Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................2
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị................................................2
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty:...............................................................2
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển:..............................................................................................2
1.1.3 Vốn, lao động Công ty:..............................................................................3
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty..............................................3
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty.......................................................3
1.3.1 Mô hình quản lý..........................................................................................3
1.3.2 Sơ đồ mô hình..............................................................................................4
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận....................................................4
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011..........5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ........................................................................................6
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.............................................................6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị..........6
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán:................................................................................7
2.1.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán............................................................8
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế..............................................................9
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.....9
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty...........................10
2.2.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.......................................................11
2.3Tổ chức công tác tài chính của Công ty......................................................11
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán , tài chính, phân tích kinh tế tại
đơn vị...................................................................................................................12
2.4.1 Tổ chức công tác kế toán..........................................................................12
2.4.2 Tổ chức công tác tài chính........................................................................13
2.4.3 Tổ chức công tác phân tích kinh tế..........................................................13
III. KẾT LUẬN..................................................................................................14
SV: 8888888888- Lớp: 999999
1
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn thử thách.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh mẽ thì công tác kế toán
cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới và có vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và
cách tổ chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Công ty cổ phần Vĩnh Cửu là một Công ty được thành lập từ năm 1986 vì vậy
cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty giúp em hiểu rõ hơn về kiến
thức đã được học vì vậy em đã chọn Công ty CP Vĩnh Cửu để thực tâp.
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô Công Ty:
- Trụ sở chính:
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu
Địa chỉ: 319 Xa Lộ Hà Nội - Phường An Phú - Quận 2 – T.p Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301444721
Điện thoại: 083.8989597
Fax: 083.7444249: Email: www.vinhcuu.vn
- Chi Nhánh Hà Nội:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Hà Nội
Địa chỉ: BT3-6 Khu ĐTM Văn Khê – P.La Khê- Q.Hà Đông – Tp.Hà Nội
Mã số thuế: 0301444721-003
Điện thoại: 04.66803106 – 04.66803108;
Email:
[email protected]
- Chi Nhánh Đà Nẵng:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 338 Điện Biên Phủ - P. Chính Gián – Q. Thanh Khê – TP Đà Nẵng
Mã số thuế: 030144721-004
Điện thoại:0511.35811 771
Fax: 0511.35811 711; Email:
[email protected]
- Chi Nhánh Cần Thơ:
Tên Chi Nhánh: Chi Nhánh Công Ty CP Vĩnh Cửu Tại Cần Thơ
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, KV2 – P ba Láng – Q. Cái Rằng – TP Cần Thơ
Mã số thuế: 0301444721-001
Điện thoại:0710.3527168
Fax: 0710.3527 167 Email:
[email protected]
1.1.2. Thời điểm thành lậpvà các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển:
Ngày 12 tháng 10 năm1986: tại xã Gia Kiện, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, Ông
Nguyễn Vui sang lập cơ sở điêu khắc – Trang trí Vĩnh Cửu.
Năm 1995: Cơ sở Điêu khắc Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành Công Ty TNHH
Điêu Khắc – Trang Trí Vĩnh Cửu và nhanh chóng trở thành nơi hội tụ của các Nghệ nhân điêu
SV: 8888888888- Lớp: 999999
2
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
khắc và những người thợ có tay nghề cao, điều này góp phần đưa Vĩnh Cửu trở thành một
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành điêu khắc và trang trí nội - ngoại thất.
Năm 2001: Vĩnh Cửu xây dựng và đưa vào áp dụng thành Hệ Thống Quản Lý Chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 28 tháng 10 năm 2005: sau nhiều tháng khởi công Nhà máy Vĩnh Cửu tại Cụm
Công nghiệp Dốc 47, xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã được khánh thành
và chính thức đi vào hoạt động, diện tích 25.000m2 với các dây chuyền sản xuất bán tự động,
hang năm nhà máy cung cấp cho thị trường hơn 600 containers sản phẩm trang trí nội - ngoại
thất các loại.
Ngày 31 tháng 7 năm 2006: Công ty TNHH Điêu Khắc- Trang trí Vĩnh Cửu chuyển đổi
thành Công Ty Cổ Phần Trang Trí Đá Vĩnh Cửu với vốn điều lệ 40 tỷ đồng.
Ngày 01 tháng 10 năm 2010: Công Ty CP Trang Trí Đá Vĩnh Cửu chuyển đổi thành
Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu.
1.1.3 Vốn, lao động Công ty:
- Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng (bốn mươi tỷ đồng)
- Lao động:Số lượng cán bộ công nhân viên 217 người
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty
Đặc điểm sản xuất:
“Góp phần làm đẹp cuộc sống và bảo vệ môi trường tự nhiên bằng những sản phẩm nghệ
thuật, trang trí nội - ngoại thất sáng tạo độc đáo, cùng những công trình cảnh quan đầy ấn
tượng, lãng mạn.”
Lĩnh vực kinh doanh:
-Sản xuất vật liệu xây dựng bằng xi măng và thạch cao phục vụ cho trang trí nội ngoại thất.
-Mua bán hoa, cây kiểng, á cảnh, tiểu cảnh, non bộ.
-Thi công trang trí nội thất, ngoại thất, sân vườn, công viên, khu vui chơi.
-Khai thác, chê biến, đá xây dựng, đa mỹ nghệ.
-Sản xuất, mua bán, hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, compoite.
-Xây dựng: dân dụng. công nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp giao thông.
-Sản xuất: Vật liệu xây dựng bằng xi măng, thạch cao.
-Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp
-Kinh doanh bất động sản
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty
1.3.1 Mô hình quản lý
Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến kết hợp với chức năng
SV: 8888888888- Lớp: 999999
3
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
1.3.2 Sơ đồ mô hình
Ban tổng giám
đốc
Giám
Phòng tài chính
kế toán công ty
đốc Chi nhánh
PGĐ Chi nhánh
Bộ phận kế
toán Chi
nhánh
Bộ phận
bán hàng
nội địa
Các đại lý,
Showroom
kho hàng
Bộ
phận
thiết kế
thi
công
Bộ
phận
HCNS
– Văn
Thư
Quan hệ chỉ đạo, điều hành trực tiếp
Quan hệ phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc
Quản lý, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vĩnh Cửu
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc chi nhánh:
- Là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
- Thực hiện các chính sách kinh doanh, nội quy, quy định của đúng theo nội dung các văn bản
do Công ty ban hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám Đốc về toàn bộ công tác điều hành tổ chức, hoạt
động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Thực hiện, chức năng, nhiệm vụ được giao đúng theo nội dung của Quy chế. Định kỳ hoặc
đột xuât báo cáo cho Công ty và các cơ quan Pháp luật (nếu có) đúng theo quy định hiện
hành.
SV: 8888888888- Lớp: 999999
4
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
* Phó giám đốc Chi nhánh:
- Nhận nhiệm vụ và được chỉ đạo trực tiếp hoặc phân công bằng văn bản từ Giám đốc Chi
nhánh trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Phối hợp các đơn vị phòng ban liên quan để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đúng chính sách, quy định, quy trình Công ty.
- Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho Giám đốc Chi nhánh về tình hình công việc được
giao.
- Thay mặt Giám đốc Chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ và thực thi quyền hạn của Giám đốc
Chi nhánh để giải quyết mọi công việc phát sinh tại Chi nhánh trong thời gian Giám đốc Chi
nhánh đi công tác xa hoặc nghỉ phép. Sau đó phải báo cáo lại cho Giám đốc Chi nhánh biết.
* Phòng hành chính nhân sự:Là nơi quản lý nhân sự của Công Ty, thực hiện chức năng
hành chính quản trị trợ giúp Ban Giám Đốc trong việc quản lý công ty, quản lý nhân sự, tổ
chức xắp xếp nơi làm việc, hội họp, mua sắm văn phòng phẩm công cụ dụng cụ cho văn
phòng. Xây dựng chính sách chế độ cho nhân viên, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ nhân viên,
quản lý tình hình sử dụng lao động, thực hiện công tác đào tào, tuyển dụng nhân sự.
* Phòng Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế hoạch, ký kết hợp đồng
kinh tế và tiêu thụ sản phẩm Công Ty, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công
Ty, theo dõi chỉ đạo điều độ kế hoạch sản xuất. Phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Phòng thiết kế thi công:Nhận thiết kế và thi công các công trình dân dụng, trang trí
cảnh quan sân vườn, nội ngoại thất.
* Phòng Tài Chính - Kế toán:Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát
các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán, nợ kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát triển và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về kê toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và năm 2011
Trải qua 27 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty CP Vĩnh
Cửu đã thành công việc thực thi sứ mệnh làm đẹp cuộc sống bằng cách tạo ra những vật liệu
trang trí độc đáo dựa trên những nghiên cứu đột phá, ý tưởng táo bạo và bảo vệ môi trường.
Năm 2011 được đánh giá là một năm cực kỳ khó khăn cho nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam thị trường trong nước gần như ngủ đông, có dấu hiệu
suy giảm kinh tế rõ rệt, sức mua giảm sút ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt, thị
trường chính của ngành vật liệu xây dựng và trang trí nội thất là các công trình, dự án liên
quan đến bất động sản bị đóng băng và tê liệt hoàn toàn, thậm chí có những dự án công trình
phải phá sản do lãi suất của ngân hàng cao, thiếu vốn đầu tư, đầu ra bế tắc.
Thực trạng tình hình thị trường năm 2011 gần như không có điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động ngoài trừ các yếu tố thuận lợi về nội lực như nguồn vốn tự có, nhân lực và
uy tín thương hiệu. Trong bối cảnh khó khăn chung, Công ty CP Vĩnh Cửu vẫn nỗ lực và triển
khai kế hoạch, linh động điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, từng
lĩnh vực. Hết niên độ kế toán, Công ty đã đạt được kết quả sau:
SV: 8888888888- Lớp: 999999
5
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
STT Chỉ tiêu
ĐVT
Thực
hiện năm
2010
1
Sản lượng sản xuất
Cont
8.864
2
Sản lượng sản xuất
Tr. đồng
3
Trị giá sản xuất
4
Năm 2011
Tỷ lệ
Kế
hoạch
So với
KH
Thực
hiện
So với
năm
2010
13.766
11.369
83%
128%
475
733
614
84%
129%
Tr. đồng
17.121
27. 854
21.204
75%
124%
Tổng doanh thu thuần
Tr. đồng
37.183
55.000
50.333
92%
135%
5
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Tr. đồng
4.436
34%
65%
6
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tr. đồng
4.293
36%
55%
7
Tỷ suất LNST/ VCSH
%
11%
51%
52%
8
Thu nhập bình quân
Tr. đồng
3.10
94%
106%
8.650
6.488
11%
3.50
2.905
2.354
6%
3.30
Kết quả sản xuất kinh doanh lãi, tuy nhiên không đạt như kế hoạch đã đề ra do một số
nguyên nhân như sau:
- Việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ để mở rộng sản xuất kinh doanh theo Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông không đạt kết quả nên Công ty thiếu vốn hoạt động nghiêm
trọng. Việc thiếu vốn trên dẫn đến Công ty gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.
- Do tình hình lạm phát trong nước ở mức cao, tác động sâ rộng đến giá cả của các mặt
hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, chi phí đầ vào tăng dẫn đến giá thành tăng, công ty điều
chỉnh giá bán ở mức phù hợp để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc điều chỉnh này
còn tác động không nhỏ và ít nhiều làm giảm lượng hàng bán ra trong năm.
- Công tác thi công công trình trong năm gặp nhiều khó khăn, tình trạng các chủ đầu tư
kéo dài thời gian nghiệm thu, dây dưa trong việc thanh toán, chiếm dụng vốn, không thanh
toán cho nhà thầu ngày càng phổ biến rộng rãi.
Trong năm 2011 hoạt động sản xuất tăng trưởng nhất định, sản lượng sản xuất là 605 cont
với tổng giá trị trên 21 tỷ đồng, so về sản lượng tăng 127% so với năm 2010, so về mặt giá trị
tăng 132% so năm 2010.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ , TÀI CHÍNH CỦA
ĐƠN VỊ
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo hình thức này thì toàn
doanh nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của
SV: 8888888888- Lớp: 999999
6
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
doanh nghiệp: từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính còn các đơn vị phụ
thuộc chỉ làm nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình vào các bản
chứng từ kế toán, định kỳ hoặc cuối tháng theo quy định gửi toàn bộ chứng từ kế toán về
phòng kế toán của doanh nghiệp để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Tổ chúc bộ máy kế toán theo mô hình tập trung có nhưng ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: tập trung thông tin kinh tế phục vụ kịp thời cho lãnh đạo và quản lý doanh
nghiệp thuận lợi việc cơ giới hóa công tác kế toán và chuyên môn hóa công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt động kinh tế,
tài chính phát sinh ở đơn vị phụ thuộc.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
Tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong công tác kế toán – tài chính từ văn phòng công ty
đến phân xưởng sản xuấ trực thuộc, hoàn thành chức năng nhiệm vụ quản lý và chức năng
nhiệm vụ của kế toán theo điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh của nhà nước.
- Ký các loại hóa đơn chứng từ thu chi (quỹ và ngân hàng) và các chứng từ có liên quan khác.
- Duyệt phiếu kế toán văn phòng công ty, ký các báo cáo kế toán của văn phòng công ty.
- Giúp ban giám đốc trong việc chuẩn bị tài liệu phục vụ cho công tác hoạch định tài chính
cho các cán bộ.
- Tổ chức các mối quan hệ ngang dọc trên dưới trong nội bộ phòng kế toán và trong toàn công ty.
- Tổng hợp tài chính
Kế toán thanh toán và kế toán thuế:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng Công ty về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, lập báo cáo thuế theo đúng quy định của bộ
tài chính
- Tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính về Kế toán, tài chính và thuế
- Thu thập, cập nhập, xử lý thông tin, số liệu Kế Toán theo chuẩn mực và chế độ Kế toán
hiện hành.
SV: 8888888888- Lớp: 999999
7
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
- Theo dõi toàn bộ quá trình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, cung
ứng, tạm ứng, công nợ phát sinh trong công ty, đối chiếu tiền mặt trên sổ quỹ và thực tồn tại
quỹ với thủ quỹ.
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
công nợ cho từng khách hàng, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo định kỳ.
- Bảo quản và lưu trữ cẩn thận tất cả các hồ sơ pháp lý, chứng từ kế toán theo quy định của Bộ
tài chính và Công ty ban hành
Kế toán kho, tập hợp chi phí tính giá thành:
- Tổ chức, theo dõi tình hình NXT của các loại hàng hóa, sản phẩm tồn kho.
- Thường xuyên đối chiếu với bộ phận có liên quan để lập báo cáo chính xác.
- Theo dõi TSCĐ, trích khấu hao theo kỳ.
- Lập phiếu xuất nhập kho nguyên vật liệu, phiếu nhập xuất kho thành phẩm, tập hợp theo
từng khoản mục chi phi, đối tượng chi phi phục vụ cho công tác tinh gia thành.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ là người co trách nhiệm kiểm tra chứng từ gốc lần cuối cùng trong các nghiệp vụ thu
tiền, chi tiền. Có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng, lập
báo cáo quỹ và ghi chép sổ hàng ngày, thường xuyên kiểm kê, đối chiếu với bộ phận kế toán
để xác định thừa thiếu. Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
-Chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị:
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 21/12 của năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
- Kế toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Hạch toán chi tiết hang tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thằng
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Xác định giá NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp
- Chế độ kế toán Doanh nghiệp áp dụng: Chế độ kế toán mới do bộ tài chính quyết định
theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Các chừng
từ kế toán áp dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước được lập theo mẫu in sẵn
của bộ tài chính ban hành
2.1.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Chứng từ phản ánh lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu ra vào cổng,
bảng kê các khoản trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,..
+ Chứng từ phản ánh mua hàng: Hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng; Hóa đơn, chứng từ
mua hàng hợp lý, hợp lệ; Bảng kê nhập hàng đầy đủ chữ ký giao nhận; Bảng kê nhu cầu đã
được duyệt hoặc phiếu trình mua sắm đã được duyệt hoặc dự toán chi phí đã được duyệt; Biên
SV: 8888888888- Lớp: 999999
8
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
bản nghiệm thu trong trường hợp gia công máy móc thiết bị; Phiếu trình duyệt giá; Phiếu
nhập hoặc xác nhận nhập hàng của bộ phận liên quan.
+ Chứng từ phản ánh hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư; Bảng kê mua
hàng; Bảng phân bổ CCDC, nguyên vật liệu.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản kiểm kê
TSCĐ; Bảng tính và phân bổ TSCĐ;..
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
- Danh mục các tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty
sử dụng thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính
- Tìm hiểu mã hóa chi tiết một số tài khoản Công ty sử dụng:
TK 1311: Phải thu của khách hàng nội địa
TK 1312: Phải thu của khách hàng ngoài nước
TK 1314: Phải thu của khách hàng thiết kế - thi công
TK 1541: Chi phí SXKD dở dang-Thành phẩm
TK 1542: Chi phí SXKD dở dang- Khuôn
TK 1543: Chi phí SXKD dở dang- Mẫu
TK 1544: Chi phí SXKD dở dang- Thiết kế thi công
TK 3341: Phải trả lương NV- Văn phòng
TK 3342: Phải trả lương NV- Xưởng sản xuất
TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất
TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp- Thiết kế thi công
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
+ Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng: Hính thức nhật ký chung
+ Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung; Sổ nhật ký chi tiền; Sổ nhật ký chi tiền; Sổ qũy
tiền mặt; Bảng cân đối phát sinh; sổ chi tiết công nợ phait thu; Sổ chi tiết công nợ phải trả,..
- Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc, sử dụng đơn vị tiền tề là VNĐ
và được soạn lập theo chế độ kệ toán, chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán Việt Nam được
chấp nhận chung tại Việt Nam, gỗm:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01- DN của Bộ tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số B 02 – DN của Bộ tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B 03- DN của Bộ tài chính
+ Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 09- DN của Bộ tài chính
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Thực hiện phân tích kinh tế do bộ phận quản trị của công ty chịu trách nhiệm phân tích
theo định kỳ sau mỗi niên độ kế toán. Bộ phận quản trị tính toán và đưa ra các nhu cầu về vốn
khi bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể mà
doanh nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn một cách chính xác. Kế toán quản trị căn cứ vào
SV: 8888888888- Lớp: 999999
9
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
kế hoạch sản xuất, vào hiểu biết giá cả thị trường. Tính toán và lập yêu cầu về vốn trong từng
giai đoạn khác nhau giúp nhà quản lý lên được kế hoạch đầu tư.
Xác định rõ nguyên nhân gây ra các chi phí, xác định thời gian, địa điểm phát sinh các
loại chi phí đó để giúp các nhà quản trị có giải pháp tác động lên những chi phí này nhằm tiết
kiệm chi phí hoặc nâng cao hiệu quả lao động
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ
quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh
thu được xác định tương đối chắc chẵn. Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
tế từ các giao dịch bán hàng. Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được
xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc
chẵn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xac định được
phần công việc đã hoàn thành; Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Các khoản ghi nhận váo chi
phí tài chính gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
Chi phí cho vay và đi vay vốn; Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến ngoại tệ; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận trên cơ sở giá gốc là
giá bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sịnh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong trường hợp
các sản phẩm được sản xuất, giá gốc bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất
chung dựa trên các cấp độ hoạt động bình thường.
SV: 8888888888- Lớp: 999999
10
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
2.2.3 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Năm
2011
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2010
1
Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Lần
0,99
2
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,05
0,01
3
Hệ số nợ/Tổng tài sản
Lần
0,53
0,56
4
Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu
Lần
1,13
1,25
5
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
1,38
Vòng
0,43
%
11,55
%
10,65
%
10,73
%
4,99
6
7
8
9
10
Doanh thu thuần/ Tổng tài
sản
Hệ số lợi nhuận sau thuế/
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu
Hệ số lợi nhuận sau thuế/
Vốn điều lệ
Hệ số lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản
1,03
0,89
0,52
4,48
5,52
6,89
2,45
2.3Tổ chức công tác tài chính của Công ty
Hàng năm dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra Công ty sẽ xác định nhu cầu
vốn. Nguồn vốn Công ty không huy động được thông qua phát hành cổ phiếu nên phải tìm
nguồn tài trợ từ phía Ngân hàng.
Đvt: Triệu đồng
Nợ phải trả
31/12/2010
31/12/2011
Giá trị biến
động
I.Nợ ngăn hạn
45.056
52.687
+7.631
1.Vay và nợ ngắn hạn
36.522
41.583
+5.061
2. Phải trả người bán
2.931
3.930
+999
3.Người mua trả tiền trước
1.768
1.922
+154
4. Thuế và các khoản phải nộp
NN
807
1.918
+1.111
SV: 8888888888- Lớp: 999999
11
Tỷ lệ biến
động
+16,94%
13,86%
34,08%
8,71%
+137,67%
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
5. Phải trả công nhân viên
1.034
1.369
+335
6. Phải trả phải nộp khác
2.266
2.239
_27
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
(272)
(274)
+2
II.Nợ dài hạn
633
649
+16
1.Vay và nợ dài hạn
633
649
+16
Cộng nợ phải trả
45.689
53.336
+8.247
+32,40%
-1,19%
+0,74%
+2,52%
+2,52%
+18,05%
Nợ phải trả năm 2011 tăng 18,05% so với năm 2010. Trong đó nợ vay ngắn hạn tăng
13,86% so với năm 2010 nhưng lại chiếm tỷ trọng 61,37% trong số nợ tăng. Với điều kiện
tình hình kinh tế trong nước khó khăn, Công Ty không huy động được vốn thông qua việc
phát hành cổ phiếu nên phải tìm nguồn tài trợ từ phía Ngân hàng. Từ đó, với lãi suất cho vay
ngắn hạn bình quân trong năm 2011 khoảng 20%/ năm, làm cho chi phí tài chính tăng đáng
kể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
-Quản lý công nợ phải trả: Công nợ phải trả Công ty cố gắng thanh toán theo đúng hợp
đồng đã ký kết với nhà cung cấp, khách hàng. Tuy nhiên trong thời buổi khó khăn về tài chính
Công ty vẫn không thanh toán được hết các khoản nợ theo đúng hợp đồng vì vậy ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh.
- Quản lý công nợ phải thu: Công ty có chính sách đãi ngộ cho các khoản thanh toán
nhanh và đúng thời hạn. Khách hàng thanh toán trước và ngay khi giao hàng được hưởng
chiết khấu thanh toán bằng 3%/ giá trị đơn hàng. Đơn hàng có giá trị lớn sẽ được hưởng chiết
khấu tăng dần theo giá trị đơn hàng. Thời hạn thanh toán công nợ của khách hàng chậm nhất
vào ngày 30 hoặc 31 của tháng, công nợ khách hàng được nợ tối đa bằng bình quân doanh thu
3 tháng gần nhất.
2.4 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán , tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị.
2.4.1 Tổ chức công tác kế toán
+ Ưu điểm: Qua thời gian thực tập tại công ty, em thấy công tác tổ chức kế toán hợp lý,
đáp ứng được yêu cầu quản lý trong thời gian hiện nay. Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, hợp
lý, có đủ các phòng ban theo yêu cầu quản lý của đơn vị, phân công công việc phù hợp với
trình độ, người lao động có tinh thần trách nhiệm. Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình
tập trung rất phù hợp với đơn vị, tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ. Công tác kế toán được phân
chia theo các phòng cụ thể giúp phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày, đảm bảo sự phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân
viên kế toán, do đó đạt được hiệu quả cao trong công việc. Tổ chức công tác kế toán tại Công
ty luôn tuân thủ đúng theo pháp luật, chấp hành các chế độ kế toán mới ban hành một cách
đầy đủ, linh hoạt. Hệ thống tài khoản được mở chi tiết phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
SV: 8888888888- Lớp: 999999
12
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
+ Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm thì đơn vị vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
Công ty có nhiều nguyên vật liệu từ nhiều năm không hề có sự biến động nào, song kế
toán nguyên vật liệu vẫn phải theo dõi trên các sổ kế toán, việc cất giữ nguyên vật liệu tồn
kho nhiều năm làm ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản.
Công ty thực hiện phân tích khấu hao TSCĐ theo đường thẳng là không linh hoạt vì mỗi
nhóm TSCĐ hữu hình có đặc điểm riêng nên cần có phương pháp khấu hao phù hợp.
2.4.2 Tổ chức công tác tài chính
+ Ưu điểm: Công ty đã thực hiện công tác tài chính linh hoạt, có các biện pháp huy
động và sử dụng vốn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình kinh
tế trong nước.
+ Nhược điểm: Do nguồn vốn huy động khó nên Công ty chủ yêu huy động bằng vốn vay
của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nên chi phí tài chính của Công ty khá cao làm anh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.4.3 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
+ Ưu điểm: Công tác phân tích kinh tế có vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các
quyết dịnh sản xuất kinh doanh, vì vậy công ty đã có riêng bộ phận phân tích kinh tế giúp
Công ty có những chính sách, kế hoạch kinh doanh linh hoạt.
+ Nhược điểm:Công tác phân tích kinh tế chưa đáp ứng được tình hình kinh doanh của
Công ty do kinh tế đang trong thời buổi suy thoái.
SV: 8888888888- Lớp: 999999
13
Báo Cáo Thực Tập
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán – Tài Chính
III. KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn tại Công Ty Cổ Phần Vĩnh Cửu, được sự giúp đỡ của
các anh, chị phòng kế toán, em đã nắm bắt được sơ lược tình hình thực tế tại Công ty, thấy
được tầm quan trọng của công tác kế toán trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh. Mặc
dù còn một số vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, xong nhìn chung về công tác kế toán, hệ
thồng chứng từ sổ sách được lập khá đầy đủ, khoa học và kịp thời đáp ứng các yếu cầu quản
lý.
Trong thời gian thực tiễn tại Công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các
cô chú anh chị trong phòng kế toán và Ban lãnh đạo Công ty Cp Vĩnh Cửu. Tuy có cố gắng
nhưng do nhận thức thực tế còn hạn chế, vì vậy bài báo cáo này của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô, Ban lãnh đạo Công ty và anh chị
phòng kế toán Công Ty CP Vĩnh Cửu để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: 8888888888- Lớp: 999999
14
Báo Cáo Thực Tập