanh Chính vì vậy mà Công ty chưa có kế hoạch huy động vốn. Nguồn vốn chính của Công ty cũng chính là số vốn đã đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư là: 15.000.000.000đồng. Chỉ tiêu Vốn vay Ngắn hạn Dài hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu 2010 2011 0 0 0 0 15.000.000.000 Chênh lệch 0 0 0 0 15.000.000.000 0 0 0 0 0 Công tác quản lý và sử dụng vốn tài sản: Công ty thực hiện quy trình chặt chẽ trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhằm sử dụng có kế hoạch, ngăn chặn lãng phí, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng. Ví dụ thực hiện việc phân cấp trách nhiệm quản lý tài sản: khi tài sản được bàn giao về các phòng, Công ty sẽ giao hẳn cho phòng đó tự SV: 11 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP quản lý và tự chịu trách nhiệm về tài sản được giao. Hàng quý, hàng năm phải có báo cáo về tình hình các tài sản đó và tổng hợp lại gửi cho Phòng Kế toán tổng hợp. Phòng Kế toán căn cứ báo cáo lập phân bổ chi phí và trích khấu hao hợp lý Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Doanh thu, thu nhập của Công ty chủ yếu từ hoạt động sản xuất và. Các khoản bán hàng, do vậy doanh thu chỉ được ghi nhận khi có đầy đủ yếu tố chắc chắn, tuân theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Chi phí của Công ty do phòng kế toán quản lý, bao gồm việc: thiết lập chính sách phân bổ chi phí hợp lý; kiểm soát việc sử dụng tài sản trong Công ty, tránh sử dụng lãng phí, sai mục đích… Lợi nhuận của Công ty được phân phối hợp lý, công khai, minh bạch. Một phần trả cho Chủ sở hữu công ty, một phần để đầu tư mở rộng qui mô, vừa bảo vệ được quyền lợi của Chủ sở hữu công ty, vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động. Việc xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước do Phòng Kế toán của công ty đảm nhận, bao gồm xác định: Thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản phí, lệ phí liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng tài sản, quyền sử dụng đất; Việc xác định các chỉ tiêu về công nợ do kế toán công nợ của phòng kế toán đảm nhiệm bao gồm: lập các bảng theo dõi nợ phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng nợ, thời gian nợ để tiện trả hoặc thu hồi công nợ. Doanh thu thuần năm 2011 đạt 30.005.805.973 đồng, tổng chi phí là 23.234.494.120 đồng và lợi nhuận sau thuế là 5.078.483.890 đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty được sử dụng để trích lập các quỹ như trích quỹ đầu tư phát triển: 15% là 7.617.725.835 đồng, trích quỹ dự phòng tài chính 15% là 7.617.725.835 đồng. còn lại công ty bổ sung nguồn vốn kinh doanh: 5.063248438 đồng. Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ: Công ty luôn thực hiện nộp đầy đủ đúng hạn ngân sách nhà nước như: - Thuế môn bài - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm. SV: 12 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI - BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Thuế thu nhập cá nhân tạm tính hàng quý, quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm (nộp thay người lao động). - Chi trả nhà cung cấp, nhà thầu… Và thực hiện quản lý công nợ một cách chặt chẽ tình trạng nợ khó đòi diễn ra taị công tác này gồm các khoản nợ phải thu và phải trả trong công ty. Phải thu năm 2011 là: 2.502.571 nghìn đồng, nợ phải trả: 5.142.142 nghìn đồng Thuế TNDN năm 2010 là 1.514869.402 đồng, năm 2011 đạt 1.692827.963 đồng, 2.4.Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị 2.4.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị. Ưu điểm Bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động nên tiết kiệm được chi phí. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán chặt chẽ, dễ hiểu, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, hệ thống tài khoản áp dụng và ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung phù hợp với mô hình Doanh nghiệp nhỏ nên tiết kiệm được thời gian, đơn giản bộ máy tổ chức. . Hạn chế. Bộ máy kế toán: gọn nhẹ, một người kiêm nhiệm khá nhiều chức vụ vì vậy dễ xảy ra gian lận. 2.4.2Đánh giá khái quát về công tác phân tích của đơn vị. Ưu điểm. Công tác phân tích kinh tế của đơn vị được thực hiện theo quy trình nhất quán, diễn ra nhanh chóng và đem lại kết quả xác thực với tình hình kinh tế. Đội ngũ nhân viên không ngừng sáng tạo, ngày càng hoàn thiện quy trình phân tích và để phù hợp với tình hình biến động của thực tế ngày nay. Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc. Việc tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu do bộ phận kế toán thực hiện giúp quá trình phân tích đánh giá được diễn ra nhanh chóng, số liệu phục vụ cho việc phân tích đầy đủ SV: 13 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Kết quả của quá trình phân tích được vận dụng khoa học vào quá trình làm việc. Thể hiện chính xác với tình hình thực tiễn của đơn vị phân tích. Hạn chế. Việc phân tích ở Công ty chưa thường xuyên, Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng nên chưa kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Khi có sự thay đổi về môi trường kinh tế, chủ yếu Ban Giám đốc là những người đầu tiên đề xuất và nghiên cứu, định hướng phân tích, sau đó các nhân viên mới bắt tay vào thực hiện. Chưa thể hiện được tính tự giác của các cá nhận trong Công ty. 2.4.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị. Ưu điểm. Công ty đã có công tác kế hoạch hóa tài chính, lập và lên kế hoạch đúng nguyên tắc, kiểm tra chặt chẽ quá trình thu-chi, mua sắm TSCĐ…, giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa công ty và người lao động: trả lương, thưởng theo đúng quy định, thực hiện đào tạo nhân viên từng năm, đưa ra những chính sách đãi ngộ cao để khuyến khích tinh thần nhân viên Hạn chế. Công tác xây dựng kế hoạch hóa tài chính của công ty mới chỉ xây dựng trong ngắn hạn mà chưa có công tác xây dựng trong dài hạn KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng với sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không chỉ SV: 14 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà đầu tư là đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán phải thật chính xác, khách quan, kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Qua thời gian đầu thực tập tại Công ty TNHH VIỆT Á , em nhận thấy Công ty được thành lập bởi những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu năm trong ngành sản xuất. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn đang rất thiếu. Mặc dù đã cố gắng hết sức để tìm hiểu nhưng bài báo cáo tổng hợp của em cũng không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của của các thầy cô để giúp em hoàn thiện bản báo cáo này hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: 15 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP MỤC LỤC Trang Lời mở đầu I. Tổng quan về đơn vị thực tập 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 1.2: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị 1.3: Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 1.4: Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh ………… II. Tổ chức công tác Kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị 2.1: Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 2.1.2: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 2.2: Tổ chức công tác phân tích kinh tế 2.2.1: Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 2.2.2: Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị 2.2.3: Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu……………………… 2.3: Tổ chức công tác tài chính 2.4. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tich kinh 1 1 2 2 3 5 5 5 6 8 8 9 9 10 12 tế tại đơn vị 2.4.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị 2.4.1.1 Ưu điểm 2.4.1.2. Hạn chế 2.4.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị 2.4.2.1: Ưu điểm 2.4.2.2: Hạn chế 2.4.3.Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị 2.4.3.1 Ưu điểm 2.4.3.2 Hạn chế Kết luận 12 12 13 12 12 13 13 13 13 14 DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH BHXH BHYT KPCĐ TSCĐ TK CBCNV VCSH Trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Tài sản cố định Tài khoản Cán bộ công nhân viên Vốn chủ sở hữu SV: 16 LỚP : TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Bảng 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH VIỆT Á Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VIỆT Á năm Biểu 2.1 2010, 2011. Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh SV: 17 LỚP :
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan