B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail:
[email protected]; Fabook: vttuan85
MỤC LỤC
Tra
ng
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
Phần I. Giới thiệu một số vấn đề chung về nhà máy CKGT . .
. . . . 7
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của NM . . . .
7
I.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy . . . . . . . . . . . . . . . . . .
11
I.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy . . . . . . . . . . . .12
I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy. .
. . .
. . . 16
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy. . . . . . . . . . . . . . .
18
I.4.3. Kết cấu sản xuất của nhà máy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Phần II. Tình hình chung về công tác kế toán của NM CKGT
. . . . .20
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thống kê của nhà máy . . . . . . . . 20
II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của NM . . .22
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban. . . . . . . . . .
23
II.4. Công tác thống kê tại nhà máy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại nhà máy. . . . . . .25
II.4.2. Nội dung công tác thống kê. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25
Phần III. Một số phần hành kế toán ở Nhà máy. . . . .
.
. .
. . .
28
III.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
. . . . . . . . . . . . 28
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
III.1.2. Kế toán công cụ dụng cụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
Ng« Minh Vîng
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
III.2. Kế toán Tài sản cố định . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
33
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
34
III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương
.
.
.
34
III.3.1. Phân tích tình hình lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . . . . . . . . . 36
III.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . . .
. .
.
. 39
III.4.1. Tập hợp chi phí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
III.4.2. Tính giá thành sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
III.5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ . . . . . . . . . . .
.
. . . 47
III.5.1. Công tác quản lý thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
III.5.2. Côngtác hạch toán thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
III.6. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng.
.
.
.
. . . . . .
51
III.6.1. Kế toán vốn bằng tiền tại nhà máy CKGT. . . . . . . . . . . . . .
51
III.6.2. Kế toán Tiền gửi ngân hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
54
III.7. Kế toán các khoản phải thu - phả trả
.
. .
.
. . . . . . . . . . 55
III.7.1. Kế toán các khoản phải thu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
55
III. 7.1. Kế toán các khoản phải trả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
III.8. Kế toán các nguồn vốn. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 56
III.9. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh .
.
. .57
III.10. Hệ thống báo cáo kế toán của nhà máy. . . . . . . . . . . . . . . . .60
III.11. Công tác tài chính tại nhà máy.
Ng« Minh Vîng
2
.
. .
.
. . . .
.
.
. . . .61
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
III.11.1. Đánh giá khái quát sự biến động về Tài sản và Nguồn vốn. . . .64
III.11.2. Phân tích tình hình tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
65
III.11.3. Phân tích tình hình nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
III.11.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. . . . 69
Phần IV. Đánh giá chung và kết luận . . . . . . .
IV.1. Đánh giá chung về tình hình của nhà máy
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ng« Minh Vîng
3
72
. . . . . . . . .
72
74
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với
sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế
toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để
quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế
toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch
toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá
trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ
ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả
năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển
doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công
tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của
doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế toán để thực hiện tốt vai trò của kế
toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng
đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản
lý, nó được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan
và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đối với nhà nước
kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng để kiểm tra việc chấp hành
ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.
Ng« Minh Vîng
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhận thức được vấn đề đó, đối với những kiến thức tiếp thu được tại
trường kết hợp với thời gian thực tập nghiên cứu tìm hiểu thực tế tổ chức kế
toán tại Nhà máy Cơ khí Gang thép với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo
Vũ Thị Hậu và các cô, chú phòng kế toán và các phòng ban khác thuộc Nhà máy
Cơ khí em đã hoàn thành báo cáo này. Với thời gian còn hạn chế, trình độ nhận
thức chưa sâu về thực tế, nên trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn và các cô, chú
phòng kế toán Nhà máy để em có thể hoàn thành được báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ng« Minh Vîng
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
I.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ MÁY.
Nhà máy Cơ khí Gang Thép thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
Với chức năng là đơn vị phụ trợ được phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên,
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái
Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi
:Nhà máy Cơ Khí Gang Thép
- Tên giao dịch quốc tế
:Gang Thép engineering factory
- Cơ quan chủ quản
:Bộ công nghiệp
- Địa chỉ
:Phường Cam Giá- thành phố Thái
Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại
:(0280) 832126- (0280) 832198
- FAX
:(0280) 833632
- Website
: htt:// www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai
:
[email protected]
- Giám đốc Nhà máy Cơ khí Gang Thép
: ông Nguyễn Văn Mãi
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm
đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công
nghiệp nước nhà.
Từ những ngày khởi đầu nhà máy là một xưởng nhỏ với thiết bị gia công
cắt gọt còn hạn chế, trải qua năm tháng tồn tại và phát triển nay nhà máy được
đổi tên thành nhà máy Cơ khí Gang thép. Với diện tích hơn 40 héc ta, có đường
Ng« Minh Vîng
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
sắt, đường bộ thuận tiện cho việc vận chuyển, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của nhà máy trong nội bộ nhà máy cũng như trong nội bộ công
ty và ngoài công ty.
Nhà máy Cơ khí Gang thép là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Gang
thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961 theo quyết định số
361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là đơn vị xản xuất phụ trợ
các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị thành viên trong công ty.
Nhà máy là đơn vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ
nhiệm chi. Nhiệm vụ chính của nhà máy là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa
máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu
hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập nhà máy đã được trang bị 1 lò điện luyện thép
1,5T/mẻ 2 lò đứng đúc gang 700 mm, hơn 50 máy gia công cơ khí với nhiều
chủng loại và được trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Nhà máy có
lực lượng lao động khá dồi dào, với 770 CBCNV trong đó có 80 kỹ sư và cử
nhân kinh tế, bậc thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, nhà máy đã
được Công ty trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Nhà máy luôn coi trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm
“Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu
sống còn của Nhà máy”. Chính vì vậy năm 2002 Nhà máy đã thực hiện 5S và
nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng
QUACERT.
Hệ thống sản xuất của nhà máy gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công Cơ khí
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
Ng« Minh Vîng
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
-
Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép
- Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong nhà máy được tổ chức sản xuất
theo chuyên môn hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với
nhà máy cơ khí sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm
của phân xưởng kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ công đoạn tạo phôi đến
công đoạn gia công cơ khí, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.
Năm 2014 nhà máy sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng,
doanh thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng
các mặt hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .
Ng« Minh Vîng
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« Minh Vîng
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
So sánh
2014/2013(%)
I
Giá trị tổng SL
118 527 466 000
148 277 706 000
125,100
II
Tổng doanh thu
153 585 807 347
185 419 814 248
120,727
1
Bán ngoài
20 781 708 421
44 675 320 942
214,980
2
Nội bộ
140 744 493 306
105,978
156 853 498 786
259 926 238 921
165,712
132 804 098 926
III
Tổng chi phí
IV
Tổng quỹ lương
13 246 377 194
18 127 846 266
136,851
V
Tổng thu nhập
16 046 915 479
21 369 787 711
133,170
VI
TLBQ đồng/ng/tháng
1 516 298
1 985 090
130,936
VII
Nộp ngân sách NN
VIII Vốn cố định
IX
Vốn lưu động
X
Lợi nhuận
XI
Nợ phải thu
648 890 335
1 121 269 281
172,790
906 897 612
825 080 189
90,978
3 111 875 091
4 255 657 000
136,755
-2 489 603 467
-2 829 244 305
113,642
3 986 659 279
37,771
1 505 835 065
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên nhà máy. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ
rằng Nhà máy sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng
120,727%, đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học
Ng« Minh Vîng
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu
thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
I.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY
Nhiệm vụ chính của Nhà máy Cơ khí Gang Thép là chế tạo phụ tùng
thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty.
Đồng thời chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn
Công ty với các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công
cơ khí và chế tạo lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Nhà máy còn
cung cấp cho Công ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại
theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây
dựng cơ bản mà Công ty có vốn đầu tư.
Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trường 4 000 đến 5 000 tấn thép
thành phẩm, 1 000 đến 2 000 tấn trục cán và các loại hàng gia công cơ khí
khoảng hơn 4 000 tấn sản phẩm mỗi năm. Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại
trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lò xi măng và lô xeo giấy thay thế hàng trước đây
phải nhập từ nước ngoài cho các công trường như: Quảng Ngãi, La Ngà( Bình
Dương), xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá và nhiều thiết bị khác, sản xuất và lắp ráp
dây truyền cán thép đồng bộ trong ngành luyện kim, như các dự án xây lắp,
nâng cấp và sử dụng trong cả nước. Đặc biệt các dự án trị giá hàng chục tỷ đồng.
Một số chi tiết phụ tùng chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung
cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Ngoài năng lực chuyên môn Nhà máy cũng đã tham gia chế tạo những
mặt hàng khó gia công lắp đặt các dây truyền cán cho các đơn vị ngoài để tạo
công ăn việc làm và nâng cao đời sống và thu nhập cho người lao động. Ngoài
ra nhà máy còn tận dụng nguồn lực dư thừa để sản xuất thép cán bán ra thị
trường để có tiền mặt chi trả những khoản cần thiết.
Ng« Minh Vîng
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhà máy cũng có đủ khả năng sản xuất, chế tạo những chi tiết, phụ tùng
yêu cầu chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung cấp cho nền kinh
tế quốc dân như:
- Trục cán các loại
210 - 840mm trọng lượng đến 15T
- Thân lô xeo giấy 1500 - 2000.
- Lô ép mía 700 - 840 mm trọng lượng đến 9T
- Con lăn đỡ lò xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá trọng lượng đến 16 T
Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt nhỏ, đơn
chiếc hay đơn đặt hàng, chỉ một số sản phẩm được sản xuất theo loạt lớn như:
thép thỏi, khuôn thỏi, trục cán, lô ép mía vv...
Với chức năng và hàng hoá như vậy nhà máy không nhận các chỉ tiêu
pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu giao như:
Giá trị tổng sản lượng
Sản lượng hiện vật và mặt hàng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương
Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kỹ thuật
Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu tài chính
I.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY.
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là thực hiện
hạch toán kinh doanh độc lập không hoàn toàn, có tư cách pháp nhân không đầy
đủ. Tổ chức quản lý thực hiện như một doanh nghiệp nhà nước đầy đủ, về mặt
tài chính Công ty phân cấp quản lý cho nhà máy, mở rộng quyền tự chủ của cơ
sở. Nhà máy có tài khoản tại ngân hàng, nhưng vẫn phụ thuộc quản lý chung của
Công ty. Các hoạt động về mặt tài chính chủ yếu dưới sự kiểm soát của Công
Ng« Minh Vîng
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
ty... Là một đơn vị sản xuất có nhiều ngành nghề, chủng loại mặt hàng thay đổi
nên công tác quản lý của nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức
tạp nhất Công ty. Nhà máy có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống phòng
ban, phân xưởng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí Gang Thép
GIÁM ĐỐC
P. Giám đốc
Kỹ thuật chất lượng
P. LKKCS
P. Vật
tư
PX I
PX II
P. Giám đốc
Sản xuất tiêu thụ
P.TC
HC
Đội
bảo vệ
PX III
PX IV
P.KH
ĐĐ
PX V
P.KT
TK
PX VI
P.KT
CĐ
PX
Mộc mẫu
* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính: Bao gồm ban giám đốc và các phòng
chức năng.
Ng« Minh Vîng
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Giám đốc: Là thủ trưởng đơn vị, người lãnh đạo nhà máy, chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc, và công nhân viên chức nhà máy về việc điều hành
sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan công ty Gang thép Thái nguyên.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt sản xuất, kế
toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, tổ chức sản xuất
theo chỉ đạo của công ty. Tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch tác nghiệp giao
cho các đơn vị trong nhà máy.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư, tiền vốn, lao động theo
phân cấp của công ty với nhà máy.
+ Chỉ đạo các mặt sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tố chức lao động, ký kết và
chỉ đạo thực hiện các hợp đồng sản xuất, mua bán vật tư, dịch vụ trong và ngoài
công ty theo phân cấp quản lý. Thực hiện yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn trên
cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, các nội quy, quy trình sản xuất an
toàn lao động.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo bộ luật lao
động. Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghề nghiệp theo phân cấp.
+ Chỉ đạo và cung cấp nguồn lực để áp dụng thành công Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
Hai phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, đồng thời trực tiếp
giải quyết các công việc trong phần hành được giám đốc uỷ quyền
Phó giám đốc kỹ thuật, thiết bị: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
nhà máy về các lĩnh vực được phân công.
+ Tổ chức nghiên cứu đề xuất đầu tư kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật trong công
nghệ sản xuất, nghiên cứu chế thử sản phẩm.
Ng« Minh Vîng
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật, áp dụng vào hợp
lý hoá sản xuất, sáng kiến tiết kiệm.
+ Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư
trong sản xuất. Tổ chức phân tích các chỉ tiêu tiêu hao và tìm các biện pháp tiết
kiệm.
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo công tác kỹ thuật nhằm ổn định sản
xuất, tiết kiệm chi phí, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Chủ tịch hội đồng sáng kiến tiết kiệm, hội đồng đào tạo, hội đồng bảo hộ
lao động.
+ Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong việc tổ chức xây dựng và áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.
Phó giám đốc sản xuất và tiêu thụ:
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng vật tư phục vụ
cho sản xuất.
+Tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9001:2000.
+ Tổ chức và chỉ đạo theo dõi và chỉ đạo công tác đời sống xã hội.
+ Chủ tịch hội đồng kỷ luật nhà máy. Trưởng các ban: Chăm sóc, bảo vệ
trẻ em, ban chăm sóc sức khoẻ người lao động và ban phòng chống bão lụt nhà
máy.
Cùng các phòng ban:
Phòng kế hoạch - điều độ: Biên lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch giá thành tháng, quý, năm, đôn đốc các phòng ban chức năng và các phân
xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ng« Minh Vîng
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng kế toán -thống kê: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, quản lý tài
sản của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực
hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước
giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn
nhà máy, biên lập định mức lao động, quản lý quỹ tiền lương, đào tạo nâng cao
tay nghề cho công nhân viên và công tác quản lý hành chính trong toàn nhà
máy.
Phòng kỹ thuật - cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây
dựng cơ bản trong toàn nhà máy. Lập quy trình công nghệ gia công cơ khí, sửa
chữa thiết bị thường xuyên.
Phòng luyện kim - KCS: Quản lý biên lập và theo dõi các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật. Quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết kế và lập quy trình công
nghệ đúc và luyện kim, kiểm tra chất lượng sản phẩm trong toàn nhà máy.
Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và quản lý
vật tư trong toàn nhà máy. Quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư
đến các phân xưởng.
Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, bảo vệ tài sản
xã hội chủ nghĩa.
Trạm y tế : Chịu trách nhiệm trong việc chăm lo khám chữa bệnh cho
cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề cho
công nhân sản xuất trong môi trường độc hại.
I.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY.
Trong quá trình sản xuất Nhà máy có một phó Giám Đốc kỹ thuật trực
tiếp phụ trách phòng kỹ thuật luyện kim - KCS, phòng kỹ thuật cơ điện quản lý
chặt chẽ tất cả mọi quy trình công nghệ chế tạo nghiên cứu đề ra các bước cải
tiến công nghệ mới nhằm hạ giá thành sản phẩm mà đồng thời nâng cao được
chất lượng sản phẩm.
Ng« Minh Vîng
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Về máy móc thiết bị được giao cho phòng kỹ thuật cơ điện đặc trách về
tất cả các loại thiết bị đang phục vụ cho sản xuất của Nhà máy. Căn cứ vào quá
trình hoạt động, tính năng yêu cầu của từng loại thiết bị mà hàng năm đều có
phương án trung, đại tu, tiểu tu và theo tính chất làm việc của thiết bị. Mặt khác
căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy để tiến hành xây dựng
các dự án đầu tư nhằm đáp ứng nguồn lực cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng kinh
doanh ngày càng cao của Nhà máy.
Công nghệ phân xưởng của Nhà máy được tổ chức theo chuyên môn hoá
công nghệ với nhất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với tình hình sản xuất thực
tế.
Tập kết NVL( gang, thép
phế, vật liệu khác )
Chế biến, chuẩn bị NVL
Các
lò nấu
*Sơ đồ công nghệ sản
xuất
củaluyện
nhà máy Cơ khí Gang Thép
Đúc chi tiết: gang, đồng, thép
Hồi
liệu
Kho khởi phẩm
PX cơ khí
Rèn
Kho thành phẩm
Ng« Minh Vîng
17
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài cty
Cán thép
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Ví dụ lưu trình cán thép:
NVL
Chế
biến
Nấu
luyện
Đúc, rót
thép
Cán
Nhập
kho
Tiêu
thụ
Thu hồi trong cán
(Thép đầu mẩu)
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất.
1) Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt thép phế,… và các chất trợ dụng được
tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên lệu, tại đây chúng được phân loại, gia
công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện.
2) Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dụng đã được chế biến phù hợp theo
yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu luyện. Khi thép
lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hoá học và các yêu cầu khác thì được
tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót. Hiện nay tại nhà máy khâu nấu
luyện được thực hiện trong lò điện 12tấn và lò 1,5 tấn.
3) Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn đúc loại từ 36 - 340kg/thỏi
kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng chuyển sang khâu Cán.
4) Cán: Sau khi được phôi thép đúc được đưa vào Nhà máy cán thép tuỳ theo
yêu cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
Ng« Minh Vîng
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
5) Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm thu và phân
loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành phẩm của
Nhà máy sau đó xuất bán cho khách hàng.
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy.
Nhà máy Cơ khí Gang Thép tổ chức sản xuất chuyên môn hoá các bộ phận:
+ Phân xưởng 1: Gia công cơ khí các chi tiết, phụ tùng sửa chữa,phụ tùng
tiêu hao,chế tạo lắp ráp đồng bộ các dây truyền máy cán.
+ Phân xưởng 2: Có 2 lò điện 1,5T/mẻ làm nhiệm vụ đúc các chi tiết khởi
phẩm bằng thép, đúc thép thỏi cho các máy cán nhỏ.
+ Phân xưởng 3: Có lò điện 12T/mẻ, 2 lò đúc gang,1 lò đúc đồng. Phân
xưởng có nhiệm vụ đúc các chi tiết bằng gang, bằng đồng, các chi tiết bằng thép
có trọng lượng lớn và đúc thép thỏi các loại phục vụ cho cán thép của toàn Công
ty.
+ Phân xưởng 4: Có nhiệm vụ sủa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên
các thiết bị trong nội bộ đơn vị, ngoài ra tận dụng lao động sản xuất dây truyền
thép cán vằn và góc các loại từ phôi tận dụng của nhà máy.
+ Phân xưởng 5: Có nhiệm vụ rèn dập các chi tiết mặt hàng phục vụ các
đơn vị trong cũng như hàng ngoài Công ty.
+ Phân xưởng 6: Là phân xưởng chuyên đảm nhiệm chế biến, tuyển chọn,
vận chuyển và cung cấp thép phế và phế liệu đầu vào phục vụ nấu luyện cho các
phân xưởng luyện kim.
+ Phân xưởng mộc mẫu: Là bộ phận chuyên gia công, chế tạo các khuôn
mẫu bằng gỗ phục vụ cho các phân xưởng đúc. Ngoài ra còn nhận làm một số
mặt hàng đồ gỗ dân dụng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
I.4.3. Kết cấu sản xuất của nhà máy.
Kết cấu sản xuất của nhà máy Cơ khí gang thép là một hệ thống gồm:
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng gia công cơ khí, Đúc
thép, Đúc đồng, Phân xưởng cơ điện, Phân xưởng rèn.
Ng« Minh Vîng
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ: Phân xưởng chế biến nguyên vật
liệu, phân xưởng mộc mẫu.
- Bộ phận phục vụ: Hoá nghiệm, vận chuyển bốc dỡ, bộ phận động lực
( oxy, điện nước…)
Các phân xưởng và bộ phận trong Nhà máy có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau để đạt được kết quả sản xuất một cách tốt nhất. Phân xưởng 2, 3 là khách
hàng của phân xưởng 6 và phân xưởng mộc mẫu, phân xưởng 1, 4 và phân
xưởng 5 là khách hàng của phân xưởng 2 và phân xưởng 3.
PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
II.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN-THỐNG KÊ CỦA NHÀ
MÁY.
Ng« Minh Vîng
20