Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thương mại bmv...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thương mại bmv

.PDF
36
63433
150

Mô tả:

Báo cáo thực tập LỜIMỞĐẦU Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới (thế kỷ 21) kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật - công nghệ và kỹ thuật quản lý, đưa con người đến nền văn minh. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước, với những chính sách mở cửa và có bước đi vững chắc, "báo cáo chính trị trong ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII về chính sách đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, là kim chỉ nam, làánh sáng soi đường, chỉ lối để nền kinh tế của Việt Nam phát triển theo kịp và vượt mức trong khu vực Đông Nam Á. Để có nền kinh tế phát triển, thực tế khách hàng sinh động đòi hỏi hệ thống quản lý phải có vai trò tích cực trong việc quản lýđiều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế mà cụ thể là quản trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Muốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần xác định đúng vàđiều hành tốt các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Đó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế- tôi nhận thấy rằng "hoạt động kinh doanh" là một hoạt động hết sức phong phú vàđa dang chất lượng tư duy và hành động tạo nên một chuỗi hoạt động và sáng tạo. Để tạo nên sự thành đạt và thắng lợi của doanh nghiệp yếu tố quan trọng là "quản trị doanh nghiệp”. Được sự hướng dẫn của tập thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần thương mại BMV đã giúp tôi viết báo cáo thực tập, chắc chắn báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chỉđạo của thầy và lãnh đạo Công ty. Tôi xin chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, lãnh đạo các phòng ban và CBCNV đã tận tình giúp đỡđể báo cáo của tôi được hoàn thành. Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 1 Báo cáo thực tập I- GIỚITHIỆUTÓMLƯỢCVỀDOANHNGHIỆP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn: - Công ty cổ phần thương mại BMV là một đơn vị kinh doanh thuộc Tập đoàn ERON - USA. - Công ty cổ phần thương mại BMV được thành lập theo quyết định số 394/UN ngày 20/06/1990 của ER- USA. - Được sự cấp phép của UBND TP Hà nội, Công ty cổ phần thương mại BMV đặt Trụ sở tại số 87 Nguyễn Lương Bằng – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. - Điện thoại/Fax: 045333610 - Trải qua 16 năm hoạt động, Công ty ngày càng ổn định và phát triển. 2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty: - Sản xuất chế biến hàng xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ sản. - Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập các loại hàng để kinh doanh. - Kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá vật tư sản phẩm các loại, làm gia công chế biến và tổ chức dịch vụ kinh doanh. - Phạm vi kinh doanh của Công ty: a-Kinh doanh trong nước : - Sản xuất chế biến và gia công các nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản vàđặc sản (cao su, gỗ, song, tre lá, đồ gốm...) - Hợp tác, liên kết, liên doanh hoặc kinh doanh mua bán, trao đổi với các đơn vị trong nước. b- Kinh doanh với nước ngoài : - Xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm và thuỷ sản. - Nhập khẩu các nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị... để phục vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng nhà nước cho phép để kinh doanh. * Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty : Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 2 Báo cáo thực tập - Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cánh pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền VND và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. - Thực hiện các hợp đồng kinh tế uỷ thác xuất nhập khẩu các sản phẩm theo khả năng của công ty. - Được ký kết và thực hiện các hợp đồng liên doanh , liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước trong khuôn khổ luật pháp. - Được tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. - Được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời phía nước ngoài đến Việt Nam đểđàm phán ký kết hợp đồng, marketing, trao đổi nghiệp vụ... -Và từđóđến nay, Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ tương đối đa dạng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 3 Báo cáo thực tập a/ Sơđồ tổ chức của bộ máy: HỘIĐỒNGQUẢNTRỊ TỔNGGIÁMĐỐC Phó Tổng Giám đốc P.TCHC P.KhoVận giao Nhận Marketing XNK P.Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu P.Kỹ Thuật Sản Xuất P.Kế Toán Tài vụ Kỹ Thuật và NCPT SX Ngành Hàng Lâm Đặc Sản Quản Đốc Ngành hàng nông sản Ngành hàng gia công b/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty : - Hội đồng quản trị: Phê chuẩn, thông qua các phương án, các quyết định và những vấn đề màĐại hội cổđông đã biểu quyết tán thành. Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổđông về tổ chức bộ máy hoạt động, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty, về huy động vốn, tăng giảm vốn điều lệ, Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 4 Báo cáo thực tập chuyển nhượng vốn cổ phần. Có nhiệm vụ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, quyết toán tài chính hàng năm vàđưa ra phương án phân chia lợi nhuận, cổ tức. Quyết định sản xuất kinh doanh theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quy chế tuyển dụng, thôi việc. - Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thương mại BMV trực tiếp bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp vắng mặt Tổng Giám đốc được uỷ quyền thay là Phó Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức, bộ máy tổ chức trình Hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc có từ một đến hai Phó tổng Giám đốc giúp việc. Trong sơđồ tổ chức trên thì chỉ có một Phó tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng giúp việc. Ngoài ra, theo sự phân công trong Hội đồng quản trị thì Tổng Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách và chỉđạo các phòng chức năng như sau : -Phòng Kế toán - tài vụ. -Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. -Phòng Kỹ thuật - sản xuất. - Phó Tổng Giám đốc : Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, do Tổng Giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Phó tổng Giám đốc là người được Tổng Giám đốc uỷ quyền thay mặt khi Tổng Giám đốc đi vắng : uỷ quyền một số công việc chính của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc được uỷ quyền. Hiện nay, Phó Tổng Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc uỷ quyền bộ phận sau đây : -Phòng Hành chính - tổ chức. -Phòng Giao nhận - kho vận. Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 5 Báo cáo thực tập - Phòng hành chính - tổ chức : Gồm 04 nhân sự. Trong đó bao gồm một Trưởng phòng phụ trách chung, một Phó phòng phụ trách đội xe, một tiếp tân và một văn thư. Phòng hành chính - tổ chức có nhiệm vụ làm tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, chếđộ chính sách, lao động tiền lương, công tác hành chính văn phòng văn thư, công tác thi đua khen thưởng và phụ trách đội xe cuả Công ty. - Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu : Gồm 05 nhân sự, một trưởng phòng, một phó phòng, và 03 cán bộ phụ trách nghành hàng. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kế hoạch, các chính sách về marketing, xuất nhập khẩu, các chính sách về giá cả, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và chiến lược xâm nhập thị trường. Làm tham mưu trong giao dịch ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và thanh lý hợp đồng. Chuẩn bịđầy đủ các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu như ký kết hợp đồng bốc dỡ, làm thủ tục hải quan, và các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu, làm các thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. - Phòng kế toán - tài vụ : Gồm 05 nhân sự, trong đó bao gồm một Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài vụ, một Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 03 nhân viên. Kế toán trưởng là người do Tổng Giám đốc Công ty cổ phần thương mại BMV bổ nhiệm và là người giúp việc cho Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê. Phòng Kế toán - tài vụ là bộ phận tham mưu cho ban Tổng Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, tổ chức hoạch toán kinh doanh, theo dõi công nợ, thu chi tài chính, theo dõi gia công, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, theo dõi các Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 6 Báo cáo thực tập hợp đồng hàng hoá, công tác tín dụng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài chính của Công ty. - Phòng giao nhận - kho vận : Gồm 07 nhân sự, trong đó : một Trưởng phòng phụ trách chung, một thủ kho, 03 bảo vệ. 02 cán bộ chuyên trách giao nhận. Phòng giao nhận - kho vận là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác nghiệm vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng nội địa tổ chức quản lý việc tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, làm công tác nghiệp vụ với các cơ quan hữu quan để tiếp nhận hàng hoá như thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định, bảo hiểm, bốc dỡ, áp tải, bảo vệ hàng hoá về kho an toàn. Quản lý thủ kho và bảo quản hàng hoá. Làm tham mưu về thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu, quyết toán giao nhận hàng tại cảng, lập báo cáo hàng xuất nhập, tồn kho hàng tháng, hàng quý và cả năm. Tổ chức bố trí lực lượng công nhân hợp đồng xếp dỡđể xuất nhập khẩu hàng hoá hàng ngày. giao dịch và làm tham mưu trong việc ký các hợp đồng thuê kho, hợp đồng bốc xếp, giám định, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm. Bảo vệ kho hàng và 03 phân xưởng chế biến sản xuất. - Phân xưởng 1 (Ngành hàng lâm đặc sản ) : Biên chế 08 người trong đó gồm có một Phó quản đốc và 07 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng lâm sản (sản phẩm gỗ các loại ) và các mặt hàng lâm đặc sản như: lá buông, các sản phẩm song,mây, tre, cói và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : mặt hàng gốm, sứ các loại ... đúng tiêu chuẩn xuất khẩu theo các hợp đồng được Công ty ký kết. - Phân xưởng 02 ( Ngành hàng nông sản ) : Biên chế gồm 10 người trong đó gồm một Phó quản đốc và 09 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu như quế, hạt điều ( sẽ mở rộng thêm chế biến hạt tiêu, cà phê, ngô... ). - Phân xưởng 03 ( Gia công chế biến ) : Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 7 Báo cáo thực tập Biên chế gồm 12 người trong đó gồm có một Phó quản đốc phân xưởng, và 11 công nhân, nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khánh hàng trong và ngoài nước. Trong phạm vị hiện nay, phân xưởng chỉ gia công cho khách hàng Nhật bản. Vào năm 2004 - 2005 Công ty ký kết hợp đồng gia công sản xuất các sản phẩm gỗ các loại. * Đánh giá sơ bộ về công tác tổ chức của doanh nghiệp : Qua mô hình bố trí bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rằng mô hình được tổ chức sắp xếp theo dạng trực tuyến chức năng. Đi sâu vào thực tếđơn vị, ta nhận thấy Công ty cóđịa bàn hoạt động kinh doanh rộng khắp, sản lượng và doanh số hàng năm lớn, thị trường xuất nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong phú. Từđó ta thấy rằng bộ máy đãđược tổ chức tương đối hợp lý, có sự phối hợp ăn khớp và chặt chẽ, các mối quan hệ logic và có hiệu quả. Doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống. Ngành hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty: Công ty cổ phần thương mại BMV là doanh nghiệp kinh doanh thương mại kết hợp với sản xuất -gia công chế biến. - Về xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại, nhưng nhiều nhất vẫn là mặt hàng cao su ( chiếm từ 48,1% - 65,5% ), gỗ ( từ 18,2% - 21,38% ); mây, tre, lá, gốm ( từ 10,8% - 15,5% ). Một số mặt hàng như quế, hạt điều, mây, đồ chơi trẻ em, linh kiện vi tính năm 2004 có xuất khẩu nhưng lại không có chỉ tiêu trong năm 2005. Riêng trong năm 2005 có ba mặt hàng mới là gạo , vỏ dừa , bao PP- PE nhưng tỷ trọng không đáng kể. Thị trường tiêu thụ rất đa dạng và phong phú , trong đó nổi bật nhất là thị trương Pháp, Đức, Đài loan. Các thị trường còn lại tiêu thụ hàng hoá không đáng kể như Hà Lan, Italia, Hoa kỳ, Malaysia, Singapore, Hàn quốc, Đan mạch, Hồng công, Nhật bản, Trung quốc . Riêng thị trường SNG (Liên bang Nga) trong năm Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 8 Báo cáo thực tập 2004 tiêu thụ khá mạnh mặt hàng cao su nhưng sang năm 2005 thì mức tiêu thụ giảm xuống đáng kể. Nguyên nhân chính do sự biến động về kinh tế ,chính trị và những cơ chế chính sách nhập khẩu của Nga còn chồng chéo, khả năng thanh toán bấp bênh, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng ở vùng đông nam Á và Châu Á trong năm 2005. Tổng giá trị xuất khẩu của năm 2005 tăng 1,26 lần (126%) so với năm 2004. Trong đó nổi bật là mặt hàng cao su (tăng 127%), gỗ (tăng 107%) nước hoa (tăng 110%). Tóm lại, tình hình xuất khẩu của đơn vị trong năm 2005 có chiều hướng thuận lợi so với năm 2004. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 126%, trong đó thị trường truyền thống là Pháp, Đức, Đài Loan vẫn được giữ vững và phát huy. Tuy có một vài mặt hàng còn hạn chế và thu hẹp nhưng nhìn chung trong năm 2005 đơn vị phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi. -Về nhập khẩu : Nguồn hàng cung cấp từ các nhà nhập khẩu nước ngoài đa dạng và phong phú bao gồm nhiều mặt hàng phục vụ sản xuất như hương liệu, vải giả da, dây đồng, thép tấm hoá chất ... Trong đó hương liệu và vải giả da là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định với tỷ trọng lớn : Hương liệu chiếm từ 25,5% - 27,7%, vải giả da chiếm từ 9,8%- 14,9%. Còn lại là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định . Nhà cung cấp ổn định làĐài Loan, Singapore, Pháp, Hàn quốc, Nhật bản. Giá trị nhập khẩu trong năm 2005 giảm so với năm 2004 ( chỉ bằng 59%) nguyên nhân chủ yếu bao gồm : Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vùng Đông Nam á, châu á. Giá trịđồng Rupi, đồng Bạt, đồng Yên đều giảm nhiều lần gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường thế giới lẫn khu vực trong đó có Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp. Họ cạnh tranh bằng cách giảm chi phí uỷ thác nhập khẩu, giảm giá bán hàng hoá dẫn đến sựếẩm trong tiêu thụ hàng hoá . Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 9 Báo cáo thực tập Quá trình phát triển vươn lên ngày càng mạnh của các Công ty- xí nghiệp liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu cạnh tranh với hàng nhập khẩu . Nóảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của đơn vị , làm giảm mạnh giá trị nhập khẩu hàng hoá trong năm 2005 . - Về tiêu thụ hàng nội địa : Như phần nhập khẩu đã nêu, quá trình tiêu thụ hàng nội địa có liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu. Nếu trong năm 2004 Công ty tiêu thụđược 07 mặt hàng gồm: xe tải, xe đông lạnh, máy vi tính... thì trong năm 2005 chỉ tiêu thụ một mặt hàng duy nhất là hạt nhựa với tỷ lệ chỉ bằng 3,26% so với năm 2004 . Nguyên nhân của sự suy giảm cũng như trình bày ở phần nhập khẩu . Nhìn chung tổng giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2005 tăng 100,67% so với năm 2004 . Trong đó xuất khẩu tăng 126% và nhập khẩu giảm 59%, hàng tiêu thụ nội địa chỉ bằng 3,26% so với năm 2004. Nguyên nhân do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp, sự tham gia của các công ty liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính vùng Châu á cũng như diễn biến phức tạp trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta. Nhưng nguyên nhân chính là Công ty chưa xây dựng được chiến lược Marketing phù hợp để có thể phát triển được mạng lưới kinh doanh tiêu thụ nội địa và tổng quan cho thấy đơn vị vẫn còn thuận lợi trong xuất nhập khẩu với những khách hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụổn định giúp cho Công ty ổn định và ngày càng phát triển. II.TÌNH HÌNHHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHCHỦYẾUCỦA CÔNGTY. 1. Phân tích vàđánh giá tình hình sản xuất của Công ty: Năng suất và sản lượng của Công ty thực hiện khá cao, đặc biệt là các ngành lâm sản. Đây là ngành hàng truyền thống của Công ty, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2005 doanh thu đạt 27.714.248.150,đ so với năm 2004 là 25.235.159.076,đ. Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 10 Báo cáo thực tập Đối với ngành hàng nông sản, Công ty đã xây dựng được hai mặt hàng ổn định là quế và hạt điều,tuy nhiên về năng suất và sản lượng còn thấp, do chưa có sách lược đầu tư sâu rộng và lâu dài. Đối với ngành hàng gia công, phát triển tương đối đồng đều do được khách hàng tín nhiệm và mặt hàng cũng đơn giản nên Công ty cóđiều kiện đầu tư lâu dài. Những vấn đề này được thể hiện qua các biểu số 1 và biểu số 2. Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 11 Báo cáo thực tập Biểu số 1: Tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng lâm sản năm 2003-2005 Đơn vị: VNĐ. Năm 2003 Tên Hàng Lượng (Bộ, Lượng Tiền cái) Tồn đầu kỳ phẩm (Bộ, lá Sản phẩm gỗ Sản phẩm lá buông,tre 780.527.534 2004/2003 2005/2004 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1.678.467.441 193.291.182 32,92 193.291.182 32,92 1.005 284.160.030 4.159 1.175.717.550 -1.768.423.184 -86,16 78.901.709 38,44 10.528 381.978.031 15.432 496.367.504 15.630 502.749.891 198.102.152 66,42 114.389.473 29,95 28.108.643.346 2.007.772.631 8,32 2.007.772.631 8,32 24.125.326.352 26.133.098.983 48.587 13.256.365.251 54.920 15.525.975.253 56.554 17.655.672.435 2.269.610.002 17,12 2.269.610.002 17,12 274.854 10.868.961.101 329.765 10.607.123.730 291.673 10.452.970.911 -351.238.393 -3,21 -261.837.371 -2,41 23.653.325.256 25.235.159.076 27.714.248.150 1.581.833.820 6,69 1.581.833.820 6,69 47.255 12.325.362.321 51.766 14.634.417.733 55.769 17.410.692.894 2.309.055.412 18,73 2.309.055.412 18,73 296.125 11.327.962.935 329.567 10.600.741.343 290.069 10.303.555.256 -384.506.502 -3,50 -727.221.592 -6,42 1.025.852.321 1.678.467.441 2.072.862.637 652.615.120 63,62 652.615.120 63,62 Tồn cuối kỳ Sản phẩm lá buông (Bộ, cái) Tiền So sánh 205.258.321 Xuất trong kỳ Sản phẩm gỗ Lượng So sánh 925 Nhập trong kỳ Sản phẩm lá buông Năm 2005 buông,tre, cói,gốm Sản phẩm gỗ Tiền cái) 587.236.352 Sản phẩm gỗ các loại Sản Năm 2004 2.987 984.685.789 4.159 1.175.717.550 4.944 1.420.697.091 191.031.761 19,40 191.031.761 19,40 13.845 41.166.532 15.630 502.749.981 17.234 652.165.546 15.493.329 3,18 461.583.449 1121,26 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập Biểu số 2: Tình hình sản xuất ngành hàng nông sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh So sánh 2004/2003 2005/2004 Tên Hàng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Số tuyệt đối Số tương Số tuyệt đối (tấn) (đồng) (tấn) (đồng) (tấn) (đồng) (đồng) đối(%) (đồng) Tồn đầu kỳ 1.242.544.845 1.116.043.014 Số tương đối(%) 822.422.073 -126.501.831 -10,18 -293.620.941 -26,31 Quế 3,025 984.625.354 2,968 824.168.872 2,226 618.126.660 -160.456.482 -16,30 -206.042.212 -25,00 Hạt điều 41,251 257.919.491 39,336 291.874.142 27,535 204.315.413 33.954.651 13,16 -87.558.729 -30,00 2.948.503.196 -1.669.135.265 -22,13 - -49,79 Nhập trong kỳ 7.541.254.154 5.872.118.889 2.923.615.693 Quế Hạt điều 18,45 5.487.215.526 14,84 4.120.844.360 5,524 1.693.940.046 -1.366.371.166 -24,90 2.426.904.314 -58,89 254,14 2.054.038.628 236,020 1.751.274.529 153,107 1.254.563.150 -302.764.099 -14,74 -496.711.379 -28,36 Xuất trong kỳ 8.457.154.226 6.165.719.830 2.808.208.631 -2.291.434.396 -27,09 Quế Hạt điều 3.357.511.199 -54,45 20,451 5.745.265.985 15,582 4.326.886.572 5,219 1.600.411.495 -1.418.379.413 -24,69 2.726.475.077 -63,01 250 2.711.888.241 247,821 1.838.033.258 150 1.207.797.136 -873.854.983 -32,22 -630.236.122 -34,29 962.736.638 -6.661.183.296 -89,01 140.294.565 17,06 Tồn cuối kỳ 7.483.625.369 822.442.073 Quế 3,145 2,226 2,531 711.655.211 711.655.211 Hạt điều 24,258 27,535 30,642 251.081.427 251.081.427 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập 2. Phân tích vàđánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp: Công ty đã xuất khẩu qua các nước gồm 12 mặt hàng các loại khác nhau và kinh doanh bán hàng nội địa 8 mặt hàng (nêu ở biểu 3), trong số các mặt hàng mà Công ty thực hiện sản xuất-kinh doanh -gia công và xuất khẩu, ta thấy nổi lên một số mặt hàng chủ yếu sau: Ngành hàng lâm, đặc sản chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 30,24% năm 2004 và 28,84% năm 2005 trong tổng mức các mặt hàng thực hiện hai năm. Ngành hàng nông sản thực hiện ở mức thấp,năm 2004thực hiện được khoảng 6,02%, năm 2005 thực hiện khoảng 4,2% so với tổng mức các mặt hàng thực hiện trong hai năm. Phần gia công thực hiện kháđều, năm sau cao hơn năm trước, song cũng chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ khoảng 2,08% năm 2004 và 1,9% trong năm 2005 so với tổng mức thực hiện của hai năm(nêu ở biểu 4,5). Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập Biểu số 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo tổng mức doanh thu, kết cấu nguồn hàng, mặt hàng. STT I Nguồn hàng mặt hàng kinh doanh Đvt Thực hiện 2004 Giá trị Thực hiện 2005 Tỷ lệ % Giá trị So sánh 2005/004 Tỷ lệ % Số tuyệt đối (%) Xuất khẩu Tổng doanh thu USD 6.147.428,38 100 7.778.283,32 100 1.630.854,94 126 1 Cao su USD 2.956.866,8 48,10 5.098.585,53 65.5 2.141.718,73 172 2 Gỗ USD 1.314.862,33 21,38 1.416.539,98 18,2 101.677,65 107 3 Mây,tre,lá,gốm USD 952.447,56 15,5 838.300,81 10,8 -114.146,75 88 4 Nước hoa USD 118.072 19,2 5 Catalogue USD 149.000 2,42 150.227 1,9 1.227 100,8 6 Gạch USD 1.750 0,02 7 Vỏ dừa USD 6.500 0,08 8 Bao PP,PE USD 36.180 0,46 9 Quế USD 388.759,04 6,32 10 Hạt điều USD 165.214,65 2,68 11 Máy gỗ USD 68.500 1,11 12 Đồ chơi trẻ em USD 10.081 0,16 13 Linh kiện vi tính USD 23.625 0,38 II Nhập khẩu USD 1 Xe tải nhẹ USD 384.803 9,98 50.371 2,2 -334.432 13 2 Vải giả da USD 377.860,23 9,8 341.376,32 14,9 -36.483,91 90 3 Hương liệu USD 985.393,9 25,5 634.445,1 27,7 -350.948,8 64 Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập 4 Linh kiện vi tính USD 5 Hạt nhựa USD 214.833,98 5,57 6 Linh kiện điện tử USD 78.153,25 2,02 7 Máy nước nóng USD 25.800 0,67 8 Vecni cách điện USD 60.939,84 1,58 9 Dây đồng USD 720.111,73 18,68 13.425,06 0,58 -706.686,67 1,8 10 Máy bơm,mô tơ USD 152.797,45 3,96 44.433,85 1,94 -108.363,6 29 11 Cửa nhôm USD 3.000 0,07 12 Van hơi nước USD 31.008,44 0,8 13 Bật lửa gas USD 21.000 0,54 14 Catalogue USD 225.000 5,83 141.991 6,2 -83.009 63 15 Đá mài USD 19.147 0,49 16 Hoá chất USD 17.360,64 0,45 423.370,05 18,49 406.009,41 963 17 Dây xích USD 1.005 0,02 18 Máy làm lò xo USD 19 Nước hoa USD 26.505,81 0,68 20 Thiết bịđiều khiển USD 120.000 3,11 21 Chất chống thấm USD 40.138 1,04 23.760 1,03 -16.378 59 22 Con đội xe USD 34.027 0,88 23 Đinh ốc USD 28.745,12 0,74 24 Đồ chơi VIDEO USD 10.376 0,27 25 Cầu dao điện USD 23.287 0,6 Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập 26 Giấy USD 21.000 0,54 27 Giấy dán tường USD 17.000 0,44 28 Thép không gỉ 29 47.385 2,07 USD 81.200 3,54 Máy nén khí USD 110.292,95 4,81 30 ống đồng USD 36.999,37 1,61 31 Dầu đốt USD 17.430,24 0,76 32 Lưới thép mạ USD 29.890,8 1,3 33 Thép tấm USD 275.711,25 12,04 34 Gỗ xẻ USD 5.983,96 0,26 35 Giấy nhám USD 8.696,49 0,38 36 Giấy in USD 3.084 0,13 III Bán hàng nội địa 490.000.000 100 490.000.000 100 Tổng doanh thu VND 15.024.967.210 100 1 Xe tải ,xe đông lạnh VND 9.922.424.800 66 2 Máy vi tính VND 180.151.400 1,2 3 Dây đồng VND 3.959.387.870 26,3 4 Vecni cách điện VND 596.321.232 3,9 5 Đồ chơi VIDEO VND 175.589.118 1,1 6 Cầu dao điện VND 32.605.670 0,2 7 Máy nổ VND 158.487.120 1,05 8 Hạt nhựa VND 30.385 278 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 Báo cáo thực tập Báo cáo xuất - nhập khẩu Ngành hàng ĐVT Thực hiện Thực hiện 2004 2005 Số tương đối Số tuyệt đối (%) *Xuất khẩu USD 6.147.428,38 7.778.283,32 1.630.854,94 126 *Nhập khẩu USD 3.853.499,39 2.289.846,44 -1.563.652,95 59 *Tổng trị giá USD 10.000.927,77 10.068.129,76 67.201,99 100,67 490.000.000 14.534.967.210 3,26 *Bán hàng nội VND địa 15.024.967.210 (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 4: Phân tích bán ra theo tổng mức và kết cấu TT Ngành hàng và mặt hàng kinh doanh Đvt Thực hiện Thực hiện 2004 2005 2.956.867 5.098.586 So sánh 05/04 Tương đối Tuyệt đối (%) A Hàng xuất khẩu 1 Cao su 2 Sản phẩm gỗ 3 Mây,tre, lá, gốm 4 Nước hoa 5 Gạo 6 Gạch 7 Vỏ dừa 8 Bao PP,PE 9 Quế USD 2.141.719 172,43 VND 32.909.927.484 62.666.714.749 29.756.787.265 190.42 USD 101.678 108,97 VND 14.634.417.733 17.410.612.894 2.776.195.161 118,97 USD 1.314.862 1.416.540 838.301 -114.147 88,02 VND 10.600.741.343 10.303.555.256 297.186.087 97,20 118.072 0 0 VND 1.314.141.360 0 0 USD 952.448 USD 0 VND 0 USD 1.750 0 VND 21.509.250 0 USD 6.500 0 VND 79.891.500 0 USD 36.180 0 VND 444.688.380 0 USD 388.759 -288.759 25,72% VND 4.326.886.572 1.229.100.000 -3.097.786.572 28,41% Hồ Thị Hải Yến - Lớp 8A07 - MSV: 03D03626 100.000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan