Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam - chi nh...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam - chi nhánh hải dương

.DOC
40
76712
123

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Mục lục Lời mở đầu........................................................................................................3 PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG...................................................4 1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..............................................................................................................4 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................4 1.1.2 Các thành tích đã đạt được.............................................................7 1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................9 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................9 1.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban............................................12 1.2.3.1 Phòng khách hàng...................................................................12 1.2.3.2 Phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ:..........................................12 1.2.3.3 Phòng Thanh toán quốc tế.......................................................12 1.2.3.4 Phòng Tổng hợp.......................................................................13 1.2.3.5 Phòng kiểm tra nội bộ..............................................................13 1.2.3.6 Phòng quản lý nợ.....................................................................13 1.2.3.7 Phòng ngân quỹ.......................................................................13 1.2.3.8 Phòng Kế toán:........................................................................14 1.2.3.9 Phòng Hành chính nhân sự.....................................................14 1.2.3.10 Các Phòng Giao dịch.............................................................15 1.2.4 Các thành tích đã đạt được...........................................................15 1.2.5 Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.......................15 1.2.5.1 Hoạt động huy động vốn..........................................................15 1.2.5.2 Hoạt động tín dụng..................................................................16 1.2.5.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.................................................17 1.2.5.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ...............................................18 1.2.5.5 Hoạt động kinh doanh thẻ........................................................19 PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN NGÀNH ĐÃ HỌC..............................................................20 2.1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CHI NHÁNH......................................................................................................20 2.1.1 Mục đích của thẩm định................................................................20 2.1.2 Các căn cứ thẩm định dự án vay vốn............................................20 2.1.2.1 Hồ sơ dự án do khách hàng cung cấp và các tài liệu thông tin liên quan đến dự án cán bộ thẩm định thu thập được.........................20 2.1.2.2 Các căn cứ pháp lý..................................................................21 2.1.2.3 Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể.........................................................................21 2.1.2.4 Các quy ước, thông lệ quốc tế.................................................21 Đỗ Minh Hải 1 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên 2.1.2 Quy trình thẩm định cho vay dự án..............................................22 2.1.3 Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn.................................24 2.1.3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự......................................25 2.1.3.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu..........................25 2.1.3.3 Phương pháp phân tích độ nhạy..............................................25 2.1.3.4 Phương pháp dự báo...............................................................25 2.1.4 Nội dung thẩm định dự án vay vốn:.............................................26 2.1.4.1 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng..........................26 2.1.4.2 Thẩm định năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng....................................................................................27 2.1.4.3 Thẩm định dự án vay vốn.........................................................28 2.1.4.4 Thẩm định về các điều kiện đảm bảo tiền vay.........................28 2.1.4.5 Nhận xét và dề xuất sau thẩm định..........................................28 2.2 Hoạt động đầu tư phát triển...............................................................29 2.2.1 Hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ sử dụng nền tảng công nghệ hiện đại....................................................................................................29 2.2.2 Hoạt động đầu từ phát triển nguồn nhân lực.................................30 2.2.3 Đầu tư cho hoạt động Marketting.................................................30 2.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH..30 2.2.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.........30 2.2.2 Đánh giá về hoạt động thẩm định của Chi nhánh.......................31 2.2.2.1 Ưu điểm....................................................................................31 2.2.2.2 Nhược điểm..............................................................................32 PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH................................33 3.1 GIẢI PHÁP CHUNG VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH..............................................................................................33 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH VIETCOMBANK HẢI DƯƠNG......................................................................................................34 3.2.1 Giải pháp về quy trình thẩm định:................................................34 3.2.2 Giải pháp về nội dung, phương pháp thẩm định:........................35 3.2.3 Giải pháp về con người:................................................................35 Kết Luận..........................................................................................................36 Đỗ Minh Hải 2 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Lời mở đầu Thời gian vừa qua, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong lịch sử, nền kinh tế Việt Nam cũng đang phải vươn mình “vượt bão” và cũng phải gánh chịu những tổn thất rất nặng nề. Hậu quả không tránh khỏi là xuất hiện các khoản nợ không có khả năng hoàn trả, tỷ lệ nợ xấu tăng cao do có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hay phá sản. Là ngân hàng thương mại cổ phần đứng đầu trong khối Ngân hàng thương mại của Việt nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung, Chi nhánh Hải Dương nói riêng vẫn vững vàng, mang đến những dịch vụ tài chính tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Với một nền tảng vững mạnh qua nhiều năm phát triển vượt bậc và vững chắc với định hướng chiến lược ổn định, đúng hướng, đồng thời dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng cùng tinh thần nhiệt huyết trong công tác, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Dương ngày một tăng trưởng mạnh. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Ái Liên, và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Khách hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hải Dương, qua 6 tuần thực tập tổng hợp tôi đã tìm hiểu nắm bắt được tình hình hoạt động nói chung và thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng của Ngân hàng. Qua đó cũng đã học hỏi được rất nhiều về tác phong làm việc cũng như những kinh nghiệm và thực hành công tác thẩm định tín dụng của cán bộ thực tế. Trong giai đoạn này tôi cũng đã lựa chọn và viết được đề cương sơ bộ chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Tình hình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương. Thực trạng và giải pháp”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô ThS. Nguyễn Thị Ái Liên và Đỗ Minh Hải 3 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên các anh chị trong phòng Khách hàng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành Báo cáo này. PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (viết tắt : NHNT) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng nhà nước). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2008, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng 1 Đỗ Minh Hải 4 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 60 chi nhánh, 1 trung tâm đào tạo , 4 công ty con (3 công ty trong nước, 1 công ty tài chính ở Hồng Kông), 1 văn phòng đại diện, 209 phòng giao dịch và 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết với đội ngũ cán bộ gần 9.000 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2008 lên tới xấp xỉ 221.950 tỷ VND ( khoảng 12.434 tỷ USD), lợi nhuận trước thuế đạt 3.324 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 112.793 gần tỷ VND (6.318 tỷ USD), đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8,9% theo chuẩn quốc tế. Quá trình phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương VN (VCB) được chia thành các giai đoạn chủ yếu như sau :  Giai đoạn 1963 - 1975 : Trong giai đoạn này, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN mang tên Ngân hàng Ngoại Thương. NHNT đã hoàn thành nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó : thực hiện chức năng ngân hàng đối ngoài độc quyền, tiếp nhận viện trợ nước ngoài phục vụ cho công cuộc giải phóng miền Nam.  Giai đoạn 1975 - 1990 : Sau ngày giải phóng miền Nam, NHNT đã tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, hoán tất các thủ tục pháp lý, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao với vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu cề tài sản quốc gia đối với các tài sản là hàng hóa đặc biệt, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Trong giai đoạn khó khăn của nền Kinh tế Việt Nam bị nước Mỹ cấm vận, viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực Đỗ Minh Hải 5 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên hiện chủ trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực.  Giai đoạn 1990 - 1996 : Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số 43/CT chuyển NHNT theo nghị định 53/HĐBT ngày 23/6/1988 của hội đồng bộ trưởng thành NHTM quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt nam gọi tắt là Ngân hàng ngoại thương. Cùng với việc hội đồng nhà nước ban hành pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990, NHNT được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM quốc doanh hoạt động đa năng và tự do cạnh tranh với các loại hình ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Năm 1995, NHNT đã tham gia vào hệ thống thanh toán SWIFT và trở thành đầu mối thanh toán quốc tế quan trọng của cả nước.  Giai đoạn 1996 - 1999 : Giai đoạn này NHNT tiếp tục đầu tư, phát triển mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng như hoàn thành hệ thống ngân hàng trực tuyến, hệ thống ngân hàng lõi – Core banking (Vietcombank vision 2010), trở thành thành viên của tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa card, Master card… Cũng trong giai đoạn này, NHNT cũng tham gia đầu tư một loạt các dự án lớn trong các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia như đường ống Nam Côn Sơn, Đạm Phú Mỹ, Đuôi hơi Phú Mỹ, thủy điện Yaly,…  Giai đoạn 1999 – 2007 : Đỗ Minh Hải 6 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Trong giai đoạn này, NHNT là 1 trong các thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác, như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Amex Express năm 2002. Tính đến thời điểm năm 2007, NHNT đã có quan hệ Ngân hàng đại lý với khoảng 1200 Ngân hàng và định chế tài chính ở 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, NHNT còn là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “The Banker” – tạp chí ngân hàng uy tín trong giới tài chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” liên tục trong các năm 2000-2004.  Giai đoan 2007 – nay : Với bề dày kinh nghiệm hoạt động Ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, NHNT đã từng bước tiếp cận và thích nghi nhanh chóng đối với nền Kinh tế thị trường, giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam và là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh daonh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNT tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Năm 2007, theo quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 26/09/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN sẽ được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của 1 ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó đến nay, thương hiệu Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam. 1.1.2 Các thành tích đã đạt được  Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai. Đỗ Minh Hải 7 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp  GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995.  Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.  Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.  Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".  Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.  Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.  Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.  Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu".  Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.  Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Đỗ Minh Hải 8 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp  GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.  Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.  Ngày 09/07/2009 tại khách sạn Conrad - Hồng Kông, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vinh dự đón nhận giải thưởng "Best Local Trade Bank in Việt Nam năm 2009" - "Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam về tài trợ thương mại năm 2009" do độc giả của tạp chí Trade Finance Magazine (TFM) bình chọn. 1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương (Vietcombank Hải Dương) được thành lập ngày 4/9/2002 theo quyết định số 405/QĐ.NHNTTCCB-ĐT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/2003. Sau 8 năm hoạt động, Chi nhánh đã phát huy được thương hiệu uy tín Vietcombank trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các khu vực lân cận, tăng trưởng an toàn, bền vững, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Trong 2 năm liên tục (2005- 2006) Chi nhánh đạt danh hiệu Đơn vị thi đua xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng toàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương trao tặng, được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen năm 2006. Đỗ Minh Hải 9 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Với mục tiêu cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, hiện đại tới khách hang trên địa bàn, Chi nhánh đã nỗ lực phát triển mạng lưới hoạt động, đến cuối năm 2009 đã có mạng lưới bao gồm: - Trụ sở chính (số 66 Đường Nguyễn Lương Bằng, Thành phố Hải Dương. - 9 Phòng Giao dịch - 36 máy ATM Phát huy lợi thế trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, các dịch vụ tài chính, công nghệ tiên tiến của Ngân hang Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hang Ngoại thương Hải Dương trong 6 năm qua đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung cấp dịch vụ tự động hoá cao: VCB Online, Thanh toán điện tử iên ngân hang, VCB Money, InternetBanking, SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG 24, Vietcombank Connect 24 Visa thanh toán trong và ngoài nước…hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hang trên thế giới, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Để chủ động hội nhập và phát triển, nguồn nhân lực luôn là yếu tố coi trọng hang đầu. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương đã xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình. Với 33 nhóm tiêu chuẩn phục vụ khách hàng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và Hệ thống tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ ngân hàng theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh do Chi nhánh soạn thảo, ban hành áp dụng thống nhất trong toàn Chi nhánh, đội ngũ cán bộ nhân viên Vietcombank Hải Dương đã được đào tạo nghiêm túc, rèn luyện tính tuân thủ và kỷ luật cao, hình thành tác phong làm việc chuyên nghiệp, góp phần xây dựng văn hoá Vietcombank Hải Dương, nâng cao uy tín và thương hiệu Đỗ Minh Hải 10 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên 1.2.2 Cơ cấu tổ chức củaVietcombank Hải Dương Đỗ Minh Hải 11 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Vietcombank Hải Dương Phó Giám đốc Mạng lưới Giám đốc Khối kinh doanh Phó Giám đốc Khối tổng hợp Phòng Giao dịch số 1 Phòng Khách hàng Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Giao dịch số 2 Phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ Phòng Tổng hợp Phòng Giao dịch Lê Thanh Nghị Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Hành chính nhân sự Phòng Giao dịch Thanh Bình Phòng quản lý nợ Phòng Giao dịch Sao Đỏ Phòng kế toán Phòng Giao dịch Bình Giang Phòng Ngân quỹ Phòng Giao dịch Kinh Môn Phòng Giao dịch Gia Lộc Phòng Giao dịch Phúc Điền Đỗ Minh Hải 12 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên 1.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 1.2.3.1 Phòng khách hàng Phòng khách hàng thực hiện các chức năng nhiệm vụ như sau: - Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu - Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng. - Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng. - Nghiên cứu, phân tích quản lý rủi ro của thị trường cũng như của khách hàng nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn hiệu quả (Trước đây là Phòng Tín dụng Tổng hợp được thành lập từ năm 2003 đến nay là Phòng Khách hàng) * Các thành tích đã đạt được: - 4 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc - Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương năm 2004, 2006 - Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng nhà nước năm 2005. 1.2.3.2 Phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ: Phòng kinh doanh dịch vụ và thẻ có các chức năng nhiệm vụ như sau: - Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, phát triển dịch vụ bán lẻ tiện ích - Mở tài khoản, phát hành thẻ. 1.2.3.3 Phòng Thanh toán quốc tế Các chức năng nhiệm vụ của Phòng Thanh toán quốc tế như sau: Đỗ Minh Hải 13 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên - Thanh toán quốc tế - Mua các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi - Chấp nhận thanh toán tiền mặt, các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ của Ngân hang Ngoại thương. - Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền VNĐ và ngoại tệ trong nước và quốc tế theo quy định hiện hành. * Hai phòng Thanh toán quốc tế và phòng Kinh doanh dịch vụ và thẻ được tách ra từ Phòng Thanh toán quốc tế và kinh doanh dịch vụ (đầu năm 2009 bắt đầu tách). 1.2.3.4 Phòng Tổng hợp Phòng Tổng hợp có các chức năng nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, phân tích kinh tế địa phương - Lên kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh - Xây dựng kế hoạch vốn ,sử dụng vốn, điều hoà vốn - Lập, công bố và lưu giữ các loại giá mua bán sản phẩm - Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện chế độ thong tin báo cáo - Xây dựng công tác thong tin tuyên truyền, hoạt động báo chí, quảng cáo, quản lý trang Web. * Thành tích đã đạt được: - Giấy khen của Tổng giám đốc NHNT Việt Nam năm 2006 - Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương năm 2007 1.2.3.5 Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: - Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ và tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo quy định của pháp luật - Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh và chế độ kho quỹ theo quy định của Ngân hang Ngoại thương Việt Nam, của Ngành, Nhà nước… Đỗ Minh Hải 14 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên 1.2.3.6 Phòng quản lý nợ Phòng quản lý nợ trước là phòng quản lý rủi ro thành lập năm 2006. Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý nợ là nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro của thị trường cũng như của khách hàng nhằm đảm bảo tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn hiệu quả. 1.2.3.7 Phòng ngân quỹ Chức năng nhiệm vụ của phòng Ngân quỹ là: - Thực hiện thu, chi đồng VNĐ, Ngân phiếu, tiền mặt, sec du lịch - Đầu mối tiếp nhận và lưu giữ các tài liệu về kho quỹ - Thực hiện lệnh điều chuyển hàng đặc biệt - Trực tiếp quản lý kho tiền - Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn lưu hành - Xử lý thong tin, lưu giữ và cung cấp thông tin đã nhận hoặc phát hiện cho các phòng… 1.2.3.8 Phòng Kế toán: Phòng kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau: -Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài sản chi nhánh theo đúng chế độ - Thực hiện đúng chế độ chứng từ theo đúng quy định của pháp luật - Thực hiện chế độ bảo mật dữ liệu thông tin trên máy tính cũng như chạy thong suốt các chương trình phân mềm máy tính - Thực hiện các nghiệp vụ công việc phía sau Back end của chương trình Ngân hàng bán lẻ (Silverlake), tính lãi thu các khoản tiền gửi. - Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương TW cũng như các tổ chức tín dụng khác - Theo dõi và quản lý các tài khoản tiền vay của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tiền vay cho khách hàng 1.2.3.9 Phòng Hành chính nhân sự Các chức năng nhiệm vụ của Phòng Hành chính nhân sự như sau: Đỗ Minh Hải 15 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Tham mưu cho Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. -Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm -Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng nhấn sự, tiền lương, xây dựng quy hoạch lãnh đạo của Chi nhánh -Nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của NHNT TW -Xấy dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ vật liệu 1.2.3.10 Các Phòng Giao dịch NHNT chi nhánh Hải Dương có tất cả 9 phòng Giao dịch. Các phòng này ở các vị trí khác nhau nhưng có các chức năng nhiệm vụ tương tự nhau: -Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, phát triển dịch vụ bán lẻ tiện ích -Tiếp nhận hồ sơ đăng ký mở tài khoản và thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tài khoản cá nhân -Mua các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi của khách vãng lai -Chấp nhận thanh toán tiền mặt, các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ của NHNT -Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền VNĐ và ngoại tệ trong nước theo quy định hiện hành. 1.2.4 Các thành tích đã đạt được Được thành lập từ năm 2002 đến nay, với sự nỗ lực của mình Chi nhánh đã đạt được rất nhiều thành tích. - Hai năm liền, Chi nhánh đạt danh hiệu đơn vị thi đua xuất sắc do UBND tình Hải Dương trao tặng (năm 2005, 2006). - Hai năm liền, Chi nhánh đạt danh hiệu đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng (năm 2006, 2007) - Năm 2006, Chi nhánh đạt Danh hiệu đơn vị dẫn đầu công tác huy động vốn do NHNT Việt Nam trao tặng. Đỗ Minh Hải 16 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên - Năm 2007: Chi nhánh đạt giải nhất Ngày hội Văn hoá Doanh nghiệp trẻ do Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Hải Dương tổ chức.Trong năm này, Chi nhánh cũng đạt danh hiệu đơn vị vững mạnh xuất sắc công tác Đoàn và phong trào Thanh niên do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh BCH Thành phố Hải Dương trao tặng. 1.2.5 Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 1.2.5.1 Hoạt động huy động vốn Từ khi đi vào hoạt động đến nay, số lượng tài khoản mở tại Ngân hàng không ngừng tăng nhanh, tích cực thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cư. Với sự nỗ lực trong chính sách khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao thương hiệu, thực hiện chính sách ưu đãi phù hợp, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể: Năm 2009, Vietcombank Hải Dương đã hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kinh doanh: Tổng tài sản đạt 3.178.460 tỷ đồng, tăng 5,4 lần so với ngày đầu hoạt động (2003), tăng 52,9% so với năm trước; vốn huy động tại chỗ đạt 1.895.805 tỷ đồng, tăng 59% so với năm 2008, gấp 21 lần so với năm 2003, vượt chỉ tiêu kế hoạch 18%. Bảng 1: Nguồn vốn huy động vào Chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Năm Vốn huy động từ khách hàng Đỗ Minh Hải 2006 485.606 17 2007 2008 2009 691.915 1.186.416 1.895.905 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên 1.2.5.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của Chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững và hiệu quả, cuối năm 2009 dư nợ đạt 2.640.130 tỷ đồng, tăng 44,7% so với năm 2008. Đứng đầu trên địa bàn thị phần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ. Điều thành công nhất trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh đó là không có nợ quá hạn, nợ xấu, chất lượng tín dụng đảm bảo. Hết năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh bằng 0. Bảng 2: Tình hình dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Năm Dư nợ cho vay khách hang 2006 2007 2009 2008 1.186.645 1.461.328 1.823.887 2.640.130 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 1.2.5.3 Hoạt động thanh toán quốc tế Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ có thế mạnh và nổi trội của Vietcombank Hải Dương trên địa bàn, trong 6 năm qua, Chi nhánh luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu trong hệ thống NHTM trên địa bàn (chiếm thị phần trên 50%). Đỗ Minh Hải 18 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Bảng 3: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2009 Năm Doanh số thanh toán XK Doanh số thanh toán NK 2006 6.387 59.098 2007 2008 2009 7.965 89.819 219.396 58.835 118.181 127.182 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 1.2.5.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng được đánh giá là một trong những nghiepẹ vụ năng động của Chi nhánh. Doanh số mua bán ngoại tệ và doanh số xuất nhập khẩu đạt tốc độ tăng trưởng trên 30%, đứng đầu thị phần trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn, trong 5 năm qua đã tích cực hỗ trợ và đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ của doanh nghiệp và nhân dân. Bảng 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2006-2009 Năm Doanh số mua ngoại tệ 2006 75.736 Doanh số bán ngoại tệ 75.134 Đỗ Minh Hải 19 2007 98.259 98.266 136.948 2008 136.941 2009 146.401 146.420 Lớp Đầu tư 48C Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 1.2.5.5 Hoạt động kinh doanh thẻ Năm 2003 - thời điểm đầu Chi nhánh về hoạt động chưa có tổ chức tín dụng trên địa bán lắp đặt máy ATM và phát hành thẻ thanh toán. Phát huy lợi thế, kinh nghiệ của NHNT trong lĩnh vực về thẻ, Vietcombank Hải Dương xây dựng và khởi tạo nền móng cho thị trường thẻ trên địa vàn, phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản, được khách hàng và nhân dân đón nhận và đánh giá cao. Trong năm 2009, Chi nhánh đã phát hành 36.703 thẻ, nâng tổng số thẻ lên gần 93.005 thẻ các loại, tổng số máy ATM đang hoạt động là 17 máy, đồng tích cực thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương qua tài khoản với các đơn vị hành chính công. Đến nay chi nhánh tiếp tục là đơn vị dẫn đầu ngành ngân hàng trên địa bàn về thị phần phát hành và thanh toán thẻ với 81% thị phần thẻ và 45% thị phần máy ATM. Đỗ Minh Hải 20 Lớp Đầu tư 48C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan