333
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
Giáo viên hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS.Lê Thị Thanh Hải
Nguyễn Văn Hùng
Lớp
: K47D1
Mã sinh viên
: 11D150022
HÀ NỘI – 2015
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................iv
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC .1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty AASC .....................................1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty AASC ..................................................................1
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty ................................ 1
1.1.3. Thành tựu của AASC ......................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty........................................................ 5
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty ..........................................................................5
1.2.2. Các dịch vụ chuyên ngành của AASC ................................................................ 5
1.2.2.1. Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo ..........................................................................5
1.2.2.2. Dịch vụ kế toán ..................................................................................................6
1.2.2.3. Dịch vụ tư vấn....................................................................................................6
1.2.2.4. Dịch vụ Định giá DN và tư vấn cổ phần hóa ...................................................7
1.2.2.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng .............................................................. 8
1.2.3. Khách hàng của AASC ........................................................................................ 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .....................................................9
1.3.1. Mô hình tổ chức ...................................................................................................9
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh ............................................................. 9
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 2 năm gần đây ...11
CHƢƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY AASC .........................................................................................................12
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty AASC ...................................................... 12
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán ...............................................12
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................................12
2.1.1.2. Các chính sách kế toán chung ........................................................................13
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán ..................................................................14
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ...............................................14
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................................15
i
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ..................................................16
2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ..................................................................16
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế .....................................................................16
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế ............16
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích ....................................................................16
2.2.3.Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...........17
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ................................................................ 20
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị ...........................................20
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................20
3.1.2. Hạn chế. ..............................................................................................................20
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế. ............................................20
3.2.1. Ưu điểm. ..............................................................................................................20
3.2.2. Nhược điểm. ........................................................................................................20
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị ........................................20
3.3.1. Ưu điểm. ..............................................................................................................20
3.3.2. Nhược điểm. ........................................................................................................21
3.4. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động kiểm toán của công ty: .....................21
3.4.1 Ưu điểm:...............................................................................................................21
3.4.2. Nhược điểm .........................................................................................................21
CHƢƠNG IV: ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................23
KẾT LUẬN ..................................................................................................................24
PHỤ LỤC SỐ
ii
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
Số TT
Viết tắt
Diễn giải
01
Công ty AASC
02
KTV
03
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
04
KSNB
Kiểm soát nội bộ
05
TSCĐ
Tài sản cố định
06
LNST
Lợi nhuận sau thuế
07
BCTC
Báo cáo tài chính
08
DN
09
DNNN
10
HTK
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Kiểm toán viên
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Hàng tồn kho
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ,
Nội dung
bảng
01
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty AASC
02
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty AASC
03
Sơ đồ 2.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
04
Bảng 1.1
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014
05
Bảng 2.1
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty AASC
06
Bảng 2.2
Các chỉ tiêu Công ty AASC tự tính
07
Bảng 2.3
08
Bảng 2.4
Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty AASC
Phân tích cơ cấu nguồn vốn, tài sản Công ty AASC
năm 2013 và 2014
iii
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là hai từ không còn xa lạ đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Số
lượng các Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tăng nhanh trong những năm gần đây
trên khiến mức độ cạnh tranh ngành tăng cao. Hiện tại, ở Việt Nam có hơn 155 công ty
kiểm toán được cấp phép hoạt động.
Trong một rừng các Công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có lẽ cũng
không khó nhận ra một cây lớn đó là Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Là một
trong hai Công ty kiểm toán ra đời sớm nhất tại Việt Nam từ năm 1991, AASC vẫn
luôn thay đổi và lớn mạnh, có được một bề dày thành tích và định hướng phát triển
đúng đắn trong tương lai.
Thời gian thực tập trong AASC có lẽ sẽ đem lại nhiều bài học thực tiễn quý giá
đối với cá nhân em. Được sự hướng dẫn của cô giáo, PGS.TS Lê Thị Thanh Hải, cùng
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, em đã viết báo cáo tổng quan về
Công ty.
Nội dung báo cáo gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty tnhh hãng kiểm toán aasc
Chương II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty aasc
Chương III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính
của đơn vị
Chương IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Bước đầu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy, các dịch vụ do AASC cung cấp,
cách tổ chức làm việc đã giúp em lý giải phần nào lý do AASC vẫn luôn là một trong
số lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
Do hạn chế về thời gian tìm hiểu và vốn kiến thức, có thể bài viết còn có những
chỗ sai sót, em rất mong được sự chỉ bào, góp ý từ phía thầy cô giáo để bài viết của
em hoàn thiện hơn.
iv
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty AASC
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty AASC
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.
- Tên giao dịch quốc tế: AASC Auditing Firm Company Limited.
- Loại hình DN: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính có trụ sở và chi nhánh tại:
Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 01 Lê Phụng Hiểu, P. Tràng Tiền, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 3824 1990
Fax: (84.4) 3825 3973
Email:
[email protected] &
[email protected]
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Số 17 Sông Thương, Phường 2, Quận Tân Bình.
Điện thoại: (84.8) 3848 5983
Fax: (84.8) 3547 1838
Email:
[email protected]
Chi nhánh Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 8 Chu Văn An, TP Hạ Long.
Điện thoại: (84.333) 627 571
Fax: (84.333) 627 572
Email:
[email protected]
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC được thành lập ngày 13/05/1991, là một
trong hai DN đầu tiên và cùng với Big 4 là một trong 5 Công ty lớn nhất của Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế và xác định giá trị
DN. Hiện nay, AASC là Công ty duy nhất duy trì và giữ truyền thống sinh ra và
trưởng thành từ DN của Bộ Tài chính. Quá trình phát triển của Công ty trải qua các
giai đoạn sau:
1
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giai đoạn 1: Từ 13/05/1991 đến 24/07/2007
Ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company Limited – Công ty
AASC). Ngày 14/09/1991, Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban đầu
gần 300 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người.
Trong suốt thời gian hoạt động, đứng trước nhu cầu về các dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn ngày càng gia tăng, Công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt
độngtrên nhiều địa bàn các tỉnh, thành phố. Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh, đền năm 1995 chi nhánh này tách khỏi AASC thành lập Công ty
dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Sài Gòn (AFC). Năm 1992, thành lập chi
nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng, đến năm 1995 chi nhánh Đà Nẵng thành lập Công ty
Tư vấn và kiểm toán A&C. Năm 1995, thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa và Hải
Phòng. Năm 1996, thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh. Ngày 14/04/1997, công ty tái
lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do trong quá trình hoạt động
không hiệu quả mà đến nay AASC chỉ còn chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và
Quảng Ninh.
Giai đoạn 2: Từ 24/07/2007 đến 17/05/2013
Ngày 21/04/2007, Công ty chuyển đổi từ DNNN thuộc Bộ Tài chính thành
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), hoạt động
theo luật DN và thông lệ kiểm toán, kế toán quốc tế. Ngày 24/07/2007, Công ty đã
long trọng tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới. Đây là
mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của Công ty AASC và cũng là sự kiện
phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của
Nhà nước cho hoạt động kiểm toán, DN sẽ hoan toàn độc lập, tự chủ và khách quan
trong hoạt động nghề nghiệp.
Công ty AASC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức
kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán theo Quyết định số 700 QĐ – UBCK ngày 13/12/2007. Ngoài ra, Công ty được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các
tổ chức tín dụng, được phép tham gia kiểm toán các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng
2
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các dự án khác. Bên cạnh đó,
Công ty cũng được phép tham gia kiểm toán các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Giai đoạn 3: Từ 17/05/2013 đến nay
Với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển, nâng cao vị thế, hình ảnh
tại khu vực và Quốc tế, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu đa dạng của khách hàng, khẳng định vị trí thương hiệu, uy tín trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn Tài chính Kế toán, Kiểm toán, Thuế AASC
đã chính thức đổi tên từ Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, việc áp dụng các thông
tin sửa đổi từ ngày 24/05/2013. Ngày 17/05/2013, aasc đã tổ chức “Lễ Công Bố
Thương hiệu AASC và đổi tên Công ty” với sự góp mặt của Ông Trần Xuân Hà - thứ
trưởng Bộ Tài Chính, các đông chí lãnh đạo Bộ Tài Chính qua các thời kỳ, Vụ trưởng
các vụ của Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Hiệp hội Nghề nghiệp VACPA,
VCTA, Hội Thẩm định Giá Việt Nam và Chủ tịch HLB Quốc tế - Ông Robert Tautges.
Trải qua hơn hai thập kỷ xây dựng và phát triển, với những thành tựu rực rỡ đã
đạt được cùng những khó khăn, thách thức đã trải qua, Hãng Kiểm toán AASC hiện
đang ở độ tuổi được ví như tuổi trẻ sung sức nhất của một đời người, độ tuổi đầy nhiệt
huyết và năng động để nắm bắt các cơ hội mới, tự tin để đón nhận thách thức mới,
cũng như vươn mình trưởng thành, phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững.
Cùng với việc công bố tên gọi và logo mới của aasc, tập thể Ban Lãnh đạo Công
ty TNHH Tư vấn AASC và Cộng sự (ACG) đã ra mắt hoạt động nhằm chuyên môn,
chuyên nghiệp hóa các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ Tư vấn Tai
chính, Kế toán, Thuế … với chất lượng cao nhất.
Sau 23 năm hoạt động phát triển bền vững, Hãng Kiểm toán AASC đã hoàn
thành và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn Tài chính,
Thuế, dịch vụ đào tạo Kế toán, bồi dưỡng Kế toán trưởng, Cán bộ quản lý Tài chính,
Kế toán; cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt cho tất cả các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hiện nay, theo xếp hạng của
Bộ Tài chính và Hội VACPA, AASC được xếp hạng Nhất và là Nhà cung cấp dịch vụ
lớn đầu đàn của Hệ thống các Công ty Kiểm toán Việt Nam, với lượng khách hàng đa
3
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
dạng và có dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư chất lượng nhất. Trong
suốt 23 năm hoạt động, dù dưới hình thức DNNN hay công ty TNHH, tôn chỉ hoạt
động của AASC vẫn luôn là cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao nhất vì lợi ích hợp
pháp của khách hàng.
1.1.3. Thành tựu của AASC
Ghi nhận những đóng góp và thành tích xuất sắc của Hãng Kiểm toán AASC
đối với công tác kiểm toán, kế toán, góp phần vào xây dựng đất nước, Chủ tịch nước
và Thủ tướng Chính phủ đã quyết định tặng thưởng trọn bộ Huân chương Lao động Hạng Nhất, Hàng Nhì và Hạng Ba cho Công ty, hai Cờ thi đua của Chính phủ. Ngoài
ra còn tặng thưởng Huân chương Lao động, Danh hiện Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho
cá nhân và một số phòng ban thuộc Công ty.
Thành công của AASC còn được sự thừa nhận cả ở trong nước lẫn quốc tế:
-
AASC là một trong số ít các công ty kiểm toán ở Việt Nam được lựa chọn
vào danh sách ngăn của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á, cũng
như các tổ chức tín dụng khác kể kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ.
-
AASC là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 5 trên thị trường, chỉ sau Big 4
trong lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác (theo thống kê của Hội
KTV hành nghề Việt Nam).
-
AASC là một trong số ít các công ty Kiểm tóan đầu tiên tại Việt Nam được
Ủy ban chứng khoán Nhà nước (SSC) chấp thuận cho kiểm toán các công ty chứng
khoán và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
-
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới
kế toán quốc tế (INPACT), một tổ chức gồm các công ty kiểm toán, kế toán độc lập
trên toàn thế giới. Cũng như các thành viên khác của INPACT trên toàn thế giới.
-
AASC được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade
Services” cho các DN có chất lượng dịch vụ cao đáp ứng các cam kết củaWTO năm
2007 và 2009.
-
AASC được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội trao tặng Cúp Thăng
Long cho danh hiệu “DN tiêu biểu năm 2010”.
-
Ngày 18/02/2011, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới
quốc tế các hãng Kiểm toán và Tư vấn quản trị chuyên nghiệp HLB. Đây được xem
4
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
như một mốc son mới đánh dấu sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của AASC
trong lĩnh vực Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn chuyên nghiệp.
-
Năm 2011, Công ty cán đích doanh thu trên 100 tỷ đồng. Tiếp tục dẫn đầu
về doanh thu và số lượng khách hàng trong hệ thống các công ty kiểm toán Việt Nam
và đứng đầu về doanh thu kiểm toán xây dựng cơ bản.
-
AASC là Công ty Kiểm toán đầu tiên của Việt Nam cung cấp các dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn sang các nước trong khu vực: Công hòa Dân chủ Nhân dân Lào,
Campuchia, Thái Lan, Indonesia …
-
Năm 2013, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) đổi tên thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, công bố biểu
tượng Logo mới của AASC và ra mắt Công ty TNHH Tư vấn AASC và Cộng sự
(ACG).
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty
Một là, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy.
Hai là, giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách
có hiệu quả.
Ba là, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh trong
hoạt động tài chính và kinh doanh.
1.2.2. Các dịch vụ chuyên ngành của AASC
1.2.2.1. Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo
Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo gồm các loại hình sau: kiểm toán BCTC; kiểm
toán hoạt động của các dự án; kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng
cơ bản; kiểm toán xác định vốn thành lập hoặc giải thể DN; kiểm toán tuân thủ luật
định; …
Trong các loại hình kiểm toán mà AASC cung cấp thì kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của Công ty.
Hoạt động của AASC luôn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng
như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam. Phương pháp tiếp
cận kiểm toán của AASC được thiết kế nhằm thu thập, đánh giá và đưa ra các thông
tin hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng kiệu quả nhất. Hơn thế
5
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nữa, AASC còn đưa ra những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý
và ý kiến tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của AASC đề xuất những
ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kiểm toán, hệ thống KSNB cũng như các vấn
đề rủi ro mà khách hàng đang phải đối phó mà trước đó chưa được đề cập và thông tin
cho các nhà quản lý.
1.2.2.2. Dịch vụ kế toán
AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung cấp
các dịch vụ kế toán. dịch vụ kế toán của AASC đã được Bộ Tài chính và đông đảo
khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Đây cũng là một trong các lĩnh vực mà AASC
có các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. AASC đã cung cấp cho các khách
hàng nhiều loại dịch vụ kế toán bao gồm:
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
cho các DN mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công
tác quản trị - kinh doanh;
Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hóa bộ máy kế toán – tài chính có sẵn;
Tư vấn giúp các DN thực hiện đúng các quy định về việc lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất,
soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư … theo quy định.
Đặc biệt AASC đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định, Hưng Yên, … giúp đỡ và hướng dẫn
hàng vạn DN tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy
định của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ quan tài
chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh từ đó có cơ sở để điều
chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đố với khu vực kinh tế này.
1.2.2.3. Dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình
dịch vụ tư vấn như:
Dịch vụ tư vấn đầu tư (IAS): tư vấn và hỗ trợ các thủ tục xúc tiến đầu tư
DN ở Việt Nam; nghiên cứu thị trường (hoặc theo đơn đặt hàng).
Dịch vụ tư vấn thuế (TAS): rà soát, tư vấn và quản lý thuế, chuyển giá; kế
hoạch thuế; tư vấn ảnh hưởng các vấn đề về thuế trong các hóa đơn mua hàng, xuất
6
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nhập khẩu …; cung cấp các dịch vụ đào tạo và hội thảo các nội dung có liên quan đến
thuế; và các dịch vụ có liên quan đến thuế khác.
Dịch vụ hỗ trợ dự án (PMS): cung cấp các dịch vụ thẩm định, đánh giá
năng lực tiếp nhận và quản lý dự án do nước ngoài tài trợ; quản lý và/hoặc tư vấn vận
hành dự án; thẩm định mục tiêu đã thiết kế của dự án (M&E); thiết kế, nghiên cứu và
lập báo cáo khả thi cho các hoạt động của dự án; thiết lập các chỉ số đánh giá kết quả
hoạt động của dự án; biên soạn các quy trình quản lý dự án; đào tạo và hội thảo các nội
dung có liên quan đến dự án.
Dịch vụ Tài chính/Kế toán (FAS): rà soát và tư vấn các nội dung có liên
quan đến tài chính/kế toán; biên soạn quy trình, cẩm nang tư vấn về tài chính kế toán;
tư vấn các mô hình, tái cấu trúc về tài chính và quản lý tài chính DN (dòng tiền, ngân
sách …); tư vấn tài chính mua bán, sát nhập DN và tái cơ cấu mô hình tài chính.
Dịch vụ Quản trị rủi ro (RMS): rà soát và tư vấn về các mô hình quản trị rủi
ro DN; rà soát hệ thống KSNB và tư vấn hoàn thiện hệ thống KSNB DN; đánh giá rủi
ro nghiệp vụ, thương vụ đầu tư/ dự án … và tư vấn; dịch vụ quản lý rủi ro khác.
Dịch vụ chiến lược và quản trị kinh doanh (BCS): rà soát và định vụ DN
trong lĩnh vực hoạt động; tư vấn mô hình kinh doanh và quản trị; xác định lợi thế cạnh
tranh, phát triển chuỗi giá trị và tư vấn xây dựng chiến lược dài hạn.
Dịch vụ đào tạo (TNS)
1.2.2.4. Dịch vụ Định giá DN và tư vấn cổ phần hóa
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chuyển đổi hình thức sở
hữu các DN Nhà nước sanh công ty cổ phần, từ năm 2003 đến nay, AASC đã có
những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị DN
và tư vấn cổ phần hóa.
AASC đã cung cấp dịch vụ cho phần lớn DN thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Công
thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Bộ Giao thông vận tải, … các thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền
nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tổng công ty Hàng Hải, Tổng công ty Hàng không, Tổng công ty Lắp Máy Việt
Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng,
Tổng công ty Dâu tằm tơ … UBND thành phố Hà Nội, UBND TP Hồ Chí Minh,
7
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
UBND tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tiền giang, Cà Mau … và được đông
đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm.
Sau khi tiến hành xác định giá trị DN, hẩu hết các đơn vị đã tín nhiệm và yêu
cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho DN để đẩy nhành tiến trình cổ phần
hóa, tư vấn xác định giá trị DN giai đoạn 2 để phục vụ bàn giao giữa DN Nhà nước và
công ty cổ phần, Kiểm toán BCTC cho công ty cổ phần sau khi đã chuyển đổi.
Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ không
ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác
định giá trị DN tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu nhất giúp khách hàng
thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
1.2.2.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các
ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khóa bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm
toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm … cho hàng trăm kế toán
viên, kế toán trưởng và các KTV nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công
tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong DN. AASC đã trực tiếp hỗ trợ các DN, các tổ chức
trong lĩnh vực chuyên môn được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng cán bộ.
1.2.3. Khách hàng của AASC
Với bề dày hơn hai thập kỷ hoạt động, AASC có một đội ngũ khách hàng đông
đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành
phần kinh tế, bao gồm:
Thứ nhất, các DNNN: Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90, 91, Tổng công ty
cao su Việt Nam, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,
Tập đoàn bưu chính viễn thông, Tổng công ty Bảo Minh, Tổng công ty than và khoán
sản Việt Nam, Tổng công ty lương thực miền Nam.
Thứ hai, các DN có vốn đầu tư nước ngoài: các công ty liên doanh với nước ngoài
như Công ty thương mại quốc tế IBC, Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty TNHH Ohara
Plastic Việt Nam, Công ty Vinaconex – Taisei, Công ty Toyota – Hà Nội, …
Thứ ba, các công ty như công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo, công ty cổ phần
may Bình Minh, công ty cổ phần thiết bị y tế …
8
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thứ tư, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), nguồn vốn ODA.
Thứ năm, các công trình xây dựng cơ bản như công trình đường dây tải điện
500 kv Bắc – Nam, nhà máy thủy điện Hòa Bình, nhà máy thủy điện Trị An, …
Thứ sáu, các ngân hàng và tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại cổ phần
quân đội Military Bank, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á SEABANK,
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương Ocean Bank, ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á, …
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm toán.
1.3.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức
Xem sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn vị
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh
Hội đồng thành viên: quyết định phương hướng phát triển của Công ty, quyết
định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn.
Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc, kế toán trường và cán bộ
quản lý quan trọng khác quy định trong điều lệ Công ty. Thông qua các BCTC hàng
năm, phương án sử dụng, phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, quyết định thành lập chi nhánh của
Công ty, quyết định sửa đổi bổ sung lại điều lệ Công ty …
Ban kiểm soát: có trách nhiệm kiểm tra BCTC hàng kỳ, xem xét các báo cáo
của Công ty về các vấn đề nội bộ và các nhiệm vụ khác được quy định trong điều lệ
Công ty.
Ban Tổng Giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành
viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ của Công ty, ký hợp đồng nhanh danh Công ty trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của chủ tịch Hội đồng thành viên, kiến nghị các phương án sử dụng lợi
nhuận của Công ty và xử lý lỗ trong kinh doanh, trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên, …
9
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ban thƣ ký: soạn thảo các văn bản, tờ trình liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc để báo cáo các cơ quan cấp trên. Tổ
chức các cuộc họp của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Đại hồi đồng cổ đông
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Ban kiểm soát. Ghi chép và làm
các biên bản các cuộc họp. Tư vấn về thủ tục các cuộc họp. Cung cấp các thông tin tài
chính, bản sao biên bản các cuộc họp. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của
Hội đồng thành viên và Ban Tổng Giám đốc Công ty.
Các phòng ban: Công ty có hai phòng gián tiếp và 9 phòng nghiệp vụ, trong đó:
Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quyết định và công tác tổ chức nhân sự, bảo vệ
tài sản và cung cấp hậu cần cho công ty. Trợ giúp Giám đốc trong công tác điều hành, quản
lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế
toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên đi công tác, …
Phòng kiểm soát chất lượng và đào tạo: chuyên tổ chức đào tạo nhân viên mới
cho Công ty. Hàng năm, phòng tổ chức đào tạo và thi tuyển nâng cấp cho các nhân
viên trong Công ty. Đồng thời phòng còn làm nhiệm vụ soát xét lại các báo cáo kiểm
toán trước khi phát hành.
Các phòng kiểm toán 1, 2, 3, 5, 6, 7: cung cấp các dịch vụ kiểm toán BCTC cho
các Công ty, định giá DN, tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính, kế toán, thuế …
Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản: cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình …
Phòng kiểm toán dự án: phụ trách kiểm toán các dự án. Ngoài ra vẫn có thể
thực hiện các cuộc kiểm toán cho các khách hàng là DN trừ lĩnh vực kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài: hiện nay được chia làm 2 phòng nhỏ là: FIT 1 và
FIT 2. Chuyên thực hiện kiểm toán BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
10
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 2 năm gần đây
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
(1)
(2)
(3)
Tổng doanh thu
131.375.903.614 136.451.215.648
Biến động
Số tiền
Tỉ lệ (%)
(4) = (3) – (2)
(5) = (4)/(2) x 100
5.075.312.034
3,86
23.154.215.684
1.359.451.585
6,24
109.581.139.515 113.296.999.964
3.715.860.449
3,39
126.969.773.430 130.458.697.115
3.488.923.685
2,75
Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán
BCTC của đơn vị có lợi ích công
21.794.764.099
chúng
Doanh thu cung cấp dịch vụ cho đơn
vị, tổ chức khác
Chi phí
Chi phí tiền lương, thưởng của nhân
viên
Chi phí khác
LNST
Các khoản thuế phải nộp NSNN
Thuế thu nhập DN
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp
64.159.176.730
66.157.548.480
1.998.371.750
3,11
62.810.596.700
64.301.148.635
1.490.551.935
2,37
3.175.702.889
4.467.792.472
992.089.583
31,24
17.582.784.635
18.403.548.184
820.763.549
4,67
1.230.427.295
1.389.264.157
158.836.862
-
645.596.282
668.192.152
22.595.870
3,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2013, 2014.
Nhận xét: Tổng doanh thu năm 2014 tăng 5.075.312.034 đồng tương ứng với tỷ
lệ 3,86% so với năm 2013. Tổng doanh thu tăng do doanh thu từ dịch vụ kiểm toán
BCTC của đơn vị có lợi ích công chúng năm 2014 tăng 1.359.451.585 đồng, hay
6,24% so với năm 2011; doanh thu cung cấp dịch vụ cho đơn vị, tổ chức khác năm
2014 tăng 3.715.860.449 đồng, tương ứng với 3,39%. Tổng chi phí năm 2014 tăng
1.488.923.685 đồng so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ 1,17%. LNST năm 2014 tăng
31,24% so với năm 2013. Như vậy, có thể kết luận kết quả kinh doanh năm 2014 cao
hơn so với năm 2011.
11
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƢƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY AASC
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty AASC
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc lựa chọn mô hình kế toán riêng cho công ty phụ thuộc vào đặc điểm và
điều kiện của từng công ty. Do công ty AASC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và đơn giản, do đó bộ máy
kế toán của công ty được thiết lập vừa gọn nhẹ, vừa đơn giản, đảm bảo vừa tập trung
vừa phân cấp, phát huy tối đa tính năng động của mỗi người nhưng vẫn đảm bảo thực
hiện tốt các công việc của mình và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán.
Sơ đồ 2.1.: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
`
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, có chức
năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh
tế và hạch toán kinh tế về tình hình tài chính của công ty. Là người chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc. Trách nhiệm của kế toán trưởng là rất lớn, đó là: Tổ chức công
tác kế toán, ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ tài sản, phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành, chỉ đạo bộ máy kế
toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách Nhà nước, tổ chức
bảo quản, lưu giữ chứng từ kế toán.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán và phụ trách hạch toán
các phần hành kế toán, theo dõi các khoản công nợ, các khoản vốn bằng tiền, các
khoản thuế, lệ phí, chi phí trả lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo dõi phản
ánh sự biến động của TSCĐ, tiến hành trích khấu hao TSCĐ …
12
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tình hình ngân quỹ của công ty, quản lý tiền
mặt, tiền gửi phục vụ cho các hoạt động của công ty.
Tại các chi nhánh công ty cũng có các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Sau đó, nộp BCTC của chi nhánh về trụ
sở chính của công ty để hợp nhất các BCTC.
2.1.1.2. Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty đang thực hiện áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và sửa đổi bổ sung theo quyết định số 144/2001/QĐ –
BTC ngày 23/12/2001 của Bộ tài chính và chế độ kế toán mới han hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006, các chuận mực kế toán Việt Nam và các
văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo.
Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm
bắt đầu thành lập thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 14/9/1991 đến ngày 31/12/1991.
Cơ sở lập BCTC:
BCTC được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với
các quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam.
Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo
tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi công ty
mở tài khoản công bố tại thời điểm lập BCTC. Phần chênh lệch của việc đánh giá lại
này sẽ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động
trong kỳ kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng
Công ty thường áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ chính,
Công ty thống nhất sử dụng ghi chép, hạch toán nhằm thống nhất hệ thống chứng từ, sổ
sách. Bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong kỳ kế toán, bảo đảm chế độ kế toán hiện hành.
13
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phương pháp kế toán HTK
Hành tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Phương pháp xác định
giá trị HTK cuối kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước, hạch toán HTK theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được phản
ánh theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo
phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo quyết định số
206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều
kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào
ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các loại chứng từ mà DN sử dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 bao gồm:
- Lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương …
- Thủ tục thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng …
- TSCĐ: Biên bản bàn giao, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý …
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty AASC bao gồm các bước:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Ban
Tổng Giám đốc ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và hạch toán vào phần mềm kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố trên chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
14
Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
Xem phụ lục 2: Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty AASC
Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh tại Công ty AASC:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131,112 …
Có TK 511
Có TK 333
Tính lương và các khoản trích theo lương
Nợ TK 154
Có TK 334
Nợ TK 334
Có TK 3383, 3384, 3389
Nợ TK 642
Có TK 3383, 3384, 3389
Tạm ứng: đây là nghiệp vụ diễn ra chủ yếu tại Công ty AASC.
Nợ TK 1411: Tạm ứng cho ban lãnh đạo Công ty.
Nợ TK 1412: Tạm ứng cho các nhân viên trong Công ty.
Có TK 111
Hoàn ứng: có hai loại hoàn ứng là bằng chứng từ hoặc hoàn ứng bằng tiến
- Bằng chứng từ:
- Nợ TK 1542: Công tác phí
Nợ TK 1543: Phương tiện
…
Có TK 111
- Bằng tiền:
o Thu lại tiền thừa:
Nợ TK 111
Có TK 1412
o Chi thêm (nếu thiếu):
15