Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại chức công ty cổ phần xây lắ...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại chức công ty cổ phần xây lắp hải phát

.DOC
16
116
62

Mô tả:

1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT 1.1 Giới thiệu chung - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI PHÁT - Địa chỉ: Điểm công nghiệp sạch Phú Lãm, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông, TP Hà Nội. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần - Lĩnh vực hoạt động: Thi công xây lắp - Điện thoại: 04.33534178 - Fax: 04.33535341 - Email: [email protected] - Website: xaylaphaiphat.com.vn Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103034304 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/12/2008 với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Công ty đã có 1 lần thay đổi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 12/04/2010, Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 là 15 tỷ đồng. 1.2 Mô hình tổ chức: * Cơ cấu công ty gồm : - Hội đồng quản trị. - Ban giám đốc. - Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch, Phòng kế toán tài chính. - Các đội xây lắp, đội thi công cơ giới. - Các trạm trộn Bê tông. Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 2 Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần xây lắp Hải Phát ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Tổ chức hành chính Đội Xây lắp số 1 Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Đội Xây lắp số 2 Đội Xây lắp số .. Trạm trộn Bê tông Tân Tây Đô Phòng Kế toán tài chính Đội Thi công cơ giới Trạm trộn Bê tông Phú Lãm 1.3 Bộ máy lãnh đạo của công ty. - Hội đồng quản trị: gồm 4 thành viên ban đầu góp vốn sáng lập ra công ty: Ông Nguyễn Văn Khoa chức vụ: Chủ tịch Ông Đỗ Quý Đường chức vụ: Thành viên Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 3 Ông Đặng Phú Mậu chức vụ: Thành viên Ông Kiều Văn Tươi chức vụ: Thành viên Hội đồng quản trị có chức năng: + Quyết định chiến lược phát triển công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong công ty. + Quyết định mức lương, lợi ích của các cán bộ quản lý trong công ty. - Ban Giám đốc: là người đại diện và chịu trách nhiệm của công ty trước Pháp luật. Ban giám đốc có chức năng và nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị. + Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty. STT Ban giám đốc Nội dung phân công phân nhiệm 1 Giám đốc - Ông Đỗ Quý Đường - Phụ trách chung về tất cả các mặt hoạt động của công ty. - Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty. - Phụ trách công tác tổ chức, điều hành, quản lý, giám sát mọi hoạt động của các đội xây lắp và đội thi công 2 cơ giới. Phó giám đốc - Ông Phạm Văn Kiến - Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động: + Phòng kế toán tài chính 3 + Trạm trộn bê tông Tân Tây Đô Phó giám đốc - Ông Kiều Văn Tươi - Trực tiếp phụ trách, quản lý, điều hành hoạt động 4 trạm trộn bê tông Phú Lãm. Phó giám đốc - Ông Đặng Phú Mậu - Hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động của các đội xây lắp và Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 4 đội thi công cơ giới. 1.4 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản :  Xây dựng các khu trung cư, tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, khu thương mại, khu du lịch sinh thái và công viên.  Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 110 KV.  San lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.  Sản xuất và kinh doanh bê tông trộn sẵn, tấm bê tông đúc sẵn, ống cột bê tông, cột bê tông cốt thép.  Sản xuất cửa sắt, inox, hàng rào sắt.  Sản xuất khung bằng thép ( khung nhà, kho), các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm cầu thép, xà, thạnh giằng, các cột thép, cột ăng ten truyền hình)  Sản xuất đồ gỗ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học.  Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, điện thoại, truyền hình cáp, thiết bị bảo vệ, báo động, hệ thống bơm nước, hệ thống điều hòa không khí, sấy, hút bụi, thông gió trong nhà.  Cho thuê phương tiện vận tải, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ.  Cho thuê máy móc thiết bị khác, cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.  Khai thác, xử lý và cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.  Thoát nước và xử lý nước thải , rác thải , xử lý ô nhiễm. PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Đơn vị: VNĐ Lớp: K45H5 5 TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản phải thu III. Hàng tồn kho IV.Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 6.360.089.355 I. Tài sản cố định II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 2009 2010 44.615.038.427 117.211.333.879 825.573.616 11.634.406.336 4.452.740.985 2.492.959.000 26.713.036.487 39.716.094.754 81.286.446.467 73.391.738.631 93.677.785.889 1.580.411.057 4.759.109.940 25.381.336.549 61.886.854.131 6.237.809.200 24.971.222.551 26.076.587.323 _ _ 34.000.000.000 122.280.155 142.592.670.42 410.113.998 1.810.266.808 275.521.193.044 50.975.127.782 8 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 41.381.721.776 126.388.783.880 I. Nợ ngắn hạn 41.381.721.776 119.118.441.880 II. Nợ dài hạn _ 7.270.342.000 B. Nguồn vốn Chủ sở hữu 2011 213.634.338.913 34.930.408.057 174.561.370.340 162.605.689.053 11.955.681.287 16.203.886.548 100.959.822.704 9.593.406.006 I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 9.593.406.006 16.203.886.548 100.959.822.704 _ _ _ 50.975.127.782 142.592.670.428 275.521.193.044 ( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát) 2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị: VNĐ Stt Chỉ tiêu 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2009 2010 20.724.845.432 341.267.960.100 2011 177.023.262.80 Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 6 1 2 Các khoản giảm trừ 3 doanh thu Doanh thu thuần về 4 5 _ _ 39.387.857.363 bán hàng và cung 20.724.845.432 177.023.262.801 301.880.102.737 cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về 19.690.698.377 172.624.923.437 291.183.466.527 bán hàng và cung 1.034.147.055 4.398.339.364 10.696.636.210 16.706.637 109.536.610 237.412.433 9.625.301 84.494.910 5.650.796.925 _ 61.800.000 5.145.572.738 _ _ 929.491.529 2.070.136.275 4.670.712.317 hoạt động kinh 111.736.862 2.353.244.789 612.539.401 doanh Thu nhập khác Chi phí khác 333.333.333 306.741.628 272.727.272 1.194.487.061 1.146.363.636 6 cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động 7 tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay 8 _ Ch i phí bá n hà ng 9 Chi phí quản lý 10 doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ 11 12 Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 7 13 14 331.850.794 Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế 15 toán trước thuế Chi phí thuế TNDN 1.482.539 (34.014.356) (48.123.425) 113.219.401 2.319.230.433 564.415.976 19.813.395 579.807.609 141.095.734 1.739.422.824 423.320.242 hiện hành 16 93.406.006 Lợ i nh uậ n sa u thu ế T N D N ( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty CP xây lắp Hải Phát) 2.3 NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ. - Về tài sản: TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản So sánh 2010 với 2009 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) 72.596.295.452 162,72 3.627.167.369 439,35 Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng So sánh 2011 với 2010 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) 96.423.005.034 82,26 7.181.665.351 161,29 Lớp: K45H5 8 tương đương tiền II. Các khoản phải thu III. Hàng tồn kho 24.220.077.487 971,54 12.391 41.570.351.713 104,67 .339.4 46.678.702.144 174,74 15,24 22 IV. Tài sản ngắn hạn 3.178.698.883 201,13 khác B. Tài sản dài hạn 19.021.247.194 299,07 235,391.400.152.81034 18.733.413.351 300,32 1,4I. Tài sản cố định Tổng tài sản287.833.843 III.Tài sản dài hạn 30.171.298.117 633,97 36.505.517.582 143,83 1.105.364.772 4,43 91.617.542.646 179,73 132.928.522.616 93,22 khác Dựa vào các số liệu trên ta thấy từ năm 2009 đến năm 2011 quy mô của công ty ngày càng được mở rộng thông qua việc tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn tỷ trọng (trên 70%). Trong tài sản ngắn hạn thì Hàng tồn kho và Khoản phải thu là hai bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ lệ cao; còn Tiền và các khoản tương đương tiền thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Trong tài sản dài hạn thì chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2010, tổng tài sản của công ty đạt 142.592.670.428 đồng, tăng 179,73% so với năm 2009, trong đó, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 117.211.333.879 đồng (chiếm 82,2% tổng tài sản) tăng 162,72% so với năm 2009; tài sản dài hạn đạt giá trị 25.381.336.549 đồng (chiếm 17,8% tổng tài sản) tăng 299,07% so với năm 2009. Năm 2010 là năm tài chính thứ 2 kể từ khi thành lập công ty, để thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm, công ty đã áp dụng chính sách quản lý công nợ nới lỏng, do đó, trong năm 2010 các khoản phải thu của công ty đã tăng đột biến với tốc độ tăng 971,54% so với năm Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 9 2009, điều này làm tăng khả năng công ty phải đối mặt với tình trạng khó thu hồi công nợ; Tiền và các khoản tương đương tiền tăng với tốc độ khá cao 439,35%, tuy nhiên vẫn giữ tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn (3,8%), chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty còn rất yêú. Hàng tồn kho có tốc độ tăng thấp nhất 104,67%, nhưng giá trị hàng tồn kho của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn (69,35%) trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2010, Công ty cũng đã chú trọng hơn trong việc đầu tư tài sản cố định, giá trị tài sản cố định của công ty đạt 24.971.222.551 đồng tăng 300,32% so với năm 2009. Năm 2011, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, giá trị tổng tài sản của công ty tuy có tăng nhưng tốc độ tăng đã giảm hơn so với năm 2010. Năm 2011, giá trị tổng tài sản của công ty đạt 275.521.193.044 đồng, tăng 93,22% so với năm 2010, trong đó, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 213.634.338.913 đồng (chiếm 77,5% tổng tài sản) tăng 82,26% so với năm 2010, tài sản dài hạn đạt giá trị 61.886.854.131 đồng (chiếm 22,5% tổng tài sản) tăng 143,83% so với năm 2010. Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, công ty đã không đặt nặng áp lực về tăng trưởng mà chủ trương kinh doanh an toàn, hiệu quả, do đó công ty đã thực hiện chính sách quản lý công nợ chặt chẽ hơn giúp cho tốc độ tăng của các Khoản phải thu và Hàng tồn kho của công ty giảm mạnh. Năm 2010 tốc độ tăng của Khoản phải thu đạt 971,54% so với năm 2009 thì đến năm 2011, tốc độ tăng của Khoản phải thu chỉ còn 174,74% so với năm 2010. Giá trị hàng tồn kho trong năm 2011 cũng chỉ tăng 15,24% so với năm 2010 trong khi năm 2010 hàng tồn kho tăng 104,67% so với năm 2009; điều này cho thấy công tác quản lý công nợ và hàng tồn kho của công ty trong năm 2011 đã hiệu quả hơn so với năm 2010. Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong năm 2011 tăng 161,29% so với năm 2010, việc đầu tư vào Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 10 Tài sản cố định của công ty năm 2011 đã được xem nhẹ hơn, giá trị tài sản cố định năm 2011 đạt 26.076.587.323 đồng, tăng nhẹ 4,43% so với năm 2010 trong khi giá trị Tài sản cố định của công ty năm 2010 tăng một cách mạnh mẽ với tốc độ 300,32%. - Về nguồn vốn: NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu - Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng nguồn vốn So sánh 2010 với 2009 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) 85.007.062.104 205,42 77.736.720.104 187,85 _ _ So sánh 2011 với 2010 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) 48.172.586.460 38,11 43.487.247.173 36,51 4.685.339.287 64,44 6.610.480.542 68,91 84.755.936.156 523,06 5.045.000.000 53,11 85.455.000.000 587,52 _ _ _ _ 179,73 132.928.522.616 93,22 91.617.542.646 Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ vay nợ ngắn hạn và Vốn chủ sở hữu, trong đó, vốn vay chiếm phần lớn tỷ trọng tổng nguồn vốn. Nhìn vào số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng dần theo các năm (2009-2011). Năm 2010, cùng với nhu cầu lớn đầu tư vào tài sản nhằm tăng cường khả năng cung ứng sản phẩm, mở rộng thị trường, thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tổng nguồn vốn của công ty đạt 142.592.670.428 đồng, tăng 179,73% so với năm 2009, trong đó, bên cạnh việc sử dụng 16.203.886.548 đồng vốn Chủ sở hữu (chiếm tỷ trọng 11,36% tổng nguồn vốn) thì công ty cũng đã tận dụng được phần lớn từ vốn vay với Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 11 giá trị vốn vay là 126.388.783.880 đồng (chiếm tỷ trọng 88,64% tổng nguồn vốn) tăng 205,42% so với năm 2009, trong tổng giá trị vốn vay thì vay nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (chiếm 94,25% tổng vốn vay), năm 2010 giá trị Nợ ngắn hạn đạt 119.118.441.880 đồng, tăng 187,85% so với năm 2009, giá trị vốn chủ sở hữu tăng 68,91% so với năm 2009. Việc công ty sử dụng phần lớn vốn vay trong hoạt động kinh doanh đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản vay từ bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính thấp, công ty phải đối mặt với áp lực trả nợ cao. Bước sang năm 2011, tổng nguồn vốn của công ty đạt 275.521.193.044 đồng tăng 93,22% so với năm 2010. Đứng trước tình hình khó khăn của nền kinh tế, việc đi vay vốn cũng gặp phải những yêu cầu chặt chẽ, khắt khe hơn, do đó, công ty đã quyết định tăng giá trị vốn chủ sở hữu lên 100.959.822.704 đồng giúp cho tỷ trọng của vốn chủ sở hữu đạt 36,64% tổng nguồn vốn và giảm tỷ trọng vốn vay xuống còn 63,36% tổng nguồn vốn; đó là nguyên nhân khiến cho tốc độ tăng của vốn vay trong năm 2011 chỉ đạt 38,11%, giảm xuống một cách rõ rệt trong khi năm 2010 đạt 205,42%; đồng thời tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu đạt 523,06%, tăng mạnh so với năm 2010 chỉ đạt 68,91%. Đây là một quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, nó đã giúp cho công ty tăng sự chủ động và ổn định về nguồn vốn cũng như giảm sự phụ thuộc vào vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về hoạt động kinh doanh: CHỈ TIÊU So sánh 2010 với 2009 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng So sánh 2011 với 2010 Tỷ lệ Số tiền (VND) (%) Lớp: K45H5 12 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 156.298.417.369 754,16 124.856.839.936 70,53 152.934.225.060 776,68 118.558.543.090 68,68 dịch vụ 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 3.364.192.309 325,31 6.298.296.846 143,20 92.829.973 555,65 127.875.823 116,74 74.869.609 777,84 5.566.302.015 6587,74 1.140.644.746 122,72 2.600.576.042 125,62 2.241.507.927 2006,06 -1.740.705.388 -73,97 -35.496.895 -2394,33 -14.109.069 41,48 -1.754.814.457 -75,66 -438.711.875 -75,66 -1.316.102.582 -75,66 dịch vụ 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí tài chính 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8. Lợi nhuận khác 9. Lợi nhuận kế toán trước thuế 10. Chi phí thuế TNDN hiện hành 11. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.206.011.032 559.994.214 1.646.016.818 1948,44 2826,34 1762,22 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính của công ty liên tục tăng qua các năm. Cụ thể như sau: Năm 2010, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 177.023.262.801 đồng, tăng 754,16% so với năm 2009; doanh thu hoạt động tài chính đạt 109.536.610 đồng, tăng 555,65% so với năm 2009. Năm 2011 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam tuy nhiên công ty vẫn cố Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 13 gắng để tăng doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ so với năm 2010 mặc dù tốc độ tăng doanh thu dã thấp hơn: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 301.880.102.737 đồng, tăng 70,53% so với năm 2010, doanh thu hoạt động tài chính đạt 237.412.433 đồng, tăng 116,74% so với năm 2010; Đạt được kết quả này là nhờ có sự mở rộng cũng như nỗ lực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng của công ty. Có thể nói đây là một kết quả rất đáng mừng của công ty cho thấy công ty đã thích ứng hơn với những biến động của thị trường. Trong khi doanh thu của công ty đang tăng dần lên theo các năm thì Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty lại biến động không ổn đinh. Cụ thể, năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 1.739.422.824 đồng, tăng 1762,22% so với năm 2009, thì đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty đột ngột giảm xuống chỉ còn 423.320.242 đồng, giảm 75,66% so với năm 2010. Điều này có thể được lý giải do năm 2011 trước sự khó khăn của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, ngành Xây dựng gặp trở ngại khi sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, sự tăng doanh thu chỉ là sự tăng về giá, tốc độ tăng doanh thu năm 2011 thấp hơn rất nhiều so với năm 2010; trong khi giá cả các nguyên vật liệu, trang thiết bị đầu vào tăng mạnh (Giá vốn hàng bán tăng 68,68%), chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng với tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều so với năm 2010 dẫn đến lợi nhuận công ty giảm mạnh so với năm 2010. Tính đến năm 2011, tuy mới chỉ thành lập được 3 năm nhưng những kết quả mà công ty đạt được đã cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty cũng như tiềm năng mở rộng, phát triển thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 14 PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT Công ty Cổ phần xây lắp Hải Phát vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập sau: - Vấn đề 1: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong tổng vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động chiếm phần lớn tỷ trọng (trên 70%), do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ năm 2009 đến năm 2011, giá trị Vốn lưu động của công ty liên tục tăng lên nhưng với tốc độ tăng chậm dần. Trong cơ cấu vốn lưu động của công ty thì Tiền và các khoản tương đương tiền mặc dù đang có xu hướng tăng dần lên qua các năm tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ; tỷ trọng Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 là 1,85%, năm 2010 là 3,8%, năm 2011 là 5,44%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn còn rất thấp trong khi hầu hết các khoản nợ của công ty là Nợ ngắn hạn, đây là dấu hiệu cảnh báo công ty rất có thể gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động chính là Hàng tồn kho, tỷ trọng Hàng tồn kho năm 2009 là 89%, năm 2010 là 69,35%, năm 2011 là 43,85%. Xếp thứ hai là Khoản phải thu, chiếm tỷ trọng trong tổng vốn lưu động qua các năm 2009-2011 lần lượt là 5,6%; 22,8%; 34,35%; Trước tình trạng giá trị hàng tồn kho vẫn ở mức cao đồng thời giá trị các khoản phải thu Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 15 ngày càng tăng lên dẫn đến công ty bị ứ đọng vốn, khả năng quay vòng vốn lưu động chậm, khó thu hồi vốn, làm giảm lượng vốn để đầu tư vào các bộ phận khác cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh; tăng chi phí bảo quản, chi phí quản lý, thu hồi nợ, giảm lợi nhuận...do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể thấy rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, từ những số liệu đã thu thập được của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Phát, ta tính được chỉ tiêu sau: Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân (Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ) Doanh lợi vốn lưu động năm 2010 = 0,0215 Doanh lợi vốn lưu động năm 2011 = 0,00256 Qua số liệu tính được ở trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn còn rất thấp và có xu hướng giảm. Năm 2010, doanh lợi vốn lưu động của công ty là 0,0215; sang năm 2011, doanh lợi vốn lưu động của công ty đột ngột giảm xuống còn 0,00256 (giảm 88,1% so với năm 2010). Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động vẫn chưa thực sự hợp lý dẫn đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động chưa cao. - Vấn đề 2: Chi phí kinh doanh của công ty. Doanh thu của công ty liên tục tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lại thấp hơn so với tốc độ tăng của chi phí, cụ thể: Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5 16 Năm 2010, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 754,6% , doanh thu hoạt động tài chính tăng 555,65% trong khi chi phí tài chính tăng 777,84%, giá vốn hàng bán tăng 776,68%; Năm 2011, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 70,53% so với năm 2010, doanh thu hoạt động tài chính tăng 116,74% trong khi chi phí tài chính tăng 6587,74%, giá vốn hàng bán tăng 68,68%. Do đó, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2011 giảm 75,66% so với năm 2010. Qua đây cho thấy các khoản chi phí của công ty vẫn còn khá cao và tốc độ tăng nhanh hơn so với doanh thu, công ty vẫn chưa có sự tiết kiệm nguồn chi phí kinh doanh dẫn đến tình trạng doanh thu của công ty đạt được thì cao nhưng lợi nhuận lại thấp. Do đó, công ty cần chú trọng đến việc tìm ra các giải pháp nhằm cắt giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận. PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN - Hướng 1: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát". - Hướng 2: "Nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát". - Hướng 3: "Giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Hải Phát". Sinh viên: Dương Thị Bích Hằng Lớp: K45H5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan