Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là sự kiện ngày 7/11
vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, cơ hội và thách thức
mở ra rộng hơn cho các nền kinh tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Để cạnh tranh và tồn tại phát triển trên thị trƣờng, các tổ chức kinh doanh cần
nâng cao chất lƣợng, cải tiến máy móc thiết bị, cũng nhƣ áp dụng phƣơng pháp
quản lý khoa học để nâng cao chất lƣợng sản phẩm của mình, công ty hoá chất 21Bộ công nghiệp quốc phòng với đặc thù sản xuất kinh doanh và tính chất nguy hiểm
và có tính độc hại của sản phẩm sản xuất ra thì chất lƣợng lại là một yếu tố quan
trọng hang đầu. Sản phẩm của công ty không những để phục vụ cho quân đội mà
các sản phẩm cung cấp cho các ngành kinh tế khác là thuốc nổ công nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành quản trị chất lƣợng, đang trong thời gian thực
tập em muốn tìm hiểu về hệ thống chất lƣợng sản phẩm, cũng nhƣ phƣơng pháp duy
trì, cải tiến và kiểm soát chất lƣợng quy trình sản xuất của cơ sở thực tập là công ty
hoá chất 21.
Trong thời gian thực tập vừa qua ở công ty, kết hợp với kiến thức đã đƣợc
học trong trƣờng em đã có đƣợc những hiểu biết sơ bộ về công ty mà em sẽ trình
bày trong bài báo cáo tổng hợp dƣới đây.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Các đặc điểm kinh tế có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Phần III: Tình hình, phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
1
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.Thông tin chung về Công ty
- Tên Công Ty
: Công ty hoá chất 21
- Tên Tiếng Anh
: Chemical company N21
- Tên Giao Dịch
: Chemical company N21
- Hình thức pháp lý
: Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và cung cấp sản phẩm Quốc Phòng, Phụ
kiện nổ thuốc nổ Công Nghiệp và pháo hoa.
- Tài khoản ngân hang
: 050156300 Ngân hang quân đội cổ phần GPM.
- Điện thoại
: 0210865055
- Địa chỉ
: Xã Phú Hộ - Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ
- Fax
: 0210865054
- Giám Đốc
: Nguyễn Hữu Hoè
- Số lƣợng nhân viên
: 2394 nhân viên
- Ngƣời giao dịch chính thức:
Họ và Tên : Nguyễn Trí Dũng
Chức Vụ : Phó Giám Đốc
Tel
: 0210865055
Fax : 02108650
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty hoá chất 21 là một Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc trực thuộc Tổng cục Công
Nghiệp Quốc Phòng - Bộ Quốc Phòng. Địa điểm đóng trên địa bàn xã Phú Hộ - Thị
xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Ngày 7-9-1966 Nhà máy Z121 ( Tên gọi trong quân đội của Công ty Hoá Chất
21 ) đƣợc thành lập, với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng phục vụ công
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc bảo vệ Tổ Quốc. Năm 1971, Nhà máy đƣợc
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
2
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất, công nghệ của Trung Quốc và Liên Xô, năng lực
sản xuất của nhà máy đã có bƣớc phát triển quan trọng.
Từ năm 1975, nhà máy Z121 bƣớc vào thời kỳ sản xuất trong thời bình. Song
song với các sản phẩm quốc phòng, nhà máy bắt đầu nghiên cứu và tổ chức sản xuất
các mặt hang phục vụ nền kinh tế quốc dân, với mặt hang phục vụ chính là kíp nổ
đốt, kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng, giao thong vận tải.
Năm 1987, nhà máy chuyển sang cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ
hạch toán kinh doanh. Bƣớc chuyển đổi đã tạo đà thúc đẩy nhà máy phát triển sản
xuất với việc đầu tƣ hang loạt dây chuyền mới. Năm 1990, dây chuyền sản xuất dây
cháy chậm đi vào sản xuất đã mở đầu cho một thời kỳ phát triển mới của nhà máy
với một loạt Sản phẩm có giá trị kinh tế cao ra đời: Dây nổ năm 1990, thuốc nổ AD
– 1 năm 1991
Do thành tích trong snả xuất quốc phòng và kinh doanh, tháng 12 năm 1989,
Nhà máy đã đƣợc Nhà nƣớc tuyên dƣơng Đơn vị anh hung Lực Lƣợng vũ trnag
nhân dân. Tháng 8 năm 1991 một bộ phân của nhà máy thong tin M1 với 17000m2
nhà xƣởng vói diện tích 40 hecta đƣợc điều về nhà máy quản lý. Tại đây, tháng 5
năm 1991 dây chuyền sản xuất thuốc nổ AD-1 đã làm cho tổng giá trị sản lƣợng
hang hoá của nhà máy phát triển vƣợt bậc, đồng thời tạo them một chủng loại sản
phẩm kinh tế mới là thuốc nổ bên cạnh sản phẩm truyền thống của nhà máy là phụ
kiện nổ.
- Tháng 7 năm 1993, trong cơ chế mới của nhà nƣớc Nhà máy Z121 có tên giao
dịch kinh doanh là Công ty hoá chất 21. Với quyền chủ động hạch toán kinh doanh,
Công ty đã mở ra hƣớng mới, tập trung sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban,
phân xƣởng, sắp xếp bố trí lại lao động: Cuối năm 2001, Công ty gồm 1800 cán bộ
công nhân viên với 4 xí nghiệp thành viên:XN1 – XN4, 2 phân xƣởng: A12, A13 và
11 phòng ban. Hợp lý hoá dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất: vừa
phát triển sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động vừa
giữ vững năng lực sản xuất quốc phòng.
- Năm 1996, với định hƣớng mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm
có tính năng vƣợt trội, công ty đã đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất kíp nổ vi
sai điện và kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng những năng lực sẵn có của dây chuyền
sản xuất kíp nổ, với tinh thần phát huy nội lực qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại
của nƣớc ngoài, Năm 2001 Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trƣờng sản
phẩm kíp nổ vi sai an toàn với chất lƣợng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất
và đƣa vào tiêu thụ cac loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công
nghiệp khai thác mỏ , vật liệu xây dựng hàng năm tiết kiệm cho nhà nƣớc hang triệu
USD do không phải nhập ngoại. Công trình sản xuất kíp nổ vi sai an toàn đã đƣợc
trao tặng giải thƣởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2004.
- Năm 1997, với chiến lƣợc phát huy tối đa năng lực công nghệ thế mạnh và đầu
tƣ cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã đàu tƣ xây dựng dây chuyền sản
xuất pháo hoa quy mô lớn. Do kết hợp nhuần nhuyễn giữa sản xuất pháo hoa theo
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
3
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ Nhật Bản với kinh nghiệm và tay nghề sẵn có, sản phẩm pháo hoa của
công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng Nhật Bản và Mỹ, đồng thời phục vụ
nhu cầu thƣởng thức nghệ thuật pháo hoa của đông đảo nhân dân trong các dịp lễ
tết, lễ hội, đƣợc nhân dân cả nƣớc đánh giá cao.
- Từ năm 2002, công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Hệ
thống đã đƣợc trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam (
QUACERT ) cấp chứng chỉ công nhận từ tháng 8 năm 2002. Hệ thống quản lý chất
lƣợng tiên tiến góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo dựng nề nếp quản lý
khoa học, tăng cƣờng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Hiện nay, Công ty hoá chất 21 là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất thuốc
nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phụ vụ công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nƣớc,
sản xuất các loại pháo hoa phục vụ các dịp lễ hội và xuất khẩu, đồng thời sản xuất
với các mặt hang phục vụ quân đội.
* Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và phục vụ quốc phòng, tháng
12 năm 1989, Nhà máy Z121 đã đƣợc Nhà Nƣớc tuyên dƣơng đơn vị Anh Hùng
Lực Lƣợng Vũ Trang Nhân Dân.
* Tháng 12 năm 2004, do đạt đƣợc các thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản
xuất, kinh doanh, xây dựng đơn vị vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao mức
sống của ngƣời lao động, công ty đã vinh dự đón nhận danh hiệu Đơn vị anh hung
lao động thời kỳ đổi mới. Trong suốt chặng đƣờng 40 năm xây dựng và phát triển
công ty đã đƣợc tặng thƣởng nhiều huân, huy chƣơng cao quý. Những năm gần đây,
công ty luôn là đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp quốc phòng trong cả nƣớc, là một
trong các doanh nghiệp hàng đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
* Phát huy truyền thống vẻ vang của đơn vị 2 lần anh hung toàn thể cán bộ, công
nhân viên toàn công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng
phát triển giàu mạnh, văn minh, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nƣớc, đóng
góp, góp phần xây dựng cộng đồng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
4
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Hành chính
Phòng
Kế hoạch
Xí nghiệp 1
Phòng
Tổ chức
Lao động
Phòng
Vật tƣ
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Tài chính
Xí nghiệp 2
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
Phòng
An Toàn
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
NCPT
sản xuất
Phòng
Công
nghệ
Xí nghiệp 3
Phòng
Cơ điện
Xí nghiệp 4
5
Phó Giám đốc
Sản xuất
Phòng
Kiểm
nghiệm
Phòng
Chính trị
Phân xƣởng VLXD
Phòng
HC-HC
Phòng
Tiêu thụ
sản phẩm
Phân xƣởng XD
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
- Giám đốc Công ty
Quản lý, chỉ đạo toàn diện mọi mặt sản xuất, kinh doanh của Công ty
Trực tiếp phụ trách các khâu: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất
năm, phụ trách công tác tài chính, co cấu tổ chức, công tác thi đua, đối ngoại.
Duyệt các kế hoạch cung và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm
- Chính uỷ công ty
Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chính uỷ do Đảng – công tác chính trị
của Công ty.
Chịu trách nhiệm toàn diện hoạt động công tác Đảng – công tác chính trị
của Công ty.
Phụ trách khối hành chính hậu cần.
Giúp giám đốc Công ty theo dõi, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên Công ty.
Thay mặt giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng
- Phó giám đốc phòng kỹ thuật-sản xuất
Theo dõi chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật quốc phòng – kinh tế
Phụ trách công tác an toàn, bảo hộ lao động; công tác huấn luỵện, đào tạo
Phụ trách công tác điều độ sản xuất, các kế hoạch sản xuất tháng, quý.
Phụ trách xây dựng các dự án đầu tƣ thiết bị, đổi mới công nghệ.
Trực tiếp phụ trách các dự án nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và các phòng Kỹ
thuật, Phòng cơ điện, Phòng an toàn
Quản lý, chỉ đạo sản xuất các xí nghiệp 1, 2, 3, 4
Giải quyết, ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc phụ trách điều độ
sản xuất đi vắng
Đƣợc Giám đốc uỷ quyền ký các văn bản về công tác kỹ thuật và sản xuất
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
7
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
- Phó giám đốc điều độ sản xuất
Phụ trách khâu chất lƣợng sản phẩm
Phụ trách các công tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển công ty. Nghiên
cứu chế thử, phát triển sản phẩm mới
Phụ trách nhiệm về sản xuất, chế thử và xuất nhập khẩu pháo hoa. Duy trì
các tiêu chuẩn hoá ISO 9001:2000, ISO/ IEC 17025:2005 (VILAS) và nhãn hiệu
hang hoá.
Phụ trách công tác đầu tƣ mua sắm trang thiết bị đo lƣờng, trƣờng thử,
trƣờng bia,. Trực tiếp phụ trách phòng Kiểm Nghiệm, Phòng Nghiên cứu phát
triển sản xuất.
Giải quyết và ký các văn bản khi đồng chí Phó Giám đốc kỹ thuật - sản
xuất đi vắng
- Phó giám đốc kinh doanh
Phụ trách các khâu mua sắm, quản lý vật tƣ, thiết kế cơ bản
Thực hiện các dự án đầu tƣ khi có quyết định đầu tƣ
Giúp Giám đốc theo dõi về tài chính, nguồn vốn các dự án đầu tƣ
Quản lý, theo dõi hoạch toán nội bộ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ hang
quốc phòng
Khai thác các nguồn vốn và xem xét từng chứng từ của Phòng tài vụ trƣớc
khi trình Giám đốc ký duyệt
Chỉ đạo trực tiếp các phân xƣởng A12, A13
- Phòng kế hoạch
Xây dƣngj kế hoạch sản xuất sản phẩm theo tháng, quý, năm
Quy hoạch và đầu tƣ
Điều độ sản xuất
- Phòng tổ chức-lao động
Tổ chức lao động tiền lƣơng
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
8
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Xây dựng chính sách lao động, tiền lƣơng
Giải quyết các chế độ chính sách,bảo hiểm xã hội
Tổ chức huấn luyện và đào tạo
- Phòng vật tƣ
Mua sắm, quản lý và cung ứng vật tƣ
Vận tải
- Phòng kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
Quản lý tài chính của công ty
Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng
Xây dựng giá thành cho các loại sản phẩm
- Phòng an toàn
Kiểm tra an toàn trong sản xuất
Theo dõi, kiểm soát các điều kiện môi trƣờng, vệ sinh công nghiệp
Theo dõi các chế độ bảo hộ lao động
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
Nghiên cứu, chế thử, phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu quy hoạch phát triển toàn diện về công ty
- Phòng kỹ thuật
Thiết kế chế tạo thiết bị
Xây dựng kế hoạch đầu tƣ thiết bị
- Phòng kiểm nghiệm
Quản lý chất lƣợng
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
9
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Kiểm tra trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm
Phân tích, đo lƣờng , thử nghiệm
- Phòng chính trị
Công tác Đảng, công tác Chính trị
Công tác cán bộ
Dân vạn,bảo vệ, an ninh
- Phòng hành chính-hậu cần
Hành chính, văn thƣ
Hậu cần, đời sống
Quân y, nhà trẻ
Cảnh Vệ
- Phòng tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm
Xuất nhập khẩu
- Xí nghiệp bộ lửa-liều phóng
Sản xuất các sản phẩm quốc phòng
Sản xuất một số sản phẩm kinh tế (Dây nổ, thuốc đen, dây cháy chậm)
- Xí nghiệp hoả cụ
Sản xuất các phụ kiện nổ
Sản xuất thuốc gợi nổ
- Xí nghiệp cơ khí
Sản xuất các loại cơ khí phụcvụ quốc phòng
Phục vụ đảm bảo điện nƣớc, nhiệt, dụng cụ
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
10
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Sản xuất hòm hộp, màng PE
Dập vỏ các loại, xử lý bề mặt
- Xí nghiệp pháo hoa - thuốc nổ
Sản xuất pháo hoa các loại (nội địa và xuất khẩu)
Sản xuất thuốc nổ Amonit phá đá số 1
- Phân xƣởng vật liệu xây dựng
Sản xuất các vật liệu xây dựng
Sản xuất hòm hộp bảo quản sản phẩm
- Phân xƣởng Xây dựng
Xây dựng các công trình, nhà xƣởng của công ty
Sửa chữa các công trình, nhà xƣởng của công ty
II. CÁC YẾU TỐ CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hệ thống điều hành và cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
*/ Ban giám đốc:
-Giám đốc công ty
- Phó giám đốc hành chính
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất
*/ Các phòng ban
- Phòng kế hoạch
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng vật tƣ
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
11
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
-Phòng tài chính
- Phòng an toàn
- Phòng nghiên cứu phát triển sản xuất
- Phòng công nghệ
- Phòng kiểm nghiệm (KCS)
- Phòng chính trị
- Phòng hành chính hậu cần
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
*/ Các đơn vị trực tiếp sản xuất
-
xí nghiệp 1
xí nghiệp2
xí nghiệp 3
xí nghiệp 4
Phân xƣởng sản xuất vật liệu xây dựng
Phân xƣởng xây dựng cơ bản
*/ Các tổ chức chính trị, xã hội
- Đảng bộ công ty
- Công đoàn cơ sở công ty
- Đoàn thanh niên cơ sở công ty
- Hội phụ nữ cơ sở công ty
2. Các sản phẩm chính của công ty
Công ty hoá chất 21 sản xuất, kinh doanh các mặt hang thuộc 3 nhóm chính là:
- Nhóm các sản phẩm quốc phòng
Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: kíp nổ đốt, kíp nổ điện,
kíp nổ vi sai điện, kíp nổ vi sai phi điện, kíp nổ vi sai an toàn, dây cháy chậm
công nghiệp, dây nổ các loại và thuốc nổ amonít phá đá số 1. Các sản phẩm này
chủ yếu sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ ( khai thác than, quạng , khai
thác đá) và tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện,…trong cả nƣớc.
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
12
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
- Nhóm sản phẩm pháo hoa, bao gồm: pháo hoa tầm cao, pháo hoa tầm
thấp, và các loại hoả thuật. Các sản phẩm này đƣợc sản xuất, xuất khẩu chủ yếu
sang thị trƣờng Nhật Bản và Mỹ, đồng thời đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngày
kỷ niệm lớn cuả đất nƣớc, trong các dịp tết, lễ hội tại các địa phƣơng trong cả
nƣớc.
- Xuất phát từ tính đặc thù là hang cháy nổ, nguy hiểm, các sản phẩm vật
liệu nổ của công ty đƣợc tiêu thụ chủ yếu qua hai đơn vị đƣợc Nhà nƣớc kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp là: công ty công nghiệp hoá chất mỏ- TKV (thuộc
tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam) và công ty vật tƣ công nghiệp
quốc phòng (thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòng-bộ quốc phòng). Thông qua
hai công ty này, các loại vật liệu nổ sẽ đƣợc phân phối tới các khách hang trực
tiếp sử dụng trên toàn quốc.
- Sản phẩm pháo hoa: đƣợc xuất khẩu trực tiếp sang thị trƣờng Nhật Bản và
Mỹ thông qua công ty TAIYO ENTERPRISES (Nhật Bản). Pháo hao tiêu thụ
trong nƣớc đƣợc bán trực tiếp cho các địa phƣơng với sự đồng ý của chính phủ.
- Sản phẩm quốc phòng: sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch hang năm của
bộ quốc phòng, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của tổng cục công nghiệp quốc
phòng.
3. Nguyên vật liệu
Một số nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: Kali nitơrat, lƣu huỳnh,
TNT, TEN, Bali nitơrat, nhôm, magiê, đồng, oxít đồng…
4. Nhà xƣởng, thiết bị và công nghệ sản xuất:
Toàn bộ khu trung tâm điếu hành, các nhà xƣởng sản xuất của Công ty gồm
3 khu vực chính thuộc địa bàn 3 xã, 3 huyện thị: xã Phú Hộ (thị xã Phú Thọ), xã
Trung Giáp (huyện Phù Ninh), xã Khải Xuân (huyện Thanh Ba). Các dây chuyền
sản xuất chính gồm có:
-
Dây chuyền sản xuất kíp nổ đốt
Dây chuyền sản xuất kíp nổ điện, kíp nổ vi sai điện.
Dây chuyền sản xuất kíp vi sai phi điện.
Dây chuyền sản xuất dây cháy chậm.
Dây chuyền sản xuất dây nổ.
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
Dây chuyền sản xuất pháo hoa và hoả thuật.
Các sản phẩm quốc phòng hầu hết đƣợc chế tạo trên các dây chuyền
chuyên dụng, một vài sản phẩm đƣợc chế tảotên các dây chuyền lƣỡng dụng
song song với các sản phẩm kinh tế
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
13
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của lao động và quản lý con ngƣời
Các chỉ tiêu chủ yếu về nguồn nhân lực
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
tính
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số lao động
ngƣời
1882
2162
2184
2213
2379
2394
Nam
ngƣời
1194
1270
1274
1265
1374
1354
Nữ
ngƣời
688
892
910
948
1023
1040
tuổi
37
37
37
36
36
36
Lao động gián tiếp
ngƣời
215
224
228
231
246
245
Nhân viên phục vụ
ngƣời
249
249
249
249
248
249
Lao động trực tiếp
ngƣời
1418
1689
1707
1733
1885
1900
Trình độ ĐH
ngƣời
132
142
156
184
194
201
Trình độ CĐ
ngƣời
17
17
18
18
25
26
Trình độ TC
ngƣời
174
176
176
178
178
179
Công nhân bậc 1..4
ngƣời
1051
1063
1072
1098
1160
1176
Công nhân bậc 5..7
ngƣời
883
883
884
884
973
973
Tuyển dụng mới
ngƣời
112
49
55
144
193
12
Đào tạo nâng bậc
ngƣời
174
187
199
228
408
317
Đào tạo tay nghề
ngƣời
118
125
135
159
216
200
Đào tạo theo dự án
ngƣời
0
0
0
0
0
108
đ/ngƣời
315000
322000
346000
360000
420000
420000
Bình quân ngày công
ngày/tháng
24
24
24
25
25
24
Thu nhập bình quân
đ/ngƣời
1500000
1620000
1980000
2460000
2970000
3150000
Chỉ tiêu
Tuổi bình quân
Chi phí đào tạo bình
quân
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
14
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu lao động của công ty
3000
2500
2000
1500
1000
500
Tổng số lao động người
0
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Nam người
Nữ người
Với đặc thù sản xuất sản phẩm cháy nổ, nguy hiểm, môi trƣờng sản xuất
độc hại, công ty luôn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho ngƣời lao động.
Bên cạnh việc đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, chế độ bồi dƣỡng hiện
vật, công ty đã đầu tƣ trang bị các máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống hút độc, hệ
thống sử lý nƣớc thải, trồng cây xanh, xây dựng vƣờn hoa cây cảnh…Do vậy,
điều kiện làm việc của ngƣời lao động đƣợc cải thiện, các thông số nƣớc thải, khí
thải đảm bảo chỉ tiêu cho phép. công ty đã đƣợc bộ quốc phòng đánh giá chứng
nhận đạt yêu cầu về môi trƣờng.
Nhằm phát huy tối đa năng lực trí tuệ của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong sự nghiệp xây dựng Công ty phát triển đồng thời đảm bảo quyền lợi ngƣời
lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động,
theo mô hình doanh nghiệp trong Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, ngoài tổ
chức Đảng, trong Công ty còn có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên , hội phụ
nữ. Trong những năm qua, các tổ chức Đảng,quần chúng đã có những đóng góp
quan trọng vào thành tựu phát triển của Công ty.
6. Yêu cầu của khách hàng và thị trƣờng.
*Yêu cầu chất lƣợng:
Nhóm sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: khách hang đặt yêu cầu cao về chất
lƣọng, đặc biệt là yêu cầu về an toàn. Trên thực tế, các chỉ tiêu yêu cầu tƣơng
đƣơng với sản phẩm cùng loại của nƣớc ngoài. Đây là yêu cầu thiết yếu vì các sản
phẩm vật liệu nổ chủ yếu sử dụng trong việc khai thác than, khai thác đá, nếu
không đảm bảo các chỉ tiêu các chỉ tiêu về chất lƣợng có thể dẫn tới việc bãi mìn
không nổ hoặc không nổ hết sẽ gây ách tắc trong sản xuất, thiệt hại về kinh tế,
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
15
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
nguy hiểm tới tính mạng con ngƣời. Đây cũng là nhóm sản phẩm phải công bố
tiêu chuẩn chất lƣợng hang hoá theo quy định của Nhà nƣớc.
Nhóm sản phẩm pháo hoa: pháo hoa xuất khẩu vào hai thị trƣờng khó tính
là Nhật Bản và Mỹ, do vậy yêu cầu về chất lƣợng rất cao, tƣơng đƣơng với sản
phẩm của Nhật Bản. Pháo hoa sử dụng trong nƣớc: ngoài yêu cầu về chất lƣợng,
về tính thẩm mỹ còn đòi hỏi sự phong phú về chủng loại và luôn có sự cải tiến
thay đổi mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng.
Các sản phẩm quốc phòng: chỉ tiêu chất lƣợng bắt buộc tuân thủ tuyệt đối
tiêu chuẩn sản phẩm. Sản phẩm xuất xƣởng chỉ có chính phẩm, không đƣợc có
thứ phẩm, không chấp nhận bất cứ trƣờng hợp xử lý nào ảnh hƣởng tớí chỉ tiêu kĩ
thuật.
*Yêu cầu về giá cả:
Là hang hoá chịu sự quản lý đặc biệt, giá các sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp của Công ty đều đƣợc Uỷ ban Vật giá Chính phủ duyệt, giá các sản phẩm
quốc phòng do Bộ Quốc phòng duyệt. Công ty chỉ đƣợc bán đúng với giá đã đƣợc
duyệt. Tuy nhiên Công ty vân chịu sức ép cạnh tranh về giá khi khách hang yêu
cầu chỉ tiêu chất lƣợng tƣơng đƣơng nhƣng giá phải rẻ hơn sản phẩm cùng loại
của nƣớc ngoài
III. TÌNH HÌNH, PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các yếu tố về môi trƣờng kinh doanh
Do đặc thù của công ty chuyên sản xuất về những sản phẩm đặc biệt, có
tính chất cháy nổ và nguy hiểm. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo yêu cầu chất
lƣợng gần nhƣ tuyệt đối. Chính vì vậy, môi trƣờng sản xuất kinh doanh của công
ty cũng có những điều kiện riêng:
Toàn bộ các hoạt động của công ty dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc, bộ quốc
phòng và trực tiếp là tổng cục công nghiệp quốc phòng.
Giá các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đều do ban vật giá chính phủ phê
duyệt, giá các sản phẩm quốc phòng do trực tiếp bộ quốc phòng duyệt.
Việc cung ứng, phân phối và sử dụng sản phẩm phải có giấy phép của bộ
quốc phòng và chính phủ.
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
16
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
2. Các yếu tố về môi trƣờng cạnh tranh
Những đặc điểm riêng về môi trƣờng sản xuất kinh doanh nêu trên có ảnh
hƣởng quyết định tới khả năng và môi trƣờng cạnh tranh của công ty.
- Đối với nhóm sản phẩm quốc phòng.
Sản xuất quốc phòng đƣợc xác định là nhiệm vụ chính trị của công ty. Do
vậy, các yếu tố cho sản xuất quốc phòng thƣờng xuyên đƣợc quan tâm đặc biệt.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu sản xuất và cung ứng theo nhu cầu quốc
phòng. Hàng năm, bộ quốc phòng đều có kế hoạch phân bổ về số lƣợng cũng nhƣ
các chủng loại cụ thể và thời hạn mà công ty phải hoàn thành.
Các sản phẩm quốc phòng sau khi sản xuất sẽ đƣợc các cơ quan do bộ quốc
phòng uỷ nhiệm trực tiếp đánh giá, nghiệm thu theo những quy định nghiêm ngặt
về chất lƣợng sản phẩm. Chỉ tiêu chất lƣợng là yêu cầu bắt buộc, sản phẩm xuất
xƣởng chỉ có chính phẩm, không có thứ phẩm.
Chính vì vậy, đối với nhóm sản phẩm quốc phòng ban lãnh đạo công ty xác
định yếu tố cạnh tranh không phải là với một đối thủ, một công ty nào khác mà
chính là vấn đề về chất lƣợng và hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó khẳng định đƣợc uy
tín của công ty đối với bộ quốc phòng. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo của công ty
luôn chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, ƣu tiên cho sản xuất quốc phòng.
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
Nhóm sản phẩm này chủ yều phục vụ công nghiệp khai thác than, quạng,
đất đá tại các mỏ, công trƣờng trên cả nƣớc. Ban lãnh đạo công ty xác định các
vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm:
+ Về dự báo thị trƣờng: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam
đƣợc cấp giấy phép sản xuất, cung ứng các loại phụ kiện nổ (kíp nổ đốt, kíp nổ
điện, kíp vi sai phi điện, kíp vi sai an toàn hầm lò, dây nổ các loại,…). Do vậy,
sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trƣờng trong nƣớc mà cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại của các nƣớc khác nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,
Australia,…Các quốc gia này vốn đã có một nền sản xuất phụ kiện nổ công
nghiệp hiện đại với công nghệ và trang thiết bị máy móc tiên tiến, các sản phẩm
đạt những tiêu chuẩn thế giới về chất lƣợng. Đây chính là một thách thức lớn đặt
ra với ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định những chiến lƣợc sản xuất kinh
doanh.
+ Đối với thuốc nổ công nghiệp, cả nƣớc có 4 công ty đƣợc phép sản xuất
và cung cấp loại sản phẩm này. Tổng sản lƣợng hang năm của 4 công ty đủ đáp
ứng đƣợc yêu cầu về thuốc nổ công nghiệp cho các hầm lò khai thác trong cả
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
17
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
nƣớc, không phải nhập khẩu của nƣớc ngoài. Trong 10 năm qua, sản lƣợng thuốc
nổ công nghiệp của công ty hoá chất 21 luôn chiếm tỷ trọng hơn 80% tổng sản
lƣợng cả nƣớc. Do vậy, định hƣớng cạnh tranh là giữ vững tốc độ tăng trƣởng và
uy tín với khách hang, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tìm kiếm thêm khách hang
tiềm năng.
- Nhóm sản phẩm pháo hoa.
Nhóm sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản và Mỹ
đồng thời đƣợc sử dụng phục vụ bắn trình diễn trong các ngày lễ lớn của đất
nƣớc, các dịp lễ hội, các khu vui chơi giải trí tại các địa phƣơng trên cả nƣớc. Ban
lãnh đạo công ty xác định các vấn đề cạnh tranh cụ thể gồm:
+Về dự báo thị trƣờng: công ty là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam
đƣợc chinh phủ cấp giấy phép sản xuất, cung ứng và bắn trinh diễn các sản phẩm
pháo hoa. Do vậy, sản phẩm của công ty không phải cạnh tranh thị trƣờng trong
nƣớc mà cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của nƣớc ngoài.
+Về thị trƣờng trong nƣớc: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế,
xã hội đất nƣớc kéo theo nhiều nhu cầu về sinh hoạt văn hoá, tinh thần của ngƣời
dân ngày một nâng cao. Pháo hoa là một loại hình nghệ thuật khá mới mẻ, mang
tính nghệ thuật cao. Do vậy nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng trong nƣớc ngày càng
lớn và việc đáp ứng và khai thác thi trƣờng trong nƣớc lag mục tiêu chiến lƣợc
của công tytrong thời gian tới.
+Về thị trƣờng nƣớc ngoài: trong 8 năm qua công ty đã có quan hệ đối tác
với một công ty chuyên sản xuất và trình diễn pháo hoa của Nhật Bản vầ một số
công ty của Mỹ. Đây là hai thị trƣờng khó tính với những yêu cầu rất cao về chất
lƣợng nhƣng với khả năng và năng lực về công nghệ, con ngƣời của mình, trong
những năm qua sản phẩm pháo hoa cuả công ty đã đƣợc xuất khẩu khá ổn định
cho các thị trƣờng này, đƣợc bạn hàng đánh giá về chất lƣợng cũng nhƣ các dịch
vụ và thời hạn cung cấp kịp thời.
+Về chất lƣợng: pháo hoa là một sản phẩm đặc biệt vừa có tính chất nguy
hiểm nhƣng lại đƣợc sử dụng chủ yếu trong các dịp lễ, hội quan trọng của đất
nƣớc, tập trung đông ngƣời tham gia. Do vậy, yếu tố an toàn chất lƣợng đƣợc đặt
lên hàng đầu và nhân tố cạnh tranh chính là việc đảm bảo tuyệt đối an toàn trong
các cuộc trình diễn pháo hoa. Mặt khác, pháo hoa là một sản phẩm mang tính
nghệ thuật trình diễn cao, nên để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thƣởng thức
ngày càng cao của ngƣời xem thì chất lƣợng nghệ thuật trong mỗi cuộc trình diễn
cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
18
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
3. Nhà cung ứng và các quan hệ đối tác
Để sản xuất các sản phẩm nêu trên, hàng năm Công ty phải nhập hàng trăm
chủng loại vật tƣ với tổng số lƣợng rất lớn. Việc nhập vật tƣ từ các nhà cung ứng
đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức: Mua bán trực tiếp, trao đổi hang hoá, uỷ
thác nhập khẩu.
Đối với các sản phẩm quốc phòng, một số vật tƣ đặc biệt đƣợc Tổng cục
công nghiệp cung ứng trực tiếp theo kế hoạch.
Đối với nhóm vật liệu nổ công nghiệp: Việc quản lý chất lƣợng vật tƣ,
nguyên liệu nhập về thực hiện theo quy trình mua hang của Hệ thống Quản lý
Chất lƣợng theo ISO 9001:2000. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng để chọn ra
các nhà thầu có đủ năng lực cung cấp các loại vật tƣ chính đƣợc thực hiện hang
năm. Để có đƣợc sự cạnh tranh về giá cả và chất lƣợng giữa các nhà cung ứng
đồng thời đảm bảo sự cung ứng lien tục. Công ty chọn cho mỗi loại nguyên vật
liệu, vật tƣ đầu vào từ 2 đến 3 nhà cung ứng. Công tác kiểm tra chất lƣợng vật tƣ
đầu vào thực hiện đúng quy định, đảm bảo các vật tƣ đều đƣợc kiểm tra trƣớc khi
chính thức nhập vào kho Công ty.
Công ty luôn giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, cử cán bộ chuyên
trách làm cầu nối thông tin giữa Công ty với nhà cung ứng về chất lƣợng vật tƣ và
dịch vụ cung ứng. Hai bên thƣờng xuyên bàn bạc để đƣa ra các giải pháp tối ƣu
trong lĩnh vực mua, bán và hình thức trao đổi, giao nhận hang giữa hai bên.
Đối với sản xuất pháo hoa, các vật tƣ chính đều đƣợc nhập trực tiếp từ Nhật
Bản thông qua Công ty nhập sản phẩm pháo hoa của Công ty. Phƣơng thức cung
ứng này đảm bảo chất lƣợng ổn định của vật tƣ nhập do sự ràng buộc giữa chất
lƣợng vật tƣ và chất lƣợng sản phẩm.
Phƣơng thức chọn nhà cung ứng vật tƣ đồng thời là khách hàng tiêu thụ sản
phẩm còn đƣợc áp dụng trong một số vật tƣ chính của sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp. Trách nhiệm của nhà cung ứng đối với chất lƣợng và giá cả vật tƣ ràng
buộc chặt chẽ tới chất lƣợng và giá cả sản phẩm mà họ đƣợc hƣởng.
về chỉ tiêu chất lƣợng.
Pháo hoa do Công ty sản xuất là sản phẩm duy nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên
trên thiị trƣờng Nhật Bản , Mỹ,…thì sản phẩm của Công ty mới chỉ đặt những
bƣớc chân đầu tiên. Khẳng định sự tồn tại của sản phẩm trong thị trƣờng này là
thách thức lớn với công ty. Tại đây, yếu tố cạnh tranh là giá so với Trung Quốc,
chất lƣợng so với Nhật Bản, Mỹ…
Nhận thức đƣợc các thách thức về cạnh tranh. Công ty đã quyết tâm phát
huy tối đa nội lực, ƣu thế, hạn chế đến mức thấp nhất các điểm yếu để tiếp cận,
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
19
Báo cáo tổng hợp chuyên đề tốt nghiệp
chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ của mình. Vị thế cạnh tranh của Công ty
thể hiện trong các ƣu thế sau:
-Có sự lãnh đạo sang suốt, quyết tâm của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty
với mục tiêu xuyên suốt là liên tục tăng trƣởng và phát triển bền vững.
-Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến
thức và kinh nghiệm qua sản xuất sản phẩm quốc phòng.
-Có nền tảng thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm quốc phòng nay có khả
năng vận dụng sản xuất sản phẩm kinh tế.
-Có sự ủng hộ của Nhà nƣớc, Bộ Quốc Phòng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục
Công nghiệp Quốc phòng với quan điểm ủng hộ cho doanh nghiệp trong nƣớc.
-Sự tăng trƣởng liên tục của thị trƣờng tiêu thụ vật liệu nổ, phụ kiện nổ do
nhu cầu tăng trƣởng của các ngành khai thác than, khoáng sản, vật liệu xây dựng,
giao thông vận tải.
-Thực tế trong những năm qua, Công ty đã khẳng định vị thế các sản phẩm
của mình ở thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh các sản phẩm
mà thi trƣờng tiêu thụ đƣợc giữ vững thì một số sản phẩm có lợi thế đã có sự tăng
trƣởng mạnh mẽ. Với những thế mạnh sẵn có và định hƣớng phát triển không
ngừng, Công ty sẽ đầu tƣ cải tiến công nghệ, mẫu mực, hoàn thiện công tác quản
lý, không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm để không ngừng nâng cao chất
lƣợng sản phẩm của Công ty.
Thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đã đến gần, tính cạnh tranh của thị
trƣờng chắc chắn sẽ cao hơn. Các thách thức chiến lƣợc đối với sự phát triển bền
vững của Công ty trong thời gian tới là:
-Sự đòi hỏi không ngừng của thị trƣờng về nâng cao chất lƣợng tính năng
sản phẩm, giảm thiểu tác động xấu đến môi trƣờng với chuẩn mực so sánh là sản
phẩm công nghệ cao của các nƣớc phát triển.
-Sự cạnh tranh không ngừng về giá sản phẩm của các nền kinh tế đang phát
triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, các nƣớc ASEAN.
-Giá nguyên, nhiên vật liệu trên thị trƣờng thế giới luôn biến động với xu
thế không ngừng tăng lên.
-Sự cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao của các doanh
nghiệp có vốn nƣớc ngoài, các doanh nghiệp tƣ nhân.
Nguyễn Như Quỳnh – QTCL45
20
- Xem thêm -