Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP NGHÀNH KẾ TOÁN
MỤC LỤC
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
1
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
“Mọi người cho rằng kế toán khô khan và cốt chỉ đáp ứng các yêu cầu "tối
thiểu" của cơ quan chức năng (thuế, sở kế hoạch đầu tư) là đủ. Họ hoàn toàn nhầm.
Bản chất của kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh. Bạn sẽ chẳng thể bàn bạc
sâu bất cứ vấn đề nào về kinh doanh mà không hiểu lợi nhuận là gì, lợi suất ngành
là gì, chi phí là gì, tại sao lại có nợ khó thu hồi, tại sao đầu tư lại nằm ở tài sản mà
không phải chi phí ... Nó chính là ngôn ngữ! Ngôn ngữ vẫn luôn là phần quan trọng
bậc nhất của truyền thông kinh doanh và truyền thông kinh doanh là phương tiện tốt
nhất để tạo ra sự đồng thuận, tạo ra niềm tin, chia sẻ văn hóa và đi tới cùng làm
ăn… Đôi lúc một con số có thể nói bằng một vạn lời như vậy.
Nhận thức được bộ máy kế toán trong mỗi Doanh nghiệp là rất quan trọng, nó
tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, bị chi phối bởi các mục tiêu và phương
hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Bộ máy kế toán xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài
trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo
toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty. Vì vậy, việc xây dựng một bộ
máy kế toán hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Kế toán,
em nhận thấy việc học hỏi về thực tế kế toán trong các Doanh nghiệp là một nhiệm
vụ cấp thiết. Vì vậy em xin thực tập tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa Nam.
Trong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong
ban quản lý và đặc biệt trong phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa
Nam cũng như các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Thành
Hưng -giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
2
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TK: TÀI KHOẢN
NHNN&PTNT: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GTGT: GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
3
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ………………………………..7
Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011………………………....8
Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán……………………………..10
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam……..17
Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghiệp
Hoa Nam………………………………………………………………………….19
Bảng 2.3.2: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của Công
ty…………………………………………………………………………………..21
Bảng2.3.3: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước…………………………22
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
4
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một công ty cổ phần, cùng với sự
kết hợp của một số công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây
dựng, hóa chất. vật tư, phụ gia xi măng... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
01030011655 cấp ngày 14/04/2006 tại Phòng kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư
Thành phố Hà Nội.
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần phần công nghiệp Hoa Nam
Tên giao dịch quốc tế: “HOA NAM INDUSTRIES CORPORATION”
Tên gọi tắt: “CÔNG TY HOANAMIC”
Trụ sở giao dịch đặt tại: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận
Hoàng Mai, Hà Nội
Số điện thoại: 04-35574182
Fax: 04-35574145
Các ngành nghề kinh doanh:
-Xây dựng công trình giao thông
-Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền
móng công trình.
-Gia công, lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát
triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng
đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp
Hoa Nam
Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một doanh nghiệp cổ phần hoạt
động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ
phần, luật doanh nghiệp..
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
5
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
Công ty có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều
địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp,
các đội là rất hợp lý. Mỗi xí ngiệp, mỗi đội phụ trách thi công một công trình và tổ
chức thành các tổ có phân công nhiệm vụ cụ thể. Giám đốc xí nghiệp hay đội
trưởng phụ trách các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc quản lý
và tiến độ chất lượng công trình. Mọi công việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và
các báo cáo kế toán gửi về Công ty lập báo cáo chung toàn Công ty. Hiện nay chủ
yếu Công ty thực hiện phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí
nghiệp, các đội.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần.
- Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu
Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám
đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát
triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị,
các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các
trưởng phòng chuyên trách.
+Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao
nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao....
+Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu
chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho
vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế
độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền
lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
+Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho
trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các
hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
6
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi
công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội
về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ
thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục
công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
+Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho
dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự
kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên
chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng
quy chế....
+Phòng hành chính bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý
tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan ....
+ Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công
ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết
toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
+Xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới: Quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp
ứng yêu cầu thi công các các công trình đảm bảo tiến độ thi công..
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
7
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
1.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH
VP HÀ NỘI
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
VP ĐẠI DIỆN
HCM
PHÒNG KỸ
THUẬT THI
CÔNG TB VT
VP ĐẠI DIỆN
VŨNG TÀU
PHÒNG TỔ CHỨC
CÁN BỘ
VP ĐẠI DIỆN
NHA TRANG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
VP ĐẠI DIỆN HẢI
PHÒNG
CÁC ĐỘI, TỔ
XÂY LẮP
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
XƯỞNG SỮA
CHỮA THIẾT
BỊ
8
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần
nhất (theo các chỉ tiêu doanh thu,chi phí,lợi nhuận)
Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 - 2011
Đvt: đồng
1.DTthuần
So sánh năm 2011/2010
Tỷ lệ
Năm 2010
Năm 2011
Số tiền(đồng)
(%)
36.955.527.618 50.827.351.830 13.871.824.212
37,54
BH&CCDV
2.Giảm trừ DT
-
3.GVHB
48.029.851.340 24.293.836.626 (23.736.014.714) (49,41)
4.LN gộp BH
12.661.690.992 9.864.190.502
(352,6)
2.797.500.490
5.DT HĐTC
12.531.933.171 584.567.707
(11.947.365.564) (95,33)
6.CP Tài chính
89.903.698
2.472.747.809
7.CP QLKD
14.014.514.459 10.533.873.058 (3.480.641.401)
8.LNTT
415.887.604
Chỉ tiêu
-
-
-
và CCDV
2.562.651.507
(286.253.470)
275,04
(24,84)
(68,82)
129.634.134
Bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm qua ta thấy có sự biến
đổi do tình hình kinh tế của đất nước phát triển có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi trên thay đổi của giá vốn hàng bán năm 2011
giảm so với năm 2010 là 23.736.014.714 đồng hay 49,41%. Doanh thu hoạt động
tài chính năm 2011 giảm 11.947.365.564 đồng hay 95,33%. Chi phí quản lý kinh
doanh cũng giảm so với năm 2010 là 3.480.641.401 đồng hay 24,84%. Lợi nhuận
trước thuế của công ty cũng giảm. Lý do cho sự thay đổi này là do sự suy thoái kinh
tế toàn cầu đang diễn ra, công ty cũng ko tránh khỏi được vòng xoáy đó.
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
9
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán
trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực
thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về
phòng kế toán tập trung.
Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận.
+ Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán
vốn bằng tiền.
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ
+ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.
- Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống
kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty
cho giám đốc.
- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi
chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập –
xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về
tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình
SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.
- Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán
vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh
toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận
khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
10
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập
hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn
bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt.
- Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp
các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả,
thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ
đông.
- Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp
tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng .
Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
vật tư, tài
sản cố
định,
thống kê
sản
lượng.
Bộ phận
kế toán
thanh
toán, lao
động tiền
lương,
bảo hiểm
xã hội, kế
toán vốn
bằng tiền.
Bộ phận
kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành, thủ
quỹ
Bộ phận
kế toán
thuế,
công nợ,
cổ phần.
Bộ phận
kế toán
tổng hợp,
phân tích
kiểm tra
số liệu.
Nhân viên kinh tế các đội .....
Hiện nay, hệ thống TK mà công ty sử dụng dựa trên hệ thống TK kế toán DN
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
11
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
- Kế toán tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán của Công ty áp dụng theo năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12).
Kỳ kế toán là tháng. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính, Công
ty còn sử dụng kỳ kế toán là quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là đồng tiền Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được công ty sử dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế
toán theo quy định hiện hành.
- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: chênh lệch giữa giá ghi sổ và
giá thực tế.
- Hình thức kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gửi
ngân hàng, TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK 131 Phải thu khách hàng,
TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138 Phải thu khác, TK 142 Chi phí trả
trước ngắn hạn, TK 152 Nguyên vật liệu, TK 153 Công cụ dụng cụ, TK 156 Hàng
hóa, TK 211 Tài sản cố định, TK 214 Hao mòn TSCD, TK 311 Vay ngắn hạn , TK
331 Phải trả người bán, TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, TK 334
Phải trả người lao động, TK 335 Chi phí phải trả, TK 338 Phải trả phải nộp khác,
TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối, TK 511 Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính, TK 632
Giá vốn hàng bán, TK 635, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911.
Công ty còn mở các TK chi tiết như:
-TK 112 có 2 TK cấp 2 và 7 TK cấp 3:
+ TK 1121 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng
TK 11212 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Habubank Kim Mã
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
12
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
TK 11213 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng HSBC
TK 11214 Tiền Việt Nam gửi ký quỹ bảo lãnh Habubank
TK 11215 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng NN&PTNT – CN Tây Hồ
TK 11219 Tiền Việt Nam gửi tiết kiệm Habubank
+TK 1122 Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng
TK 11221 Tiền USD gửi Ngân hàng Habubank
TK 11227 Tiền ngoại tệ mở KQBL EUR Habubank
-TK 121 có 1 TK cấp 2 là TK 1211 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn( Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam)
-TK 133 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3
+TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 13311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 13312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
-TK 138 có 2 TK cấp 2:+TK 1381 Bảo lãnh hợp đồng NHNN&PTNT
+TK 1383 Đặt cọc tiền thuê VP
-TK 142 có 2 TK cấp 2:+TK 1421 Chi phí trả trước tiền thuê nhà
+TK 1422 Chi phí sữa chữa văn phòng, nhà làm việc
-TK 156 có 1 TK cấp 2 là TK 1561 Giá mua hàng hóa
-TK 211 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3:+TK 2111 Tài sản cố định hữu hình
TK 21112 Tài sản máy móc thiết bị; TK 21113 TSCD phương tiện vận tải
-TK 311 có 4 TK cấp 2:+TK 3111 Vay ngắn hạn NHNN&PTNT
+TK 3112 Vay ngắn hạn NH HSBC
+TK 3113 Vay ngắn hạn tổ chức cá nhân
+TK 3114 Vay ngắn hạn NH Habubank
-TK 333 có 5 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3
+TK 3331 Thuế GTGT phải nộp( trong nước+NK)
TK 33311 Thuế GTGT phải nộp trong nước
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu
+TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
13
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
+TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân
+TK 3338 Các loại thuế khác
- TK 421 có 2 TK cấp 2: +TK 4211 Lợi nhuận phân phối năm trước
+TK 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Nghiệp vụ 1: Bán hàng
Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty Thuỷ
Quang ngày 28/12/2011 trong đó:
Ô kẽm 20/27(1,6)szmsco, sl:240 cây, ĐG:85.400
Ô kẽm 20/27 (1,9)VG ,
sl:113 cây, ĐG: 94.300
Ô kẽm 26/34 (1,6)szmsco, sl:88 cây , ĐG: 108.700
Ô kẽm 26/34 (1,9) VG ,
sl:80 cây, ĐG:119.500
Giá vốn số hàng trên là
Ô kẽm20/27(1,6) szmsco , ĐG :85.000
Ô kẽm 20/27(1,9) VG
ĐG: 94.000
Ô kẽm 26/34(1,6) szmsco ĐG :108.000
Ô kẽm 26/34(1,9) VG
ĐG :119.000
+Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu
Nợ TK 111
50.277.500
Có TK 511
45.706.818
+Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , KT phản ánh giá vốn hàng bán của số
hàng trên
Nợ TK632
50.046.000
Có TK 1561
Hoá đơn GTGT
50.046.000
Mẫu số:01GTKT-3LL
Liên 1
ET/99-B
Ngày 28/12/2004
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
14
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam
Địa chỉ : P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
Điện thoại:
04. 7662545
MS:
0 1 0 1 0 8 6 3 2
4
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang
Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
MS:
STT
1
2
3
4
Tên hàng hoá
Đơn vị SL
Đơn giá
Cây
240
77.646
Ô kẽm 20/27(1,6)Szmsco
Cây
113
85.727
Ô kẽm 20/27(1,9) VG
88
98.818
Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây
Cây
80
108.636
Ô kẽm 26/34(1,9) VG
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 4.570.682
Tổng cộng tiền thanh toán:
Thành tiền
18.632.727
9.687.181
8.696.000
8.690.909
45.706.817
50.277.500
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn năm
trăm đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký , họ tên)
Thủ trưởng đvị
(Ký , họ tên)
Nghiệp vụ 2: Mua hàng
Ngày 28/12/2011 công ty mua 1 lô thép của nhà máy cán thép Thái Nguyên,
đơn giá 106.000.000 đồng
Định khoản: Nợ TK 632
Có TK 156
Hoá đơn GTGT
106.000.000
106.000.000
Mẫu số:01GTKT-3LL
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
15
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
Liên 2
ET/99-B
Ngày 28/12/2011
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Thái Nguyên
Địa chỉ
: Phường Tân Lợi –tp Thái Nguyên
Điện thoại:
MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam
Địa chỉ: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
MS:
0 1 0 1 0 8 6 3 2 4
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị SL
1
100
Ô kẽm 20/27(1,6)Szmsco Cây
2
Cây
750
Ô kẽm 20/27(1,9) VG
3
250
Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây
Cộng tiền hàng
1.100
Thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Đơn giá
77.273
85.455
98.182
Thành tiền
7.727.300
64.090.909
24.545.500
96.363.709
9.636.371
106.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đvị
(Ký , họ tên)
(Ký , họ
tên)
Nghiệp vụ 3:
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng ngày 28 tháng 12 năm 2011 công ty mua thép
tại công ty thép Thái Nguyên đơn giá 106.000.000 đồng, VAT 10%
Định Khoản: Nợ TK 156
96.363.629
Nợ TK 133
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
9.636.371
16
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
Có TK 111
106.000.000
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức kế toán mà công ty Thép Thăng Long áp dụng là hình thức nhật kí
chung.
Các loại sổ kế toán công ty sử dụng:
+ Nhật kí chung
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam
Chứng từ gốc
(1)
(1)
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
(2)
Sổ cái
(3)
Bảng cân đối số
phát sinh
(4)
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
17
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ, thẻ hạch
toán chi tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng…) đồng thời ghi vào
sổ nhật ký chung.Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ cái TK 111, sổ cái
TK 156, sổ cái TK 131…). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế toán lên bảng cân đối
tài khoản. Cuối kì lập báo cáo kế toán.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức hệ thống BCTC
Hệ thống BCTC doanh nghiệp được lập theo tháng, quý, năm theo mẫu quy
định của Bộ Tài Chính.
Công ty lập các báo cáo:
1. Bảng Cân đối kế toán
2. Bảng Cân đối tài khoản
3.
4.
- Mẫu số B01-DNN
- Mẫu số F01-DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B02-DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
- Mẫu số B09-DNN
Hệ thống báo cáo này được lập vào cuối kỳ kế toán và nộp cho cơ quan
chức năng theo quy định cảu Nhà nước( Cơ quan thuế, bộ phận kiểm toán Nhà
nước,…) để kiểm tra theo dõi hoạt động của công ty.
Những báo cáo này được lập căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công
ty, các sổ chi tiết và tổng hợp của công ty.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác phân tích kinh tế nhằm tham mưu
cho Giám đốc những giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh, tăng
cường khả năng cạnh tranh và hoàn thành kế hoạch kinh doanh.Việc phân tích kinh
tế của Công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm.
- Một số chỉ tiêu sử dụng phân tích kinh tế:
Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công
nghiệp Hoa Nam
Đơn vị tính: đồng
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
18
Trường đại học thương mại
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Khoa Kế toán
Chỉ tiêu
Năm 2010
Doanh thu
50.827.351.830
Lợi nhuận trước thuế
415.887.604
Lợi nhuận sau thuế
311.915.703
Tổng tài sản
21.927.961.034
Vốn chủ sở hữu
4.512.416.680
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2,32
Doanh lợi vốn
0,014
Doanh lợi vốn CSH
0,069
Năm 2011
36.955.527.618
159.444.115
131.541.395
9.374.193.431
4.568.796.219
3,94
0,014
0,03
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu:(Số liệu của năm 2011)
Lợi nhuận
Tổng VCSH
131.541.395
=
4.568.796.219
=
0,03
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011)
H M/ VKD
=
M
VKDbq
36.955.527.618
9.374.193.431
=
=
3.94
H M/ VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh.
M
: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011)
PVKD
=
P
VKD bq
=
131.541.395
9.374.193.431
=
0,01
PVKD: Hệ số LN/VKD
P
: Lợi nhuân trong kỳ
Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi
nhuận trên vốn lưu động,…
Năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,94, tăng 1,62 lần so với năm
2010 nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại cho công ty 3,94 đồng doanh thu
Doanh lợi vốn năm 2011 tăng 0,014 lần, cứ 100 đồng vốn năm 2011 bỏ ra
kinh doanh thì thu được 1,4 đồng lợi nhuận.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty gặp phải những khó khăn chung do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu mang lại, tuy nhiên vẫn giữ được đà tăng trưởng ổn định, ko chịu thua lỗ.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
19
Trường đại học thương mại
Khoa Kế toán
- Công tác kế hoạch hóa tài chính
Việc xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty do phòng kinh tế kế hoạch đảm
nhận và thực hiện lập kế hoạch vào cuối mỗi kỳ kế toán chuẩn bị cho một năm hoạt
động kinh doanh mới.
Các nội dung bao gồm: kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch thu - chi trong
năm. Với quy mô nhỏ, Giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác tài chính.
Việc thực hiện kế hoạch tài chính chưa tốt. Công tác tài chính quá phụ thuộc vào
năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính của Giám đốc. Công ty không
đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính nên không thấy được những hạn chế
cần khắc phục.
- Công tác huy động vốn
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 9.374.193.431 đồng
Vốn chủ sở hữu chiếm: 4.568.796.219 đồng chiếm 49,74%
Vốn vay chiếm: 4.805.397.212 đồng chiếm 51,26%
(Số liệu của năm 2011).
- Công tác quản lý và sử dụng vốn và tài sản.
Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty: sử dụng an toàn, bảo
quản tốt, Không được sử dụng các vật dụng, trang thiết bị, tài sản của Công ty vào
mục đích cá nhân. Có biện pháp thu hồi vốn bằng biện pháp khấu hao. Quản lý cả
về mặt giá trị (quản lý quỹ khấu hao) và mặt hiện vật (quản lý theo những tiêu thức
khác nhau) TSCĐ của doanh nghiệp.
Thể hiện ở một số chỉ tiêu năm 2010 và năm 2011 như:
ĐVT: Đồng
1.Tổngtài
21.927.961.034
9.374.193.431
So Sánh năm 2011/2010
Tỷ lệ
Số tiền (Đồng)
(%)
(12.553.767.603) (57,25)
sản
- TSNH
- TSDH
2.Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- VCSH
20.511.183.393
1.416.777.641
21.927.961.034
17.415.544.354
4.512.416.680
8.258.310.330
1.115.883.101
9.374.193.431
4.805.397.212
4.568.796.219
(12.252.873.063)
(300.894.540)
(12.553.767.603)
(12.610.147.142)
56.379.539
Chỉ Tiêu
Năm 2010
Năm 2011
(59,74)
(21,23)
(57,25)
(72,41)
1
Bảng 2.3.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của Công ty
Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12
20
- Xem thêm -