Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam – chi nhánh quảng ninh...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam – chi nhánh quảng ninh

.PDF
32
355
72

Mô tả:

Báo cáo tổng hợp PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUẢNG NINH 1.1 Quá trình hình thành và phát triểnNgân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng hải Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải ViệtNam gọi tắt là Ngân hàng TMCP Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock Bank (viết tắt là Maritime Bank hoặc là MSB )  Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 12/07/1991 đến năm 07/07/2003) Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhu cầu vốnđầu tƣđể phát triển ngành Hàng hải rất lớn. Nguồn vốnđầu tƣ cho ngành Hàng hải của Nhà nƣớc không đáng là bao, tài sản củaĐội tàu biển ViệtNam chủ yếu hình thành từ hình thức thuê mua, vay mua mà có. Ý tƣởngxin thành lập ngân hàngđể tạo vốn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho hoạtđộng của ngành Hàng hải nói riêng và các ngành kinh tế củađất nƣớcđã hìnhthành. Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 1 Báo cáo tổng hợp Với sựủng hộ nhiệt thành của các doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải và sự tin tƣởng của các cơ quan quản lí nhà nƣớc, Ngân hàngthƣơng mại cổ phầnh lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08 tháng 06 năm 1991 cuả thốngđốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Ngày 12 tháng 07 năm 1991 Ngân hàng Hàng hải chính thức khai trƣơng vàđi vào hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng với các cổ đông chiến lƣợc là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bƣu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…tại thành phố Hải Phòng, “thủ phủ” của ngành Hàng hải trong thời gian đó. Ngân hàng Hàng hảiđƣợc biếtđến là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam đƣợc thành lập ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực với số vốnđiều lệ ban đầu là 40 tỷđồng và thời gian hoạtđộng là 25 năm. Đây là giai đoạn triển khai mô hình mới nên hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế hoạtđộng kinh doanh còn chƣa đầyđủ, thiếu nhất quán, cơ sở vật chất kỹ thuật kém,đội Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 2 Báo cáo tổng hợp ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, hoạtđộng kinh doanh thuần tuý là tín dụng bằng tiềnđồng Việt Nam. Năm 1997 MSB đƣợc vay 28 triệu USD qua BOA Năm 2001 MSB đƣợc Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong sáu NHTM của Việt Namtham gia dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán.  Giai đoạn thứ hai (từ tháng 07 năm 2003 đến nay) Đến tháng 7 năm 2003, theo quyếtđịnh số 719 QĐNHNN ngày 07 tháng 07 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thời hạn hoạtđộng của MSB tăng lên 99 năm. Đƣợc sự chấp thuận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc thành phố Hải Phòng tại văn bản số 673/NHNNHAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, vốnđiều lệ của MSB tăng từ 160,2 tỷđồng lên 200 tỷđồng. Theo đó, Ngân hàng Hàng hảiđƣợc tổ chức theo mô hình một Tổng công ty Nhà nƣớc. Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 3 Báo cáo tổng hợp Năm 2005 MSB chuyển trụ sở chính lên Hà Nội và cơ cấu lại tổ chức vào năm 2006. Ngay trong những ngàyđầu thành lập, Ngân hàngđã xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạtđộng của mình phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng chung, trong đó có chiến lƣợc tạo dựng thƣơng hiệu Ngân hàng. Qua gần17 năm hoạtđộng, MSB đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc trên mọi mặt. MSB đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách phục vụ và góp phần tích cực thực hiệnđƣờng lối, chính sáchđổi mới củaĐảng trong nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập kinh tế thế giới. Ngân hàng Hàng hảiđã không ngừng phấnđấu vƣơn lên, hỗ trợ tích cực vào sự phát triển của ngành hàng hải nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung; có những bƣớc tiến nhanh, đạtđƣợc nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạtđộng kinh doanh - dịch vụ ngân hàng, phát triểnđồngđềucả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại. Từ xuất phátđiểm là một ngân hàng chủ yếu phục Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 4 Báo cáo tổng hợp vụ nhu cầu về vốn cho ngành Hàng hải, MSB đã góp phầnđắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúcđẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng trong thời kỳđổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiệnđại hoáđất nƣớc, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đápứng nhu cầu vốn tiêu dùng cho ngƣời dân. Mạng lƣới hoạtđộng của Ngân hàng Hàng hảiđƣợc trải khắp trên toàn quốc với Trụ sở chính, Sở giao dịch tại Hà Nội, các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang - nhữngđầu mối kinh tế quan trọng của cả nƣớc. Ngoài ra, Ngân hàng Hàng hảiđã thiết lập quan hệđại lý với trên 200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoàiở nhiều nƣớc trên thế giới, góp phần thúcđẩy tốc độ của hoạtđộng thanh toán quốc tế. Với lý do đó, MSB là ngân hàng TMCP có thế mạnh trong hoạtđộng tài trợ thƣơng mại (thƣ tín dụng-LC, nhờ thu, bảo lãnh) và thanh toán quốc tế, xứngđáng là ngƣời bạnđồng hànhđáng tin Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 5 Báo cáo tổng hợp cậy cho các doanh nghiệp hoạtđộng trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế. Sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập, MSB đã và đang trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lƣợng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế. Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập môi trƣờng ngân hàng toàn cầu, hiện tại MSB đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội ngân hàngĐông Nam Á, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, MASTER CARD, đại lý chuyển tiền thanh toán toàn cầu Money Gram. Bên cạnhđó,với việc triển khai thành công Dựán Hiệnđại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ, MSB đang không ngừngđẩy nhanh việcđa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo chiến lƣợc khách hàng là trung tâm. Với hệ thống tin học quản lýtập trung sử dụng mạng diện rộng (WAN) trên toàn hệ thống và Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 6 Báo cáo tổng hợp việc thực thi chính sách giao dịch một cửa (uni-teller), nhu cầu của khách hàng sẽđƣợc phục vụ nhanh chóng và an toàn theo chuẩn của một ngân hàng tiên tiến hiện nay. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vƣợt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng TMCP duy nhất của Việt Nam đƣợc World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn thiện hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng. Với khẩu hiệu: “Tạo lập giá trị bền vững” Maritime Bank cam kết hành động: - Với khách hàng: cung cấp dịch vụ với sự linh hoạt và chất lƣợng cao; đáp ứng nhu cầu đa dạng bằng các dịch vụ giá trị gia tăng; đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật. - Với nhân viên: thiết lập môi trƣờng làm việc tin tƣởng và tôn trọng lẫn nhau; phát triển văn hoá hiệu quả Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 7 Báo cáo tổng hợp tƣơng xứng với quyền lợi; tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên MSB. - Với cổ đông: đem lại giá trị ngày càng cao cho cổ đông; đảm bảo sự tăng trƣởng bền vững của Ngân hàng; đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. 1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh (MSB Quảng Ninh) là Chi nhánh thuộc Ngân hàng Hàng hải Việt Nam đƣợc thành lập từ ngày 27 tháng11 năm 1992. Từđó cho đến nay, MSB Quảng Ninh đã phát triển vàđứng vững trên thị trƣờng, là ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Quảng Ninh. Lúc đầu thành lập, Ngân hàng chỉ có 15 cán bộ công nhân viên với số vốn ít ỏi cho hoạt động kinh doanh bƣớc đầu khoảng hơn 9 tỷ đồng.Đến nay, MSB Quảng Ninh đã có mộtđộingũ cán bộ công nhân viên hùng hậu trên 60 ngƣời, cóđộ tuổi trung bình là 25, trìnhđộđại Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 8 Báo cáo tổng hợp học là 95%, lãnhđạo chủ chốtđều là cán bộĐảng viên cóđủ năng lực, trìnhđộ triển khai thực hiện nhiệm vụ trong toàn Chi nhánh. Tổng tài sảncủa MSB Quảng Ninh đạt trên 500 tỷđồng. Các sản phẩm dịch vụ ban đầu mới chỉ huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thácđầu tƣ, cho vay, chiết khấu thì nay đã có thêm rất nhiều sản phẩm nhƣ tài trợ thƣơng mại, hùn vốnđầu tƣ vào các dựán kinh tế, cho vay hợp vốn, các hình thức bảo lãnh, mở L/C, rồi các sản phẩm qua internet, homebanking,.. Cơ sở vật chất ngày càngđƣợc hoàn thiện với hệ thống trang thiết bị hiệnđại, hệ thống máy tính nối mạng 24/24, trụ sở khang trang. Cùng với việc phát triển và khẳngđịnh thƣơng hiệu, hìnhảnh của Maritime Bank, trong những năm gầnđây, tại khu vực Quảng Ninh đã thành lập thêm 2 chi nhánh cấp II làchi nhánh Bãi Cháy (tháng 11 năm 2005), Chi nhánh Cẩm Phả (tháng 10 năm 2007)và phòng giao dịch Hồng Hải. Sự biếnđộng của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bấtđộng sản cũng nhƣảnh hƣởng của lạm phát (đồng tiền Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 9 Báo cáo tổng hợp mất giá, giá cả leo thang… ) và phần nào chịu sự tácđộng của nền kinh tếkhu vực cũng nhƣ toàn cầuđãảnh hƣởngđến hoạtđộng của toàn ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Chiến lƣợc của toàn Chi nhánh là phát triển phải gắn liền với bền vững. Do vậy, MSB Quảng Ninh tiếp tục mở rộng mạng lƣới hoạtđộng cả về chiều sâu lẫn bề rộng với mục tiêu tăng vốnđiều lệ, duy trì khách hàng truyền thống và tiếp thị những khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban MSB Quảng Ninh 1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức Với chiến lƣợc hoạtđộng ngân hàng hƣớng tới khách hàng, tổ chức bộ máy của MSB Quảng Ninh đƣợc cơ cấu trên cơ sở các mục tiêu sau: - Cơ cấu tổ chức hƣớng tới khách hàng phù hợp nhu cầu của từng loại hình khách hàng - Quản lý quan hệ khách hàng tập trung Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 10 Báo cáo tổng hợp - Phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ phận quản lý, giám sát và bộ phận tác nghiệp - Thực hiện các kênh phân phối thƣơng mại BAN GIÁMĐỐC Chi nhánh Cẩm Phả Chi nhánh Bãi Cháy Phòng Phòng Phòng Phòng PGD tín hành dịch vụ kế toán Hồng dụng chính khách tài Hải tổng hợp hàng chính Tổ Tổ kế toán tin học Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 11 Báo cáo tổng hợp 1.2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban Mỗi phòng là một bộ phận của chi nhánh. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định riêng, các phòng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau: - Chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về những lĩnh vực đƣợc đảm nhiệm, có quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến phạm vi công tác. - Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc. - Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ đƣợc giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi công tác. - Xây dựng các chƣơng trình làm việc và đề ra biện pháp thực hiện các chƣơng trình đó. Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 12 Báo cáo tổng hợp - Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả. a. Phòng dịch vụ khách hàng - Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn - Thực hiện công tác cân đối vàđiều hoà vốn - Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng - Thực hiện kinh doanh ngoại hối, kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ b. Phòng tín dụng - Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh theo hƣớng dẫn của MSB và chỉđạo của giámđốc chi nhánh - Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hƣớng dẫn của MSB Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 13 Báo cáo tổng hợp - Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụngđã cấp cho khách hàng - Xây dựng, quản lý và thực hiện chếđộ thông tin tín dụng tại chi nhánh - Phân tích, đánh giáđối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực cấp tín dụng c. Phòngkế toán tài chính - Tổ chức quản lý và thực hiện hoạtđộng kế toán - tài chính tại chi nhánh - Quản lý tài sản cốđịnh và công cụ lao động - Tham gia quản lý kho tiền d. Phòng hành chính tổng hợp - Tham mƣu và giúp việc cho giámđốc trong công tác tổ chức - Quản lý lao động, tiền lƣơng - Thực hiện công tác quản trị hành chính văn phòng tại chi nhánh Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 14 Báo cáo tổng hợp PHẦN 2 CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 15 Báo cáo tổng hợp Trong thời gian vừa qua, hoạtđộng của hệ thống ngân hàngở nƣớc ta phát triển mạnh mẽ, lãi suất của các ngân hàng không ngừng tăng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về khách hàng, lãi suất, sản phẩm dịch vụ… giữa các ngân hàng với nhau. Đây là một trở ngại lớnđối với một ngân hàng có qui mô khiêm tốn nhƣ MSB Quảng Ninh. Tuy nhiên, vƣợt qua những khó khăn đó, MSB Quảng Ninh đãđạtđƣợc những kết quảđáng khích lệ: thu hồiđƣợc các khoản nợđọng lớn, huy động vốnđạt cao nhất trong các năm qua, tổ chức sửa chữa trụ sở làm việc của chi nhánh… 2.1 Tình hình huy động vốn MSB Quảng Ninh nhận tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệpvà cá nhân dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác theo quy định của MSB. Đồng thời thực hiện huy động vốn theo các hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác… Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 16 Báo cáo tổng hợp Tổng nguồn vốn huy độngtại MSB Quảng Ninh đến 31/12/2007 đạt476.866 triệuđồng, tăng 125,6% so với năm 2006. Đây là một kết quả ngoài sự mong đợi của chi nhánh. Tiền gửi không kỳ hạnđạt 70.111 triệuđồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm trƣớc. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có bƣớc tăng trƣởng rất cao, đạt tới 340.358 triệuđồng, tăng 42,6% so với năm 2006. Trên cơ sở các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh, chi nhánhđãđẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyến mạiđể triển khai thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, lƣợng khách hàngđến giao dịch gửi tiết kiệm ngân hàngđang ngày càng tăng về số lƣợng cũng nhƣ chấtlƣợng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 340.094 triệuđồng, chiếm 99% tổng tiền gửi tiết kiệm. Vốn huy động bằng ngoại tệ tuy có tăng nhƣng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn huy động. Khách hàng tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu thuộc các doanh nghiệp ngành Than, Hàng hải, Bƣu chính viễn thông. Trong năm 2007 thấy rõ tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc 3 ngành này có thểđem lại cho MSB Quảng Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 17 Báo cáo tổng hợp Ninh là rất lớn. MSB Quảng Ninh đãđẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút hầu hết khách hàng ngành hàng hải về hoạtđộng chi nhánh. Thu nhập phí từ hoạtđộng dịch vụđạt 1.046 triệuđồng. Sở dĩ khoản thu nàycòn thấp và khiêm tốn so với các ngân hàng TMCP khác do sản phẩm dịch vụ của MSB nói chung còn chƣa phong phú so với các ngân hàng khác trên cùngđịa bàn nên khó thu hútđƣợc các khách hàng cá nhân đến giao dịch. 2.2 Hoạt động tín dụng MSB Quảng Ninh thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dƣới hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh… theo quy định của MSB và của pháp luật. Trong thời gian qua, MSB Quảng Ninh có nhiều cố gắng trong công tác phát triển khách hàng vay vốn, điều nàyđƣợc thể hiệnở số lƣợng khách hàng và dƣ nợ cho vay của chi nhánh tăng mạnh so với năm trƣớc. Dƣ nợ cho vay của MSB Quảng Ninh đến Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 18 Báo cáo tổng hợp ngày 31/12/2007 là 386.378 triệuđồng, tăng 69% so với năm 2006, trong đó vay ngắn hạn là 164.635 triệuđồng. Số dƣ nợ xấu cũng có sự cắt giảmđáng kể. Nếu nhƣ năm 2006, số dƣ nợ xấu của chi nhánh là 6.448 triệuđồng thì năm 2007, con số này chỉ còn lại 3.082 triệuđồng, giảm hơn một nửa. Đối tƣợng khách hàng chính của chi nhánh thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dƣ nợ tập trung vào một số ngành nhƣđóng tàu, than, du lịch…Chi nhánhđãđƣa ra rất nhiều chính sách khách hàng phù hợp và bƣớcđầu thu hútđƣợc một số khách hàng Bƣu điện về giao dịch tại chi nhánh. 2.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Trong năm 2007, chi nhánhđã khai thác tốiđa nguồn ngoại tệ hiện cóđể kinh doanh hiệu quả. Thu lãi từ hoạtđộng kinh doanh ngoạt hốiđạt 86,7 triệuđồng. Kết quả này so với các NHTM khác có thể là một con số nhỏ, nhƣng đối với MSB Quảng Ninh, đây là một kết quả Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 19 Báo cáo tổng hợp không ngờ vì năm 2006, thu lãi từ hoạtđộng kinh doanh ngoại hối chỉ là gần 4 triệuđồng. Hoạtđộng thanh toán quốc tế so với năm 2006 vẫnđƣợc duy trì và phát triển tốt, lƣợng L/C thanh toán qua MSB đã tăng lên một cách đáng kể, ngày càng nhiều khách hàngđến yêu cầuđƣợc mở L/C. Đến hết ngày 31/12/2007, lƣợng tiền gửiđể mở L/C tại ngân hàng là 6.670 triệuđồng. 2.4 Công tác tiếp thị Trong năm 2007, ngân hàngđã tổ chức thành công hội nghị khách hàng và thu đƣợc những kết quả khả quan, tạo bƣớc tiềnđề cho công tác tiếp thị năm 2008. Công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng tiếp tụcđƣợc chú trọng, những hoạtđộng tiếp xúc với phần lớn khách hàng ngành than, hàng hảiđãđem lại kết quả tốt, góp phần vào sự tăng trƣởng về dƣ nợ, tiền gửi và hoạtđộng thanh toán.Đặc biệt, chƣơng trình tiết kiệm “Lộc xuân may mắn” và “Ngày hƣởng lãi suất” đã huy động vƣợt 3.200 triệuđồng so với chỉ tiêu của MSB Việt Nam giao. Nguyễn Thị Nga - Lớp Ngân hàng K36 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan