Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ
NỘI...................................................................................................................2
1.1. Quá hình thành và phát triển..............................................................2
1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................3
1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban............................................5
1.3.1 Ban giám đốc....................................................................................5
1.3.2 Các phòng nghiệp vụ........................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..........................10
2.1. Tình hình chung về kinh tế xã hội....................................................10
2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai
đoạn 2006-2008..........................................................................................11
2.2.1.Hoạt động huy động vốn................................................................11
2.2.2. Hoạt động tín dụng........................................................................13
2.2.3. Công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu....................................14
2.2.4. Kinh doanh ngoại tệ......................................................................15
2.2.5. Công tác kế toán............................................................................16
2.2.6. Công tác ngân quỹ.........................................................................16
2.2.7. Hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng..........................17
2.3. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội thời gian qua....................................................................18
2.3.1. Những kết quả đạt được và vấn đề tồn tại.....................................18
2.3.2. Thuận lợi và khó khăn trong môi trường hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai đoạn hiện nay.............................20
2.3.2.1. Thuận lợi..............................................................................20
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.3.2.2. Khó khăn..............................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ
NỘI.................................................................................................................23
3.1. Phương hướng hoạt động năm 2009.................................................23
3.2. Định hướng và giải pháp phát triển.................................................25
3.2.1. Định hướng phát triển...................................................................25
3.2.2. Giải pháp phát triển.......................................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................28
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Anh
GDP
Gross Domestic Product
Tổng thu nhập quốc nội
USD
United State Dollar
Đô la Mỹ
VCB
Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Chữ viết tắt tiếng việt
CN
Chi nhánh
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GDV
Giao dịch viên
NK
Nhập khẩu
VCBTW
Vietcombank trung ương
VND
Việt Nam đồng
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì trong những năm gần đây,
đặc biệt là năm 2008 đã xuất hiện sự bùng nổ của hệ thống các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Sau sự kiện mọc lên như nấm của các hợp tác xã tín
dụng vào những năm cuối cùng của thập niên 1980, chưa bao giờ chúng ta
được chứng kiến sự ra đời nhiều đến như vậy của các ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng trong thời gian vừa qua. Nhiều ngân hàng mà cách đây một năm
rất ít người biết đến bỗng nhiên “lột xác” trở thành các ngân hàng có vốn điều
lệ hàng nghìn tỷ đồng với trụ sở cao hàng chục tầng nằm trên những trục
đường phố chính tại Hà Nội hay TP.HCM. Hơn thế, các chi nhánh ngân hàng
đã, đang và sẽ được thành lập ở rất nhiều nơi. Ở nhiều tỉnh, hai năm trước đây
chỉ có chi nhánh ngân hàng của bốn ngân hàng thương mại nhà nước, nhưng
đến nay con số này đã xấp xỉ 20. Thêm vào đó, hiện nay đang có vài chục bộ
hồ sơ xin thành lập mới các ngân hàng được gửi đến Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chờ xem xét. Vậy thực chất các ngân hàng hoạt động như thế nào,
có các dịch vụ và loại hình kinh doanh gì ? Theo kế hoạch thực tập tốt nghiệp
của Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân,
em chọn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là nơi thực tập tốt
nghiệp. Sau 5 tuần thực tập tổng hợp, được sự giúp đỡ từ đơn vị thực tập và
giáo viên hướng dẫn, em đã có đủ tư liệu cần thiết để viết báo cáo này.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội những năm gần đây
Chương 3: Phương hướng hoạt động, định hướng và giải pháp phát
triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
1
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI
1.1. Quá hình thành và phát triển
- Tên Ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội).
- Tên giao dịch: Bank for Foreign Trade of Vietnam – VCB, Hanoi
Branch.
- Trụ sở chính: 344 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84-4) 974 6666 * Fax: (84-4) 974 7065
Telex: 411 309
* Swift code: BFTVVNVX002
Năm 1984, Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội ra Nghị quyết: Hà Nội
phải có ngân hàng để phục vụ kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Đây là thời ky
chuẩn bị cho công cuộc Đổi mới toàn diện nền kinh tế….Trong bối cảnh đó,
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã ra đời vào ngày 01/03/1985.
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã được Nhà nước xếp hạng doanh
nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã vinh dự đón nhận các
danh vị như: Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (2004), danh vị Bằng khen của thủ tướng
chính phủ, Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền..
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển nhanh và đạt kết quả
cao trong chuyên môn về huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập
khẩu, mua bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính khác.
Đến cuối năm 2006, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có
mạng lưới bao gồm : 06 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ.
Đến cuối năm 2007, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có
mạng lưới bao gồm: 08 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ.
Đến cuối năm 2008, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có
mạng lưới bao gồm: 09 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ
Cùng 4 chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn Hà Nội .
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
2
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nôi là một trong những chi nhánh hàng đầu
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại cung cấp các dịch vụ tự hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử
liên Ngân hàng, VCB Money, i-banking, SMS Banking, hệ thống máy rút tiền
tự động ATM, thẻ Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV,
Vietcombank SG24, . . . hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới
đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm
bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng .
1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là Ban giám đốc gồm có 01 Giám đốc và 03 Phó
giám đốc. Tiếp đó là 5 Hội đồng, 13 phòng nghiệp vụ, 09 phòng giao dịch, 01
quầy thu đổi ngoại tệ và 4 chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
3
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
BAN GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ
GIÁM ĐỐC
Phụ trách chung và phụ
trách hoạt động
Ngân hàng bán buôn
P. Quan hệ
khách hàng
P. Tổng hợp
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách chung và phụ
trách hoạt động
Ngân hàng bán lẻ
P. Dịch vụ Ngân Hàng
P. Thanh toán
Xuất nhập
khẩu
P. Thanh toán thẻ
P.Tín dụng thể nhân
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Quản trị
rủi ro và xử lý tài sản
Nợ - Có
P. Quản lý rủi ro
P. Tin học
P.Kiểm tra nội bộ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách tác nghiệp và hoạt
động Ngân Hàng
P. Ngân Quỹ
P. Kế toán tài chính
CÁC HỘI ĐỒNG
Hội đồng
Tín dụng
Hội đồng
thi đua
Hội đồng
Xử lý rủi ro
Hội đồng
Lương
P.Quản lý nợ
P.Hành chính nhân
sự
MẠNG LƯỚI - CHI NHÁNH TRỰC THUỘC
CN Thành Công
CN Cầu Giấy
CN Chương Dương
CN Ba Đình
Phòng
Quan
Hệ
khách
hàng
Phòng
Quan
Hệ
khách
hàng
Phòng
Quan
Hệ
khách
hàng
Phòng
Quan
Hệ
khách
hàng
Phòng
Kế
toán
và
dịch
vụ
Phòn
g
Hành
chính
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
toán
và
dịch
vụ
Phòn
g
Hành
chính
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
toán
và
dịch
vụ
Phòn
g
Hành
chính
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
toán
và
dịch
vụ
Phòn
g
Hành
chính
Ngân
quỹ
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
Hội đồng
Miễn giảm
lãi
SV:
Lê Thị Ngọc Thuỳ PGD
số 1
PGD 4
số 2
PGD
số 3…
PGD
PGD
Lớp: Kinh
tế quốcQuầy
tế 47thu đổi
số 8
số 9
ngoại tệ
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.3.1 Ban giám đốc
- Ban Giám đốc là bộ phận lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động của ngân hàng nói chung và các phòng ban nói riêng.
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể uỷ
quyền cho các Phó giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền
hạn của họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng.
- Các Phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ cho Giám đốc và chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức năng của Ngân hàng.
1.3.2 Các phòng nghiệp vụ
* Phòng quan hệ khách hàng với các chức năng và nhiệm vụ như:
Xác định nhóm khách hàng mục tiêu .
Lập kế hoạch khách hàng và thực hiện kế hoạch .
Là đầu mối trong quan hệ với khách hàng .
Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính
sách khách hàng .
Phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao .
* Phòng tổng hợp
Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình công tác
Lập, công bố và quản lý các loại giá mua bán sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng .
Quản lý, điều hành vốn ngoại tệ và đồng Việt nam
Kinh doanh ngoại tệ .
Nghiên cứu tổng hợp và phân tích kinh tế .
Xây dựng các biện pháp để thực hiện chính sách , chủ trương của
ngân hàng Ngọai Thương Việt nam .
Thực hiện hoạt động PR của ngân hàng .
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
5
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Phát triển mở rộng mạng lưới .
Các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
* Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất - nhập khẩu .
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh .
Thực hiên nghiệp vụ chuyển tiền nước ngoài .
Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các ngân hàng đại lý .
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
* Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân lực. Bố trí điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng lao động .
Xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng và quản lý cán bộ .
Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong cơ
quan .
Thực hiện các nhiệm vụ về công tác hành chính, quản trị, xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản .
Thực hiện các công tác quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, công
tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong ngân hàng .
Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Thực hiện công tác, văn thư,
lưu trữ, in ấn, telex, fax . Quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu lưu trữ tại
kho .
* Phòng kiểm tra nội bộ
Lập kế hoạch định ky hoặc đột xuất về kiểm tra , kiểm toán nội bộ .
Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội bộ
đối với DNNN do bộ tài chính ban hành .
Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra , cơ quan pháp luật , cơ
quan kiểm toán trong việc thanh tra , kiểm toán đối với các hoạt động ngân
hàng
Giúp giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại , tố cáo liên quan đến
hoạt động của ngân hàng .
* Phòng Quản lý rủi ro
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
6
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng .
Quản lý danh mục đầu tư .
Trực tiếp tham gia thực hiện các quy trình thẩm định và phê duyệt tín
dụng
Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng .
Hỗ trợ phát hiện và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro .
Tham gia đào tạo nghiệp vụ .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công .
* Phòng dịch vụ ngân hàng
Huy động vốn tiết kiệm, ky phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát
hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác .
Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch . . .
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nước ngoài cho khách hàng cá nhân .
Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, chứng thư . . .
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy
định .
Thực hiện các chức năng marketing khách hàng về thẻ .
Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, quản lý các máy rút
tiền tự động ATM được giao .
* Phòng thanh toán thẻ
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy
định.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát
hành
Thực hiện chức năng marketing khách hàng về thẻ .
Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ quản lý các máy rút
tiền tự động ATM được giao .
Tổng hợp, thống kê về công tác phát hành và thanh toán thẻ của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .
Thực hiện các công tác khác do ban giám đốc giao .
* Phòng tín dụng thể nhân
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
7
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Cho
vay cầm cố, thế chấp theo quy định hiện hành .
Tổ chức, nghiên cứu triển khai các sản phẩm bán lẻ như cho vay trả
góp, cho vay du học, cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài và các sản phẩm khác, . . .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công .
* Phòng ngân quỹ
Thu chi các loại ngoại tệ, tiền Việt nam đồng, giám định tiền thật,
tiền giả .
Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam .
Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá .
Điều chuyển và điều hoà tiền mặt VND , ngoại tệ và các giấy tờ có
giá trong nội bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .
Phân loại và thực hiện các giao dịch đối với tiền mặt trong lưu thông .
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao .
* Phòng kế toán tài chính
Bộ phận “ Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền ” : Thực hiện các giao dịch
chuyển tiền .
Bộ phận quản lý tài khoản : Quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng và
các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản .
Bộ phận “ Quản lý chi tiêu nội bộ ” : Thực hịên các nghiệp vụ liên
quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác .
Bộ phận “ Thông tin khách hàng ” : Phục vụ tài khoản khách hàng là
TCKT .
Bộ phận “ Kế toán giao dịch ” : Xử lý các giao dịch liên quan đến tài
khoản của các khách hàng là tổ chức kinh tế .
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất , nhập khẩu .
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh .
Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nước ngoài .
Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng đại lý .
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
8
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao .
* Phòng quản lý nợ
Nhập dữ liệu vào trong hệ thống .
Nhận và lưu dữ liệu hồ sơ tín dụng .
Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn .
Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay .
Tham gia vào quá trình thu nợ , thu lãi .
Góp ý sửa đổi chương trình quản lý nợ vay .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công .
* Phòng tin học
Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng .
Thực hiện quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học
của chi nhánh và bảo mật thông tin . . .
Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình phần mềm ứng
dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch vật tư , trang thiết bị mới và bảo hành thiết bị tin
học .
Thực hiện quản trị mạng, cài đặt các chương trình phần mềm hệ
thống mạng, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
9
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY
2.1. Tình hình chung về kinh tế xã hội
Có thể thấy rằng, mấy năm gần đây nền kinh tế của nước ta nói chung và
của Hà Nội nói riêng gặp không ít những khó khăn do ảnh hưởng từ giá dầu,
giá vàng, sự biến động tỷ giá ngoại tệ, dịch cúm gia cầm…..và đặc biệt là
khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008.
Năm 2006, sự xuất hiện của nhiều kênh huy động vốn mới như trái
phiếu xây dựng thủ đô lần thứ nhất, trái phiếu doanh nghiệp, các NHTM cổ
phần liên tục tăng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt động cuối
năm….khiến cho cạnh tranh thu hút vốn ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, các
chương trình dự án của Chính phủ, thành phố triển khai còn chậm, tiến trình
cổ phần hóa của các doanh nghiệp Nhà nước chưa thực sự nhanh chóng….đã
ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Năm 2007- năm đầu tiên Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam trên đà tăng trưởng với
GDP đạt 8,5%. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dung (CPI) năm 2007 tăng 12,63%
so với năm 2006 đã tác động mạnh mẽ tới kinh tế và đời sống xã hội.Tại địa
bàn Hà Nội, tuy phải đối phó với nhiều khó khăn như nguy cơ tái phát dịch
cúm gia cầm; tình trạng tăng giá khá phổ biến, nhất là ở một số hàng hóa,
nguyên vật liệu; sự trầm lắng trên thị trường chứng khoán,...nhưng xét về
tổng thể, tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô vẫn đạt những thành tựu đáng
kể.
Khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 đã gây ra sự khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Tình hình kinh tế của Thủ đô vì thế cũng gặp rất nhiều khó khăn,
GDP trên địa bàn Hà Nội năm 2008 đạt 11,2%, trong khi mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đặt ra là 12,5- 13%.. Với mức lạm phát tăng nhanh đã ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của tất cả các ngân hàng, trong đó có Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội.
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
10
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Tuy vậy, trong bối cảnh khó khăn chung, Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội cùng sự nỗ lực chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong
những năm qua, đã đạt được những thành tựu khả quan.
2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai đoạn
2006-2008
2.2.1.Hoạt động huy động vốn
Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHTM Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, với các chính sách đã thỏa thuận lãi suất linh hoạt
với diễn biến thị trường, lượng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội trong 3 năm qua vẫn đạt kết quả khá tốt, nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế năm 2008 gặp nhiều khó khăn.
Phát huy truyền thống , thế mạnh của Vietcombank và các hình thức huy
động vốn hiệu quả , thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy
động vốn vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam , tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp tục tăng cao.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2008
( Đơn vị: tỷ VND)
Năm
2005
2006
2007
2008
Nguồn vốn
8.260
10.830
7.088
7.553
Tốc độ tăng
28,8%
31%
5%
7%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động, công tác huy động vốn của Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 8.260 tỷ đồng, tăng 28,8% so với năm
2004, trong khi tỷ lệ này tính chung cho toàn hệ thống Vietcombank đạt
15,8%. Năm 2006, nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng 31% so với
năm 2005, đạt 10.830 tỷ đồng, vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam giao cả năm 2006. Năm 2007, chi nhánh đã huy động được 7.088 tỷ
đồng, tăng 5% so với năm 2006. Năm 2008, nguồn vốn huy động được là
7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. (Chú thích: Do tỷ giá khác nhau
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
11
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
nên mặc dù nguồn vốn huy động được năm 2007 và 2008 giảm so với 2006
nhưng tính theo tỷ giá hiện tại thì nguồn vốn huy động được trong 2 năm này
vẫn cao hơn so với năm 2006).
Cụ thể:
* Phân loại theo tiền:
- Huy động VND: Năm 2006 đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với năm
2005, chiếm 51,6% tổng vốn huy động; đạt 3.433 tỷ đồng năm 2007, chiếm
54,7% tổng nguồn vốn huy động;và đạt 3.919 tỷ đồng năm 2008, chiếm
54,6% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ: đạt 5.246 tỷ quy đồng năm 2006, tăng 23% so với
năm 2005, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động; Năm 2007, huy động
ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động; Năm
2008, nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng
nguồn vốn huy động.
Tính đến hết năm 2006, huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ
49% 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm trước đó. Thị phần huy
động VND, USD và quy VND của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội trên địa bàn Hà Nội năm 2007 tương ứng là 1,41%, 2,92%, 1,84% và
năm 2008 tương ứng là 1,13%, 2,28%, 1,48%.
Nhìn chung, trong 3 năm qua huy động vốn giữa tiền đồng và ngoại tệ
có sự chuyển dịch theo hướng huy động vốn ngoại tệ giảm dần (ngược lại so
với những năm trước đây). Đây cũng là xu hướng chung của hầu hết các ngân
hàng thương mại trong thời gian gần đây. Nguyên nhân của sự chuyển dịch
này trước hết là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên
bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào
tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại
trong nước giảm theo. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã làm
cho đồng USD liên tục mất giá trên thị trường Việt Nam khiến các nhà đầu tư
Việt Nam e ngại nắm giữ ngoại tệ này. Mặt khác, do xu hướng cạnh tranh về
huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện nhiều ngân hàng
thương mại cổ phần mới cũng là một nguyên nhân gây ra sự chuyển dịch đó.
* Phân loại theo đối tượng huy động
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
12
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Huy động từ dân cư : Năm 2006 đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với
năm 2005, chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động; đạt 4.136 tỷ đồng năm
2007, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế: Năm 2006 đạt 2.415 tỷ đồng, tăng
51% so với năm 2005, chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động (những năm
trước đó đạt tỷ trọng 19%23%); Năm 2007 đạt 2.134 tỷ đồng, chiếm 34%
tổng nguồn vốn huy động.
Tính toàn năm 2008, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh
tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007.
Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức:
Tiết kiệm lĩnh lãi định ky;
Tiền gửi có ky hạn của các tổ chức và cá nhân;
Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ;
Các loại ky phiếu, trái phiếu;
Tiền gửi thanh toán.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác tín
dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008 tiếp tục được thực hiện với
phương châm “ Hiệu quả và an toàn” trên cơ sở lộ trình cắt giảm dư nợ được
chỉ đạo từ NHNN Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến
31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh ước đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5%
so với năm 2005; Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so
với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên
địa bàn Hà Nội. Năm 2008, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 2.524 tỷ đồng, bằng
98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng mà Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam đã điều chỉnh ngày 05/11/2008.
Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lực chọn theo từng lần
hoặc vay theo hạn mức tín dụng.
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
13
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu tài sản
cố định hoặc bất động sản của khách hàng.
Cho vay chiết khấu bộ chứng từ.
Bám sát định hướng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về nâng cao
chất lượng và phát triển thị trường mới, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng
bán lẻ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2008, Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội đã tích cự triển khai và đạt được những kết quả sau
đây:
- Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư
nợ.
- Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng
dư nợ (năm 2006 đạt 152 tỷ đồng. năm 2007 đạt 145 tỷ đồng).
- Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007,
đạt 89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
giao cho Chi nhánh.
- Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm 77.7% tổng
dư nợ).
- Dư nợ trung và dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm
22,3% tổng dư nợ.
- Dư nợ VND chiếm 70% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ.
Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng
tín dụng lên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính
an toàn và bền vững trong hoạt động tín dụng. Trong năm 2008, Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng,
giảm nợ xấu, nợ quá hạn; kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng
vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những
biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi
nhánh cũng đã rất tích cự trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ.
2.2.3. Công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói
riêng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt nam. Trong 3 năm
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
14
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
(2006-2008) mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta gặp nhiều khó
khăn bởi các quy định về rào cản thương mại, sự hạn chế về sức cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu…đặc biệt là kể từ khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO nhưng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội doanh số thanh
toán XNK vẫn đạt những kết quả khả quan.
Năm 2006, doanh số thanh toán XNK đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so
với cùng ky năm 2005. Trong đó: nhập khẩu đạt 337,2 triệu, giảm 2,5% so
với năm 2005; xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005.
Năm 2007, doanh số thanh toán XNK đạt 435 triệu USD. Trong đó:
nhập khẩu đạt 246 triệu USD,vượt 8% kế hoạch đặt ra cho năm; xuất khẩu đạt
189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm.
Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 cũng đạt được những kết quả khá
tốt với doanh số thanh toán đạt 512 triệu USD, tăng 17,7 % so với năm 2007
và đạt 114,5% so với kế hoạch đề ra đầu năm. Trong đó: Nhập khẩu đạt 295
triệu USD, tăng 19,9% so với năm 2007, vượt 26,7% kế hoạch đặt ra đầu
năm; xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với năm 2007 và đạt 101%
so với kế hoạch đặt ra cho cả năm.
Giai đoạn 2006 – 2008, Chi nhánh không có phát sinh rủi ro trong thanh
toán XNK. Có được kết quả như trên là do uy tín , chất lượng thanh toán quốc
tế luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong công tác thanh toán XNK tại chi
nhánh . Do làm tốt công tác phục vụ khách hàng , công tác phát triển mạng
lưới và sự phối hợp , hỗ trợ hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan
của chi nhánh như tín dụng , kinh doanh ngoại tệ , kế toán tài chính, . . .
2.2.4. Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 896 triệu
USD, tăng 4% so với năm 2006. Doanh số mua vào: 448,7 triệu USD. Doanh
số bán ra: 447,3 triệu USD. Với lượng ngoại tệ bán cho VCBTW tăng 88%,
Chi nhánh đã giảm sự lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh
doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt gần 8 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2005.
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 725 triệu USD,
tăng 3% so với năm 2006. Lãi suất kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ đồng. Lợi
nhuận kinh doanh năm 2007 thu được là khoảng 98 tỷ đồng.
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
15
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ tăng 14,2% so với năm 2007, đạt
828 triệu USD. Doanh số mua vào đạt khoảng 423 triệu USD. Doanh số bán
ra đạt khoảng 405 triệu USD. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 16,7 tỷ
đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2007. Lợi nhuận kinh doanh đạt 102 tỷ đồng.
2.2.5. Công tác kế toán
Công tác kế toán của ngân hàng luôn đảm bảo tính chính xác, kịp thời
cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng thông qua việc áp dụng các
công nghệ ngân hàng hiện đại với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất,
tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng.
Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt
kết quả cao cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể:
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt 9.325 tỷ đồng năm 2006, tăng 11% so
với năm 2005; đạt 10.973 tỷ đồng năm 2007, tăng 57% so với năm 2006 và
đạt trên 11 tỷ đồng năm 2008.
- Doanh số thanh toán IBPS đạt 33.008 tỷ đồng năm 2006, tăng 53% so
với năm 2005; đạt 82.540 tỷ đồng năm 2007, tăng 106% so với năm 2006; và
ước đạt 95 tỷ đồng năm 2008.
- Doanh số thanh toán IBT online : năm 2006 đạt 34.293, tăng 60% so
với năm 2005; đạt 83.683 tỷ đồng năm 2007, tăng 144% so với năm 2006 và
ước đạt 91 tỷ đồng vào năm 2008.
2.2.6. Công tác ngân quỹ
Năm 2006, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt tăng nhiều, lượng tiền
ngoại tệ cũng như tiền Việt Nam đồng qua quỹ Ngân hàng tăng mạnh. Năm
2006, tổng thu chi VND đạt 32.694 tỷ đồng , tăng 18% so với năm 2005, thu
chi ngoại tệ quy USD đạt 859 triệu USD, tăng 2% so với năm 2005.
Năm 2007, tổng thu chi VND tăng 33% so với kế hoạch đặt ra, đạt
28.450 tỷ đồng.
Với ý thức trách nhiệm cao trong công việc, công tác Ngân quỹ của
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn đảm bảo an toàn, đúng quy trình thu
tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh toán theo quy định hiện hành, tổ chức
tốt công tác thu chi và điều hoà tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho
sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
16
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban Giám Đốc cũng như sự nỗ lực của
từng giao dịch viên nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các
nghiệp vụ đa dạng, khối lượng công việc nhiều vẫn luôn đảm bảo chi đủ,
đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả mà vẫn
đảm bảo giải phóng khách hàng nhanh chóng cùng thái độ phục vụ nhiệt tình.
2.2.7. Hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng
Luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc. Với chính
sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản
phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban lãnh đạo chi nhánh đã
tạo điều kiện cho công tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút đông đủ khách hàng
Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Ngoại
thương. Công tác dịch vụ Ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi
nhánh.
- Số lượng tài khoản cá nhân mở mới tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội liên tục tăng , góp phần thúc đẩy thanh toán bằng các phương
thức như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền , trả lương tự động, . . . đã
tạo thêm nhiều tiện ích trong thanh toán cho khách hàng , khuyến khích khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, góp phần mở rộng việc thanh toán không dùng
tiền mặt . Tính đến cuối năm 2008:
- Số lượng tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh đạt 22.284 tài khoản, nâng
tổng số tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh là 92.249 tài khoản, tăng 33% so
với năm 2007 và tăng 27% so với năm 2006.
- Chuyển tiền trong nước đạt 291 tỷ đồng, đạt 90% so với năm 2007 và
đạt 104% so với năm 2006.
- Chuyển tiền đi nước ngoài đạt 2.7 triệu USD, tăng 108% so với năm
2007 và tăng 110% so với năm 2006.
- Chi trả kiều hối đạt 72 triệu USD , tăng 16,5% so với năm 2007 và tăng
10,8% so với năm 2006.
- Dịch vụ chi trả tiền Money Gram đạt 636.945 USD, tăng 112% so với
năm 2007.
SV: Lê Thị Ngọc Thuỳ
17
Lớp: Kinh tế quốc tế 47
- Xem thêm -