Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vi
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LAM SƠN SAO VÀNG .... 1
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Lam Sơn Sao
Vàng 1
1.1.1
Giới thiệu chung ................................................................................ 1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 2
1.2.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh............................................................. 3
1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị ..................................................... 4
1.3.1.
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh ......................... 4
1.3.2.
Lao động trực tiếp tại doanh nghiệp ................................................. 6
1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ......................................... 7
CHƢƠNG II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN SAO VÀNG ............................................... 8
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ........................................................... 8
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ... 8
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty .................................. 10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty ........................................ 14
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế ............. 14
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty ....................... 14
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
năm 2011 và 2012 ........................................................................................... 15
i
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
CHƢƠNG III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN,
PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY ......................................................... 17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại công ty .................................. 17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty ................. 18
CHƢƠNG IV. ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .......... 19
KẾT LUẬN ...................................................................................................... vii
ii
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với sự
ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế toán
càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Đặc biệt trong
bối cảnh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và duy trì kinh doanh ổn
định bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng và khó khăn để thực hiện đối với
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác kế toán, phân
tích kinh tế để giúp doanh nghiệp thu thập được các thông tin kinh tế tài chính, từ
đó đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình kinh doanh và khả
năng tài chính doanh nghiệp để đưa ra được những chủ trương, chính sách và biện
pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách
quan. Qua đó khiến cho doanh nghiệp có những kế hoạch phát triển hợp lý, và có vị
thế chủ động, bình tĩnh trong giải quyết các vấn đề liên quan có tính chất bất ngờ,
biến động khó lường trước. Điều đó cho thấy vai trò hết sức quan trọng của công tác
kế toán, phân tích kinh tế tại các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng, đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị p ng kế toán tài chính, em xin trình bày báo cáo khái quát về Công ty
trong những năm gần đây, đặc biệt là tình hình của doanh nghiệp trong năm 2012 và
2013.
Nội dung bài báo cáo gồm 4 chương sau:
Chƣơng I: Tổng quan về Công ty TNHH LAM SƠN SAO VÀNG.
Chƣơng II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH
LAM SƠN SAO VÀNG.
Chƣơng III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của
Công ty TNHH LAM SƠN SAO VÀNG.
Chƣơng IV: Định hƣớng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
iii
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Do có một số hạn chế nhất định nên bản báo cáo không thể tránh được sai
xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô để em hoàn thành bản báo
cáo tốt hơn.
iv
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH NGHĨA
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
HH
Hàng hóa
TSCĐ
Tài sản cố định
GTGT
Giá trị gia tăng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CTKT
Chứng từ kế toán
BCTC
Báo cáo tài chính
DT, CP, LN
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
BQ
Bình quân
VND
Việt Nam đồng
v
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
* Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
*Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1. Tình hình lao động tại Nhà máy trong ba năm 2011 - 2013
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy qua 2 năm 2012 - 2013
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2012 –
2013
vi
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LAM SƠN SAO VÀNG
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Lam Sơn Sao
Vàng
1.1.1 Giới thiệu chung
Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng (tên gọi cũ là Nông trường Sao Vàng)
thành lập ngày 20/12/1960, tên gọi chính thức được thay đổi vào năm 2004.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng
Tên viết tắt: LASUCO
Mã số thuế: 280768957
Tài khoản: 3513201000012 chi nhánh NHNN & PTNT Lam Sơn Thanh Hóa
Số điện thoại - Fax: 0373835532
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty luôn đạt được những thành tích tốt
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Không chỉ thế, Công ty đã giải quyết một
lượng lớn lao động trong vùng và khác khu vực lân cận khỏi thất nghiệp. Công ty
đã hoạt động ở nhiều lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh sữa bò, khai khoáng và vận
tải, cung cấp nguyên vật liệu. Các đơn vị kinh doanh của Công ty luôn cung cấp
những sản phẩm có chất lượng tốt, do đó uy tín của của Công ty ngày càng được cải
thiện đáng kể. Trong quá trình hoạt động và tìm hiểu thị trường, Công ty đã nhận
thấy một lượng lớn nhu cầu của người dân về gạch để xây dựng và do đó đến tháng
5 năm 2005, Công ty quyết định thành lập và mở thêm đơn vị kinh doanh vật liệu
xây dựng là Nhà máy gạch Tuynel Lam Sơn Sao Vàng. Chuyên sản xuất và kinh
doanh gạch xây dựng và lát nền.
Tên giao dịch: NHÀ MÁY TUYNEL LAM SƠN SAO VÀNG
Địa chỉ: Đội 8, thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng là một đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, gạch lát nền, gạch xây
1
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
dựng và các sản phẩm có liên quan. Góp phần đắc lực cho các công trình xây dựng
trong và ngoại tỉnh, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh gạch lát nền, gạch xây dựng theo công nghệ Tuynel.
Tuy là đơn vị trực thuộc của Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng nhưng hoạt động
kinh doanh của Nhà máy là hoàn toàn độc lập, chỉ chịu sự quản lí của Công ty về
mặt tổ chức hành chính.
Sau một thời gian đi vào hoạt động, đến nay Nhà máy gạch Tuynel Lam Sơn
Sao Vàng đã đi vào sản xuất ổn định, chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng
được nâng cao, lượng khách hàng đến ngày càng nhiều và điều đặc biệt là sản phẩm
làm ra có thể cạnh tranh với gạch truyền thống nung lò không chỉ bởi chất lượng
sản phẩm mà còn cả về giá cả lẫn các dịch vụ hỗ trợ, chủng loại sản phẩm sản xuất
ngày càng được chú trọng thay đổi phù hợp với nhu cầu càng đa dạng của thị
trường.
Ngoài ra, trong suốt thời gian qua Nhà máy luôn duy trì dịch vụ vận tải cho
các khách hàng ở xa và một số dịch vụ khác, chính những điều này đã làm tăng uy
tín và sự ưa thích sản phẩm trong mắt khách hàng, do đó càng có nhiều khách hàng
khác nhau đến với Nhà máy.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng (tên gọi cũ là Nông trường Sao Vàng)
thành lập ngày 20/12/1960, tên gọi chính thức được thay đổi vào năm 2004.
Trải qua hơn 10 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không
ngừng phát triển về quy mô sản xuất, kinh doanh và năng lực kinh doanh. Khách
hàng của doanh nghiệp không chỉ trong huyện, trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận
như Ninh Bình, Nghệ An. Đặc biệt nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh
tế thế giới, vừa tạo cơ hội để Công ty có dịp học hỏi về kinh nghiệm và ứng dụng
thành tựu khoa học của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, vừa là một
thách thức đ i hỏi Công ty phải tự khẳng định mình trong sự cạnh tranh khốc liệt
của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến thời kỳ khủng hoảng kinh tế
2
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
năm 2009 – 2011 đặc biệt là ngành xây dựng nói riêng, nó đã ảnh hưởng sâu sắc
đến lợi nhuận của Công ty trong nhiều năm sau đó.
1.2.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Sản phẩm chính của Nhà máy là sản xuất gạch xây dựng và gạch lát nền, đây
là nguồn nguyên liệu đầu vào cung cấp cho các công trình xây dựng của các tổ chức
cũng như cá nhân hộ gia đình. Thiết bị và máy móc của Nhà máy do Ucraina sản
xuất với công suất là 30 triệu viên/năm. Nhưng hàng năm Nhà máy chỉ sản xuất tối
đa 26 triệu viên. Cũng do đặc thù về công nghệ của Nhà máy nên l nung hoạt động
24/24, nếu dừng lại thì Nhà máy sẽ phải bỏ ra một chi phí khá cao để vận hành lại
máy móc, do vậy công nhân Nhà máy phải làm theo ca để luôn có sản phẩm cho l
nung hoạt động. Việc sản xuất sản phẩm tuân theo dây truyền chặt chẽ.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị các nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất sản phẩm
gồm: đất sét, than cám, than đá, xăng dầu…tất cả những nguyên nhiên liệu này
được đưa tới khu vực sản xuất.
Giai đoạn 2 : Công việc này thuộc về bộ phận Tạo hình. Bộ phận này gồm 2
công việc là : cấp liệu và đứng máy. Khi các sản phẩm được hình thành, bộ phận này
có công việc là lựa chọn sản phẩm có hình dáng đẹp, đúng tiêu chuẩn. Bên cạnh đó c n
sự tham gia của Tổ cơ điện trong việc thường xuyên xem xét sự vận hành của máy
móc. Công việc cuối cùng của giai đoạn này là các sản phẩm sẽ chạy theo dây chuyền
trên xe bàn, được các công nhân lựa chọn sau đó sẽ xếp lên xe cán, chở tới các khu vực
quy định để phơi khô.
Giai đoạn 3: Công việc này thuộc về bộ phận Phơi đảo, nhiệm vụ của bộ
phận này là phơi đảo gạch cho khô và bàn giao cho bộ phận khác. Sản phẩm có
được hong khô hay không và có sức bền hay không là do bộ phận này, nếu gạch
được phơi khô thì sẽ cho các sản phẩm đẹp, bền, và ngược lại.
Giai đoạn 4: Bộ phận Xếp g ong được chia 2 tổ với 2 công việc chính: 1 tổ có
nhiệm vụ bốc và xếp gạch lên xe g ong, sau đó đưa các g ong đó vào l nung. Tổ 2: tổ
l nung có nhiệm vụ trông và coi l nung, điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với yêu cầu
3
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
để sản phẩm vừa không bị đen hay bị sống. Sản phẩm có được chín hay không, có bị
nổ trong khi nung, nhiệt độ l phù hợp hay không đều do bộ phận này chịu trách
nhiệm.
Giai đoạn 5: Công việc giai đoạn này thuộc về bộ phận Phân loại. Bộ phận
này có nhiệm vụ phân sản phẩm thành các lại khác nhau tuỳ vào chất lượn của sản
phẩm. Đồng thời bộ phận này cũng chịu trách bốc và xếp sản phẩm lên xe cho
khách hàng khi có yêu cầu. Đây là khâu cuối cùng của tổng dây truyền sản xuất.
Công việc và trách nhiệm của mỗi bộ phận và mỗi công nhân được phân
công khá rõ ràng. Đây là lợi thế của sản xuất dây truyền và sản xuất theo Công nghệ
Tuyel của Nhà máy. Tuy nhiên vẫn tồn tại và bất cập: sản phẩm phải đi theo một
dây truyền thống nhất, và một chiều nên đôi khi những bộ phận ở giai đoạn đầu
nhiều công việc nhưng ở giai đoạn sau công nhân có thể phải ngồi chơi. Do vậy cần
phải cố gắng dàn trải công việc, tránh tình trạng nhàn rỗi của công nhân.
Chủng loại sản phẩm:
Đến nay, Nhà máy đã sản xuất và hoàn thiện hơn 10 loại sản phẩm công
nghệ Tuynel với 6 chủng loại chính gồm: Loại 1: Tuynel 2 lỗ, loại Asim, A1 , loại A
hồng, Loại 2: Tuynel 2 lỗ loại B, Loại 3: Tuynel 4 lỗ, Loại 4: Tuynel 6 lỗ, Loại 5:
Gạch đặc, Loại 6: Gạch lát nền.
Hiện tại vào đầu năm 2010 thì Nhà máy cũng đang tiến hành mở rộng quy
mô, cải tiến công nghệ để nâng cao hơn nữa năng suất, chất lượng sản phẩm và sản
xuất một số sản phẩm mới nhằm phù hợp với nhu cầu khách hàng như: gạch ngói,
gạch siêu nhẹ nhằm nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Toàn bộ hoạt động của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Đồng thời, hiện nay bộ máy quản lý của công ty đã tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ,
hoạt động hiệu quả. Điều này cũng góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi hơn.
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện theo pháp luật của công ty,
điều hành và ra quyết định tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
4
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
trước cơ quan quản lí và người lao động về kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc cùng điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và giải quyết các công việc thay cho giám đốc khi có
sự ủy quyền.
Phòng tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về
việc tổ chức thực hiện thu thập, ghi chép, tổng hợp, hạch toán và phân tích kinh tế
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định, chế độ kế
toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời. Giữ nhiệm vụ quản lý chung về
mặt nhân sự đối với toàn công ty như quản lý các hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động,
theo dõi chấm công, theo dõi thi đua của công ty. Đại diện cho công ty quan hệ với
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính kế toán.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa,
đưa ra chiến lược kinh doanh cho công ty. Tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách
hàng tiêu thụ các sản phẩm, tìm mối các vật tư đầu vào tốt, giá cả hợp lý. Bên cạnh
đó c n tìm hiểu thị trường nhằm phát hiện cơ hội gửi hồ sơ dự thầu.
Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất của đơn vị. Theo
dõi lượng sản phẩm được sản xuất ra cũng như sắp xếp thời gian chia ca. Đảm bảo
l nung được hoạt động 24/24h.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính-Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật-Thiết kế
Phòng
Vật tư - HH
Phòng sản
xuất
5
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lam Sơm Sao Vàng – nhà
máy gạch Tuynel Lam Sơn Sao Vàng
(Nguồn: Ban Giám đốc)
1.3.2. Lao động trực tiếp tại doanh nghiệp
Lao động trực tiếp là thành phần lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất trong doanh
nghiệp. Người lao động thường là người dân trong địa bàn huyện Thọ Xuân và một
số huyện lận cận.
Bảng 1.1. Tình hình lao động tại Nhà máy trong ba năm 2011 - 2013
Đvt: ngƣời
Chỉ tiêu
Tổng lao động
2011
2012
2013
2011/2012
2012/2013
+/-
%
+/-
%
22
34
25.37
110
134
168
24
- Lao động trực tiếp
97.0
119
152
22.0 22.7
33.0 27.7
- Lao động gián tiếp
13.0
15.0
16.0
2.00 15.4
1.00 6.67
- Nam
67.0
70.0
98.0
3.00 4.47
18.0 25.7
- Nữ
43.0
64.0
70.0
21.0 48.8
6.00 9.40
- Cao đẳng và đại học trở lên 3.00
4.00
4.00
1.00 33.3
0.00 0.00
- Trung cấp và sơ cấp
12.0
17.0
32.0
5.0
41.7
4.00 88.2
- Lao động phổ thông
95.0
113
132
18.0 18.9
19.0 16.8
1. Theo tính chất
2. Theo giới tính
3. Theo trình độ chuyên
môn
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Nhà máy)
Chúng ta nhận thấy vào năm 2011, Nhà máy có 110 lao động thì đã tăng lên
134 người vào năm 2012, tương ứng tăng 24 người về tuyệt đối và 22% về tương
đối. Nhưng năm 2012 Nhà máy cũng gặp phải khó khăn do những lao động trực
6
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
tiếp thường xuyên không thời hạn tăng ít hơn so với lao động hợp đồng vụ việc, vì
vậy trách nhiệm của người lao động đối với chất lượng sản phẩm bị giảm. Tuy đây
là điều khó khăn nhưng sự ảnh hưởng cũng không lớn đến hoạt động kinh doanh do
số lao động có trình độ cao đã có sự gia tăng. Cụ thể: lao động có trình độ chuyên
môn trung cấp và sơ cấp tăng từ 12 người lên 17 người tương ứng với 41,66%, cao
đẳng và đại học trở lên tăng 1 người tương ứng tăng 33,33%.
Đặc biệt trong năm 2013 tổng số lao động tăng từ 134 người lên 168 người
tăng 34 người về số tuyệt đối và 25,37% về số tương đối, đặc biệt là lao động có
trình độ chuyên môn trung cấp và sơ cấp có sự gia tăng lớn nhất, tăng 83,23%, lao
động phổ thông tăng 16,81%, tương ứng tăng 19 người. Nguyên nhân do năm 2013,
Nhà máy đẩy mạnh việc đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh để tiếp tục phục vụ tốt
hơn nhu cầu của thị trường ngày càng mở rộng. Tình hình tăng lao động của Nhà
máy như vậy có thể nói rằng hiện tại Nhà máy đang thu hút được lao động. Nhưng
Nhà máy cũng cần phải quản lí lượng tăng này, vì nếu lao động tăng quá nhiều sẽ
ảnh hưởng tới việc đảm bảo các điều kiện làm việc và việc thực hiện chính sách cho
người lao động giảm, gây sự xáo trộn cho những người làm việc lâu năm tại đây và
tâm lí lo sợ bị mất việc. Điều đó sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và hiệu quả
công việc.
1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy qua 2 năm
2013/2012
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
1. Tổng doanh thu Triệu
(DT)
đồng
2. Tổng chi phí (CP)
Triệu
đồng
3. Lợi nhuận
Triệu
đồng
2013
+/-
%
24.504
25.612
1.108
4,52
19.234
18,878
-356
-1,85
5.270
6.734
1464
27,78
7
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
4. Tỷ suất LN/CP
%
27,4
35,67
8,27
30,18
5.Tỷ suất LN/ DT
%
21,51
26,29
4,78
22,22
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu của Nhà máy tăng biến động qua các năm,
đây là một điều cần cân nhắc. Cụ thể năm 2013 doanh thu tăng 1108 triệu đồng
tương ứng với tăng 4,52%. Ngoài việc biến động tăng doanh thu thì chi phí cũng
giảm biến động theo qua các năm, đến năm 2013 giảm 356 triệu đồng tương ứng
giảm 1.85% . Điều này đã khiến cho lợi nhuận tăng lên 1464 triệu đồng tương ứng
với tỉ lệ tăng 27,78%.
Như vậy, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong hai năm đang có vẻ rất khả quan. Điều này dễ dàng được giải thích nhờ việc
đầy tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn đề quản lý lao động còn khá nhiều điều khó
khăng vì môi trường làm việc trong nhà máy tương đối là độc hại bởi khói bụi và
tiếng ồn ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ của người lao động trong doanh nghiệp.
Ngoài ra trong tỉnh cũng có nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng
khiến sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp gạch xây dựng ngày càng trở nên khốc
liệt hơn.
CHƢƠNG II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN SAO VÀNG
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH Lam Sơn SaoVàng được tổ chức công tác kế toán theo mô
hình tập trung, thực hiện tại phòng Tài chính – Kế toán, độc lập với các phòng ban
khác.
8
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán chịu sự
chỉ đạo của giám đốc công ty. Phòng ban này có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra
chứng từ, phiếu thu, chi, lập hồ sơ vay vốn. Ngoài ra kế toán trưởng cũng là người
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty cũng như các cơ quan hữu quan khác
về số liệu mà phòng kế toán cung cấp.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng là: kế toán tổng hợp, kế toán
công nợ và thanh toán, kế toán vật tư – hàng hóa và thủ quỹ, kế toán lương và các
khoản trích theo lương. Trong đó:
Kế toán công nợ và thanh toán: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của
khách hàng và nhà cung cấp. Và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu với các đơn hàng được xuất
đi Lào.
Kế toán tổng hợp: Ghi sổ cái tổng hợp và giữ sổ cái tổng hợp cho các
phần hành cuối năm lập BCTC. Kết hợp với Kế toán vật tư - hàng hóa
tính giá thành các sản phẩm của doanh nghiệp sao cho phù hợp với thị
trường mà vẫn đem lại lợi nhuận.
Kế toán vật tư – hàng hóa: Quản lý việc lập phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, cập nhật số lượng hàng hóa, vật tư về mặt số lượng và giá trị và tính
giá vốn hàng bán.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt cho công ty, căn cứ vào các nghiệp vụ phát
sinh trong ngày. Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền
thực tế để kịp thời phát hiện sai sót.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: phối hợp với phòng nhân sự
theo dõi tình hình lao động, theo dõi tình hình chấm công. Cuối mỗi
tháng đưa ra bảng lương của công nhân cũng như các khoản trích theo
lương như bảo hiểm....
Như vậy, trên cơ sở xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
9
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
KẾ TOÁN TRƢỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Kế toán
Thủ quỹ
vật tư – hàng
công nợ & thanh
hóa
toán
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán (Nguồn: Ban Giám Đốc)
Kế toán
lương
b) Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 (Năm
dương lịch) hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VND).
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Trong
đó, hàng mua nhập kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty
a) Tổ chức hạch toán ban đầu
Theo quy trình tổ chức công tác kế toán, hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên,
quan trọng của tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
10
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa, công ty
TNHH Lam Sơn Sao vàng, cụ thể là nhà máy gạch tuynel Lam Sơn Sao Vàng đã và
đang vận dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng gồm:
- Chứng từ kế toán quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ: Hoá đơn
GTGT (01GTKT-3LL); Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra; Phiếu thu (01-TT);
Phiếu chi (02-TT); Giấy báo ngân hàng; Biên bản bàn giao hàng hoá, dịch vụ và các
giấy tờ có liên quan.
- Chứng từ ban đầu về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL); Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá.
- Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng thanh toán
lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê trích nộp các khoản theo lương,
phiếu chi tiền, giấy đề nghị tạm ứng…
- Chứng từ ban đầu về TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ; Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý,
nhượng bán TSCĐ; Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng...
b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong Công ty
Căn cứ vào nội dung và quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty
TNHH Lam Sơn Sao Vàng sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
Các tài khoản mà công ty sử dụng
11
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Mã
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Tên TK
Mã TK
Tiền mặt
333
Tên TK
TK
111
Thuế và các khoản phải nộp
NN
112
Tiền gửi ngân hàng
334
Phải trả người lao động
131
Phải thu khách hàng
341
Vay, nợ dài hạn
133
Thuế GTGT được khấu trừ
411
Nguồn vốn kinh doanh
141
Tạm ứng
421
Lợi nhuận chưa phân phối
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
511
Doanh thu
152
Nguyên liệu, vật liệu
515
Doanh thu hoạt động tài chính
153
Công cụ, dụng cụ
521
Các khoản giảm trừ doanh thu
154
Chi phí SXKD dở dang
632
Giá vốn hàng bán
156
Hàng hóa
635
Chi phí tài chính
211
Tài sản cố định
642
Chi phí quản lý kinh doanh
214
Hao m n TSCĐ
711
Thu nhập khác
242
Chi phí trả trước dài hạn
811
Chi phí khác
311
Vay ngắn hạn
821
Chi phí thuế TNDN
331
Phải trả người bán
911
Xác định kết quả kinh doanh
Trong đó:
-
Công ty không sử dụng một số tài khoản có liên quan đến hoạt động đầu tư
như TK 121, 221; các tài khoản liên quan đến trích lập dự ph ng như TK 159, 229;
352; các TK liên quan đến quỹ như TK 351, 353, 356. Ngoài ra các tài khoản ngoại
bảng công ty không sử dụng.
-
Công ty đã chi tiết các tài khoản: 131, 331 cho từng khách hàng và nhà cung
cấp để theo dõi tình hình công nợ một cách tốt nhất.
12
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
c) Tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty
Công ty TNHH Lam Sơn Sao Vàng tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký chung. Sau khi tất cả chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã được kiểm tra tính hợp lệ, đều được ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các TK kế toán phù
hợp như TK 131, 331, 511…
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung, Kế toán Công ty sử dụng các loại sổ
kế toán sau:
-
Sổ Nhật ký chung;
-
Sổ cái cho các TK 131, TK 331; TK 152, 153; TK 156, TK chi phí trả trước
(TK 142, 242), TK 511, TK 642…
-
Sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số: S05a-DNN), sổ tiền gửi ngân hàng (Mẫu số: S06DNN);
Sổ chi tiết thanh toán cho từng nhà cung cấp, công nợ phải thu đối với từng
-
khách hàng…
-
Sổ khấu hao TSCĐ;
-
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn;
-
Bảng phân bổ chi phí trả trước;…
d) Tổ chức hệ thống BCTC của Công ty
Khi kết thúc kỳ kế toán năm, Công ty lập BCTC theo quyết định 48, bao
gồm:
+
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
+
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)
+
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DNN)
BCTC được in làm 3 bản, gửi tới chi cục thuế huyện Thọ Xuân (2 bản), cục
thống kê TP.Thanh Hoá (1 bản) chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên
độ kế toán (tức chậm nhất là ngày 31/3 năm sau).
13
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
Trƣờng ĐH Thƣơng Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế
Công tác phân tích kinh tế là một điều rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Từ hoạt động này ban giám đốc có thể đánh giá được tình hình của
doanh nghiệp và đưa ra hướng đi kế tiếp cho doanh nghiệp.
- Bộ phận thực hiện: Phòng Tài chính – Kế toán, thực hiện nhiệm vụ này thường do
Kế toán trưởng đảm nhiệm. Kế toán trưởng sẽ dựa vào các bản báo cáo để phân tích
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý cũng như đưa ra quyết định của Giám Đốc.
- Thời điểm tiến hành: Kết thúc kỳ kế toán năm hoặc được thực hiện khi có yêu cầu
của Giám Đốc.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Thông thường, công ty phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình hình doanh
thu, chi phí, lợi nhuận theo phương pháp so sánh và phân tích ngang. So sánh năm
nay với năm trước, so sánh kỳ thực hiện với kế hoạch đặt ra và khi thị trường có
biến động bất thường hoặc giúp Giám Đốc kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh
doanh, bộ phận phân tích còn tiến hành phân tích kỳ này năm nay với cùng kỳ năm
trước đó để thấy được quy luật cũng như sự biến động bất thường, giúp Công ty tìm
ra giải pháp kịp thời.
Một vài chỉ tiêu phân tích Công ty sử dụng như:
Sức tăng trưởng của doanh thu: đây là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ
tăng trưởng về doanh thu của Công ty:
-
So sánh mức độ tăng trưởng của thị trường: Nếu nhỏ hơn thì có nghĩa Công
ty đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và thị phần trên thị trường.
-
So sánh với tỷ lệ tăng (giảm) của chi phí kinh doanh qua chỉ tiêu: Mức tăng
trưởng của lợi nhuận. Để đánh giá mức độ tiết kiệm (lãng phí) chi phí của doanh
nghiệp. Để tạo ra 1 đồng doanh thu, phải tốn bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này
14
SV: Lê Minh Giang
Lớp: SB 16C
- Xem thêm -