Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU..........................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................v
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA....................................................1
HÀ NỘI – THÁI BÌNH..............................................................................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP bia Hà Nôi – Thái Bình.......................1
1.2.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình......................2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình.....................................2
1.4 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP.................................4
bia Hà Nội – Thái Bình qua 2 năm 2010 – 2011( theo các chỉ tiêu DT- CP- LN).....................4
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA...................................................................................6
HÀ NỘI – THÁI BÌNH..............................................................................................................6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình..............................6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần bia Hà Nội
– Thái Bình..................................................................................................................................6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán...................................................................................9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế....................................................................................11
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế............................11
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình
...................................................................................................................................................11
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình..................................................................................12
2.3. Tổ chức công tác tài chính.................................................................................................13
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP BÌA HÀ NỘI – THÁI BÌNH......................................16
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty Cổ Phần bia Hà Nội –Thái Bình......16
3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................................16
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................................................17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái
Bình...........................................................................................................................................17
Đỗ Thị Hoài
i
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.2.1. Ưu điểm...........................................................................................................................17
3.2.2. Hạn chế...........................................................................................................................18
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình...18
3.3.1 Ưu điểm............................................................................................................................18
3.3.2. Hạn chế...........................................................................................................................18
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN............................................................19
KẾT LUẬN...............................................................................................................................20
Đỗ Thị Hoài
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Cổ phần
Lợi nhuận
Doanh thu
Chi phí
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lí doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Công cụ dụng cụ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Đỗ Thị Hoài
CP
LN
DT
CP
TTNDN
QLDN
BHXH
GTGT
KQKD
CCDC
NVCSH
SXKD
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị.........................................................................2
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011...........................................4
Sơ đồ số 2.1.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.....................................................................7
Sơ đồ 2.1.2 : Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty.........................10
Bảng 2.2.3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình........12
2.3. Tổ chức công tác tài chính.................................................................................................13
Bảng 2.3.2. : Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của công ty.....................13
Bảng 2.3.3 : Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước...........................................................15
Đỗ Thị Hoài
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Bộ máy kế toán trong Doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng để doanh
nghiệp có thể hoạt động tốt. Nó cung cấp thông tin để ban quản trị có thể đề ra kế
hoạch kinh doanh, thiết lập và quản lý hệ thống thông tin, thúc đẩy các quá trình phát
triển, hạn chế các rủi ro, tăng cường các mối quan hệ với ngân hàng và các nhà đầu tư,
thu hút vốn và thực hiện nhiều hoạt động để thực hiện hóa cho thành công hiện tại và
trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được bộ máy kế toán trong mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng, nó
tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, bị chi phối bởi các mục tiêu và phương
hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hình thành và phát triển bộ máy
kế toán của công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình đã khẳng định được tầm quan
trọng của mình giúp công ty từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Qua
quá trình thực tập tại công ty Cổ phần bia Hà Nội –Thái Bình em được tìm hiểu sâu
hơn về bộ máy tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty. Với các kiến thức có được
em xin trình bày bài báo cáo với nội dung chính gồm 4 chương:
- Chương 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình
- Chương 2 : Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công
ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình
- Chương 3 : Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài
chính của công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
- Chương 4 : Định hướng đề tài khóa luận
Do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sụ giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong
phòng kế toán của công ty, đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo Th.S Đặng Thị Thư đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thị Hoài
v
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA
HÀ NỘI – THÁI BÌNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP bia Hà Nôi – Thái Bình
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Thái Bình.
- Tên tiếng Anh: Ha noi - Thai Binh Beer Joint Stock Company.
- Tên giao dịch: HATHABEER
- Vốn điều lệ : 40.000.000 đồng ( tương ứng với 4.000.000 Cổ phần )
- Địa chỉ: Số 309 - Lý Thường Kiệt - Thành phố Thái Bình
- Điện thoại: 0363 731 240
- Fax: 0363 735 092
- Website: http://tbbeco.com.vn
- Nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh bia các loại
Quy mô sản xuất: Kể từ khi hình thành và phát triển cho đến nay, quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty luôn được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Quá trình thành lập: Công ty Bia Thái Bình tiền thân là hai doanh nghiệp Nhà
nước hợp nhất theo quyết định 2048/QĐ-UB ngày 29/8/2002 của UBND tỉnh Thái
Bình giữa Công ty Bia Rượu Ong Thái Bình và Nhà máy Bia Thái Bình.
Ngày 13/6/2005 Bộ Công nghiệp có công văn 3047/CV-TCCB tiếp nhận Công
ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình làm thành viên Tổng Công ty Bia - Rượu
- NGK Hà Nội
- Ngày 28/7/2005 Bộ Tài chính có công văn 9492/BTC-TCDN đồng ý để
Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội tiếp nhận phần vốn Nhà nước (51% vốn điều
lệ) trong Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình
- Ngày 09/8/2005 UBND tỉnh Thái Bình bàn giao phần vốn nhà nước đầu tư
tại Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình cho Tổng Công ty Bia-RượuNGK Hà Nội.
- Được sự đồng ý của HĐQT Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội. Ngày
12/10/2005 Chủ Tịch Hội đồng quản trị Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái
Bình ra quyết định số 06/QĐ-HĐQT đổi tên “Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát
Thái Bình” thành “Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình”.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
1.2.
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình
Công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình là một doanh nghiệp hoạt động có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp
luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty Cổ phần, luật doanh nghiệp
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của đơn vị
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
PX Bia I
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
KD
PX cơ điện
PX Bia II
Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh
-
Phòng
KHVT
Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ
phần Bia Hà Nội – Thái Bình. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua
định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết
định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của công ty…
-
Hội đồng quản trị: Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty.Tổng số thành
viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng
số thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định mọi vấn đề liên quan
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ
quản lý khác trong Công ty
-
Ban kiểm soát : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các
cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
-
Ban Giám đốc :Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
-
Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức tổng hợp, thu thập, xử lý
thông tin về tình hình và kết quả trên các lĩnh vực hoạt động của Công ty; đề xuất
phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, đề án công tác và kiểm tra đôn đốc,
theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch đó,thực hiện các mặt công tác pháp
chế, hành chính, nhân sự, lao động - tiền lương, công tác xây dựng Đảng và phong trào
thanh niên, các hoạt động văn hóa - thể thao, công tác hậu cần của Công ty.
-
Phòng Tài chính Kế toán: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về
lĩnh vực tài chính kế toán. Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính hàng năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán
hàng, quản lý kho quỹ; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa
đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo thống kê.
-
Phòng KTVT: Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực
hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất
theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty
-
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng, tiếp nhận chuyển
giao và quản lý các quy trình vận hành thiết bị, công nghệ sản xuất, định mức kinh tế
kỹ thuật. Thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
-
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phòng kinh doanh: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; Mua sắm, làm thủ tục nhập,
xuất vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ cho sản xuất; Tham mưu và làm
các thủ tục pháp lý trong việc ký kết, giám sát thực hiện, thanh quyết toán các hợp
đồng kinh tế với các nhà cung cấp…..
Phân xưởng bia I: phân xưởng chính
Phân xưởng bia II:
Phân xưởng cơ điện
1.4 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
bia Hà Nội – Thái Bình qua 2 năm 2010 – 2011( theo các chỉ tiêu DT- CP- LN)
Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
1. DT BH &CCDV 187.010.882.296
2.Giảm trừ DT
3.GVHB
4.LN gộp BH và
CCDV
5.DT từ HĐ TC
6. CP Tài chính
150.296.175
7. CP QLDN
8. LNTT
9.Thuế TNDN
10. LNST
Đỗ Thị Hoài
So sánh năm 2011/2010
Năm 2011
Số tiền
Tỷ lệ
162.690.588.220
(24.320.294.076)
(7.385.590.317)
(12,90)
98.739.908.177
90.881.057.589
(7.858.850.588)
(7,96)
31.015.154.340
21.939.301.169
(9.075.853.171)
(29,26)
1.451.062.522
1.743.544.627
1.742.093.564
120,06
154.532.718
4.236.543
2,82
3.168.677.668
3.240.082.276
71.404.608
2,25
25.402.634.954
17.164.063.129
(8.238.571.830)
(32,43)
2.600.619.111
4.247.436.881
1.646.817.770
63,32
57.255.819.779
49.870.229.462
22.002.015.843
(13,01)
12.790.181.778
(41,87)
(9.211.843.070)
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Qua bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm ta thấy có sự biến
đổi do tình hình kinh tế của đất nước phát triển có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 giảm
24.320.294.076 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 13.01%.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2011 so với năm 2010 giảm 7.385.590.317
đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 12,90%.
Giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 giảm 7.858.850.588 đổng, tương
ứng tỷ lệ giảm 7,96%.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 giảm
9.075.853.171 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 29.26%
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.742.093.564
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 120,06%.
Chi phí tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 4.236.543 đồng , tương ứng
với tỷ lệ tăng 2,82%
.
Chi phi quản lý doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 tăng 71.404.608 đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 2,25%
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 8.238.571.830 đồng,
tương ứng với tỷ lệ 32,43%
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.646.817.770 tỷ
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,32%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 giảm
9.211.843.070 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 41,87%
Lợi nhuận cuả công ty giảm do nền kinh tế toàn cầu đang bị suy thoái, nền kinh
tế của đất nước bị ảnh hưởng gây lạm phát cao, công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái
Bình cũng không tránh khỏi được vòng xoáy đó.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA
HÀ NỘI – THÁI BÌNH
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần
bia Hà Nội – Thái Bình
Để đáp ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập, xử lí và
cung cấp thông tin kinh tế, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung có nghĩa là công tác kế toán tập trung ở phòng kế toán của xí nghiệp bia
I ( trụ sở chính của công ty )
Công ty có 2 phân xưởng chính: Phân xưởng 1 và phân xưởng 2
Phân xưởng 1 : Bộ phận kế toán gồm 4 bộ phận
Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ, tính giá thành và xác định KQKD
Bộ phận kế toán thanh toán , vốn bằng tiền và thuế
Bộ phận kế toán thành phẩm, CCDC, thống kê chi phí sản xuất
Bộ phận thủ quỹ
Phân xưởng 2 : Bộ phận kế toán gồm 3 bộ phận
Bộ phận kế toán NVL, CCDC, thành phẩm, bán hàng, TSCĐ
Bộ phận kế toán thanh toán, vốn bằng tiền, thuế
Bộ phận thủ quỹ
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ số 2.1.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phụ trách
XN1
Kế toán
tổng hợp
kiêm
TSCĐ,
tính giá
thành và
xác định
KQKD
Kế
toán
thanh
toán,
vốn
bằng
tiền
và
thuế
Kế
toán
thành
phẩm,
CCDC,
thống
kê chi
phí sản
xuất
Phụ trách
XN2
Thủ
quỹ
Kế
toán
NVL,
CCDC,
thành
phẩm,
bán
hàng,
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán,
vốn
bằng
tiền,
thuế
Thủ
quỹ
Ghi chú sơ đồ:
Quan hệ trực tiếp chỉ đạo.
Quan hệ kiểm tra cung cấp số liệu.
Kế toán trưởng : Giúp việc cho giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho
ban giám đốc
Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ, tính giá thành và xác định KQKD: Ghi
chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm TSCĐ tình hình trích khấu hao
và phân bổ khấu hao vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo thống kê
định kì. Tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bộ phận kế toán thanh toán , vốn bằng tiền và thuế: Bộ phận này có nhiệm vụ
theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán, tập hợp các
loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Bộ phận kế toán thành phẩm, CCDC, thống kê chi phí sản xuất: có nhiệm vụ tập
hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng sản phẩm, ghi chép phản ánh tổng hợp
số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho, vật liệu,
CCDC.
Thủ quỹ: Theo dõi chặt chẽ việc thu chi tiền mặt.
Theo đó một bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về kế toán xí nghiệp I kiêm toàn
bộ công ty, một bộ phận khác phụ trách kế toán xí nghiệp II cuối quý chuyển toàn bộ
sổ sách chứng từ cho bộ phận kế toán xí nghiệp I kiêm toàn công ty để kiểm tra và lập
Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính của công ty.
Nhận xét: Tổ chức mô hình kế toán tập trung giúp cán bộ kế toán của công ty
thu thập, xử lí, và cung cấp các thông tin kinh tế của toàn công ty thông qua các xí
nghiệp trực thuộc một cách nhanh nhất, kịp thời nhất nhằm làm cho hoạt động tài
chính kế toán được liên hoàn.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Thái Bình
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi
bổ sung.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng theo năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12).
Kì kế toán là tháng. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, công ty
còn sử dụng kì kế toán là quý, năm.
- Kế toán tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ dùng để hạch toán là đồng tiền Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được công ty sử dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Giá vốn xuất kho trong kì là phương pháp nhập trước- xuất trước.
- TSCD được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình
được ghi nhận theo nguyên giá , hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp khấu
hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế
toán theo quy định hiện hành.
- Hình thức sổ kế toán: theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
-
Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, giấy báo nợ, giấy báo có, Biên bản giao nhận TSCĐ, thanh
lí TSCĐ, bảng thanh toán lương và BHXH….
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa
đổi bổ sung.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gửi
ngân hàng, TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK 131 Phải thu khách hàng, TK
133 Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138 Phải thu khác, TK 142 Chi phí trả trước ngắn
hạn, TK 152 Nguyên vật liệu, TK 153 Công cụ dụng cụ, TK 156 Hàng hóa, TK 211
Tài sản cố định, TK 214 Hao mòn TSCD, TK 311 Vay ngắn hạn , TK 331 Phải trả
người bán, TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, TK 334 Phải trả người lao
động, TK 338 Phải trả phải nộp khác, TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 421 Lợi
nhuận chưa phân phối, TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515
Doanh thu hoạt động tài chính, TK 632 Giá vốn hàng bán, TK 635, TK 642, TK 711,
TK 811, TK 821, TK 911.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã lựa chọn
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự lựa
chọn này đều tuân thủ theo chế độ hiện hành vừa vận dụng linh hoạt vào tình hình thực
tế của công ty, công tác kế toán của công ty đều được thức hiện phần lớn trên máy.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ để
ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Đối với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, số lượng
nghiệp vụ nhiều, kế toán tiến hành phân loại, tập hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại, cuối tháng từ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ghi
chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Cuối quý căn cứ vào các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, số phát sinh
và đối chiếu số liệu với sổ cái. Sau đó từ các sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh
và đối chiếu số liệu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nếu số liệu khớp kế toán tiến hành
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
lập báo cáo sản xuất, tiêu thụ và lỗ lãi của xí nghiệp II, kế toán công ty lập bảng cân đối số
phát sinh, báo cáo tài chính toán công ty sau đó gửi cho đơn vị có liên quan.
Sơ đồ 2.1.2 : Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc gốc
Sổ kế toán
chi tiêt
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi chú sơ đồ :
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Báo cáo sản xuất tiêu thụ
và lỗ lãi
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Nhận xét: Do đặc điểm xí nghiệp I và xí nghiệp II của công ty không gần nhau
về mặt địa lý đồng thời công việc kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy nên công
ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là Chứng từ ghi sổ, sổ cái vào cuối tháng. Việc ghi
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
chép này phù hợp với đặc điểm địa hình của công ty. Tuy nhiên việc ghi sổ như vậy sẽ
tạo ra khối lượng công việc rất lớn cho kế toán viên vào cuối tháng, cuối quý làm cho
cường độ công việc phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào cuối tháng, cuối quý.
Chính cường độ công việc quá cao sẽ gây nên căng thẳng mệt mỏi cho kế toán viên dễ
dẫn đến nhầm lẫn sai sót trong công việc.
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp được lập theo tháng, quý, năm theo mẫu của
Bộ Tài Chính. Công ty lập các báo cáo:
1. Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 – DNN
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DNN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DNN
4. Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B09 – DNN
Hệ thống báo cáo này được lập vào cuối kì kế toán và nộp cho cơ quan chức
năng theo quy định của Nhà Nước( Cơ quan thuế, bộ phận kiểm toán Nhà Nước…) để
kiểm tra theo dõi hoạt động của công ty. Những báo cáo này được lập căn cứ vào
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, các sổ chi tiết và tổng hợp của công ty.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác phân tích kinh tế nhằm tham mưu
cho giám đốc những giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh, tăng cường
khả năng cạnh tranh và hoàn thành kế hoạch kinh doanh. Việc phân tích kinh tế của
công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần bia Hà Nội –
Thái Bình
Nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh được tính toán, phân tích thông qua
một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm:
-
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Cho biết cứ 100 đồng bỏ ra
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
M
Doanh thu / vốn kinh doanh = HM/VKH
=
VKD bình quân
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
HM/VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng trong kì
VKD bq : Vốn kinh doanh bình quân
- Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh : Phản ánh mức sinh lợi của đồng
vốn
P
PVKDbq
=
VKD bq
PVKD : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trong kì
VKD bq : Vốn kinh doanh bình quân
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty Cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình
Bảng 2.2.3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP bia Hà Nội – Thái Bình
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
1.Doanh thu
2.LNST
4. VKD bình quân
5.Hệ số DT/VKD
6.Hệ số LN/VKD
187.010.882.296
22.002.015.843
106.409.497.620
1,76
0,21
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
162.690.588.220 (24.320.294.076) (13,01)
12.790.181.778
(9.211.834.065) (41,87)
181.678.846.166
75.269.348.546
70,73
0,89
(0,87) (49,43)
0,07
(0,14) (66,67)
Nguồn báo cáo tài chính năm 2011
Năm 2011
Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2011 so với năm 2010 tăng
75.269.348.546 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 70,73%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 giảm
24.320.294.076 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 13,01%
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2011 là 0,89, chỉ tiêu này
cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ ra mang lại 0,89 đồng doanh thu giảm 49,43% so với năm
2010.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hệ số Lợi nhuận trên vốn kinh doan bình quân năm 2011 là 0,07. Chỉ tiêu này
cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư cứ một đồng vốn đầu tư thì mang lại 0,07
đồng lợi nhuận giảm 66,67% so với năm 2010.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính
Việc xây dựng kế hoạch tài chính của công ty do phòng TCHC đảm nhận và
thực hiện lập kế hoạch vào cuối mỗi kì kế toán chuẩn bị cho một năm hoạt động kinh
doanh mới
Các nội dung bao gồm : Kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch thu chi trong năm.
Giám đốc sẽ chịu trách nhiêm trực tiếp về công tác tài chính.
Công tác huy động vốn ( số liệu năm 2011 )
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 220.158.603.920 đồng.
Vốn chủ sở hữu chiếm : 115.580.659.092 đồng
Vốn vay chiếm:104.577.944.828 đồng
Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản : Sử dụng an toàn, bảo quản tốt,
không được sử dụng các vận dụng , trang thiết bị, tài sản của công ty vào mục đích cá
nhân. Quản lý cả về mặt giá trị và mặt hiện vật TSCĐ của doanh nghiệp. Thể hiện ở
một số chỉ tiêu năm 2010 và năm 2011
Bảng 2.3.2. : Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của công ty
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
1. Tổng TS
143.199.088.412
- TSNH
59.355.347.005
- TSDH
83.843.741.407
2.Nguồn vốn 143.199.088.412
- Nợ phải trả
68.838.783.016
- VCSH
74.360.305.396
So sánh năm 2011/2010
Số tiền
Tỷ lệ (%)
220.158.603.920 76.959.515.508
53,74
105.001.674.923 45.646.327.918
76,90
115.156.928.997 31.313.187.590
37,37
220.158.603.920 76.959.515.508
53,74
104.577.944.828 35.739.161.812
51,92
115.580.659.092 41.220.353.696
55,43
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011
Năm 2011
Qua bảng trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn có sự thay đổi. Tổng tài
sản và nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là76.959.515.508
đồng tương ứng với tỷ lện tăng là 53,74 %.
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sự tăng lên này chủ yếu là do tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng lên so
với năm 2010 là 5.646.327.918 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 76,90% và nguồn vốn
CSH của công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 41.220.353.696 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 55,43%.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Doanh thu
Công ty lập kế hoạch tăng doanh thu:
-
Sản xuất khối lượng sản phẩm hợp lí với nhu cầu thị hiếu của người dân
-
Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm
-
Hạ giá thành sản phẩm phù hợp
-
Thực hiện các chính sách Marketting tiếp thị sản phẩm
Quản lý các khoản nợ đảm bảo cho việc thu hồi vốn
Chi phí
Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động
vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất... từ
đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi
phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Khi kinh doanh có lãi, lợi nhuận được chia vào ngày thứ 30 mỗi tháng theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên khi đảm bảo các điều kiện sau:
Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Phân phối lợi nhuận
Đã trích nộp các quỹ gồm : Quỹ dự trữ bắt buộc 5% lãi ròng dùng để tăng vốn và bổ
sung vốn phát triển sản xuất kinh doanh cho đến khi quỹ này bằng 10% vốn của công ty,
quỹ phúc lợi 10% tổng quỹ lương tháng, quỹ khen thưởng 5% tổng quỹ lương tháng.
Ngay sau khi chia lợi nhuận, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả.
Đỗ Thị Hoài
Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước và quản lý công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học thương mại
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Các chỉ tiêu nộp Ngân sách: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT phải nộp
Bảng 2.3.3 : Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Thuế GTGT
Thuế TTĐB
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế T.nguyên
1.576.920
5.845.444.784
2.600.619.111
11.503.800
300.121
81.325.564
3.982.318.138
4.247.436.881
12.438.850
369.953
So sánh năm 2011/ năm 2010
Số tiền
Tỷ lệ (%)
79.784.644
50,57
(1.8863.126.646)
(31,87)
1.646.817.770
63,32
935.050
8,13
69.832
23,27
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011
Qua bảng phân tích trên ta thấy thuế GTGT công ty phải nộp năm 2011 tăng lên
so với năm 2010 là 79.784.644 đồng tương ứng với tỷ lên tăng là 50,57%.
Trong khi đó thuế TTĐB lại giảm 1.8863.126.646 đồng so với năm 2010 hay
giảm 31,87 %. Thuế TNDN năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là 1.646.817.770
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,32%. Thuế thu nhập cá nhân năm 2011 tăng lên so
với năm 2010 là 935.050 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,13 %. Thuế tài nguyên năm
2011 tăng lên so với năm 2010 là 69.832 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,27%.
Có sự thay đổi này là do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến đổi.
Tình hình mua bán hàng hóa biến động dẫn đến các khoản thuế phải nộp Ngân sách
Nhà nước cũng thay đổi.
Đối với công nợ phải trả : Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn
đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát
hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời
không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
Quản lý các khoản nợ phải thu : Mở sổ theo dõi các khoản nợ ( nợ luân chuyển,
nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi)
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP BÌA HÀ NỘI – THÁI BÌNH
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty Cổ Phần bia Hà Nội –
Thái Bình
3.1.1. Ưu điểm
Đỗ Thị Hoài
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xem thêm -