báo cáo thực tập ở công ty thông tin tín hiệu đường sắt hà nội
Báo cáo thực
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của ngành Viễn thông quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng,
cùng với sự phát triển của công nghệ như điện tử, tin học , quang học... đã đẩy mạnh sự
phát triển của của công nghệ thông tin . Sự phát triển của hệ thống thông tin đã trở
thành vấn đề bức thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới , để hỗ trợ cho nền kinh tế được
phát triển một cách thuận lợi. Một trong các thành phần quan trọng trong hệ thống
viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX.
Do đó trong thời gian thực tập, chúng em xin chọn mảng thực tập là:
-
Hệ thống truyền dẫn SDH trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh
-
Tổng đài điện tử nội bộ trong đường sắt.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Cảnh Minh và các cán bộ công nhân viên
bên công ty thông tin tín hiệu đương sắt Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện cho chúng em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội tháng 1 năm 2012
1
MỤC LỤC
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH ................................ 5
1.1 Tổng quan về SDH .................................................................................................5
1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH ........................................................................................5
1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh .....................................................................................5
1.1.3 Cấu trúc khung SDH .......................................................................................8
1.1.4 Các cơ chế bảo vệ .........................................................................................10
1.1.5. Các phần tử của mạng SDH ........................................................................12
1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh..................... 15
1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH .................................................................................15
1.2.2 Hệ thống quản lý. .........................................................................................16
1.2.3 Cơ chế dự phòng của mạng..........................................................................17
1.3 Thiết bị truyền dẫn SDH ......................................................................................18
1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm) ..................................................................18
1.3.2 Thiết bị 1660SM ...........................................................................................19
1.3.3 Thiết bị 1650 SMC........................................................................................24
1.3.4 Thiết bị 1640 FOX. .......................................................................................27
1.3.5 Thiết bị kết nối chéo 1515 CX-C .................................................................29
2
1.3.6 Thiết bị ghép kênh 2Mbps: 1511BA .............................................................31
1.3.7 Thiết bị quản lý phần tử mạng nội bộ 1353 AC............................................34
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ TỔNG ĐÀI .................................................................... 36
2.1 Tổng quan về tổng đài ..........................................................................................36
2.1.1 Khái niệm tổng đài. .......................................................................................36
2.1.2 Vị trí của hệ thống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông: ..............36
2.1.3 Xu hướng sử dụng, ưu điểm tổng đài nội bộ: ...............................................38
2.2 Sơ đồ kết nối và hoạt động của hệ thống tổng đài của công ty TTTH đường sắt.
....................................................................................................................................40
2.3 Tổng đài MATRA 6550 IP PBX..........................................................................41
2.3.1 Cấu trúc cứng của tổng đài MATRA 6550 IP PBX......................................41
2.3.2 Quản lý phần mềm hệ thống .........................................................................46
2.3.3. Kiểm tra xử lý các lỗi cơ bản .......................................................................48
2.4. Tổng đài Trung kế Definity.................................................................................48
2.4.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài definity: ...................................................48
2.4.2 Phần mềm hệ thống tổng đài:.......................................................................51
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53
Phụ lục 1: Sơ đồ hệ thống truyền dẫn SDH Hà Nội Vinh ............................................. 54
Phụ lục 2: Sơ đồ phòng quản lý mạng ........................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 56
3
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH
1.1 Tổng quan về SDH
1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH
Tiêu chuẩn mới xuất hiện lần đầu tiên là SONET do công ty Bellcore (Mỹ) đưa
ra, được chỉnh sửa nhiều lần trước khi trở thành tiêu chẩn SDH quốc tế. Cả
SDH và SONET được giới thiệu rộng rãi giữa những năm 1988 và 1992. SDH được
định nghĩa bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI), được sử dụng ở rất
nhiều nước trên thế giới. Nhật Bản và Bắc Mỹ cũng xây dựng các tiêu chuẩn về
SDH riêng. SONET do
Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ phát triển và được ứng dụng ở Bắc Mỹ.
Tốc độ bit Tín hiệu Dung lượng
Dung lượng
(Mbit/s)
SDH
SONET
SDH
STS-1, OC-1
51,840
STM-0
28DS1, hoặc 1 DS-3
21E1
STS-3, OC-3
155,520
STM-1
84DS-1, hoặc 3DS-3
63E1, hoặc 1E4
STS-12, OC-12
622,080
STM-4
336DS-1, hoặc12DS-3
252E1, hoặc 4E4
STS-48, OC-48
2488,320
STM-16
1344DS-1, hoặc 48DS-3
1008E1, hoặc 16E4
STS-192, OC-192
9953,280
STM-64
5376DS-1, hoặc 192DS-3
4032E1, hoặc 64E4
Tín hiệu SONET
Bảng 1: Phân cấp đồng bộ SDH/SONET
1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh
Hệ thống số đồng bộ được hình thành từ các hệ thống cận đồng bộ khác nhau,
các hệ thống cận đồng bộ này có thể thuộc hệ Châu Âu hoặc Bắc Mỹ. Đầu vào của
các hệ thống đồng bộ cơ sở là các luồng cận đồng bộ có tốc độ bít khác nhau, được
ghép lại thành nhiều bước, mỗi bước lại được đưa vào các bit điều khiển, quản lý và
phối hợp
4
5
tốc độ. Khi đó, đầu ra được một luồng đồng bộ cơ sở. Các luồng đồng bộ cơ sở được
nâng lên N lần thành các luồng đồng bộ cấp N. Cấu trúc bộ ghép SDH được trình bày
trong khuyến nghị G.709 của CCITT.
Hình 1.1 : Cấu trúc bộ ghép SDH G.709 ITU-T
Các chữ số trong hình này liên quan đến các tốc độ truyền dẫn cận đồng bộ như
sau
C11 Tương ứng với 1554 Kbit/s
C12 Tương ứng với 2048 Kbit/s
C21Tương ứng với 6312 Kbit/s
C22 Tương ứng với 8448 Kbit/s
C31 Tương ứng với 34368 Kbit/s
C32 Tương ứng với 44736 Kbit/s
C4 Tương ứng với 139264 Kbit/s
6
Chữ số đầu tiên đại diện cho mức phân cấp truyền dẫn như quy định trong G702"Tốc độ bit của các cấp truyền dẫn số", và chữ số thứ hai đặc trưng cho tốc độ thấp hơn (1)
và cao hơn (2). Còn chữ số 4 là mức thứ 4, bằng 140 Mbit/s có trong tiêu chuẩn Châu
Âu và Bắc Mỹ. Các khối có ký hiệu và chức năng sau đây:
• C-n: (n = 1-->4) là các contener: Phần tử này có kích thước đủ để chứa các byte tải
trọng thuộc một trong các luồng cận đồng bộ.
• VC-n: là các contener ảo:
-
Contener ảo cơ sở (n = 1,2): gồm một C-n (n = 1,2) đơn cộng thêm các byte
mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n này và gọi là POH.
-
Contener ảo bậc cao hơn VC-n (n = 3,4): gồm một C-n (n = 3,4) đơn và tập hợp
các nhóm khối nhánh (TUG-2S) hoặc một tập của TU-3S cùng với các byte
mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n và được gọi là POH.
Con trỏ được sử dụng để tìm các phần khác nhau của AU và TU gọi là container ảo
VC. Con trỏ AU xác định ở VC bậc cao hơn và con trỏ TU xác định ở VC bậc thấp
hơn. Ví dụ AU-3 gồm VC-3 cộng với một con trỏ, TU-2 gồm VC-2 cộng với một con
trỏ.
Một VC là một thực thể tải chạy trên mạng được tạo ra và hủy đi ở điểm kết cuối
dịch vụ hoặc ở gần điểm đó. Các tín hiệu lưu lượng PDH được ánh xạ tới các container với
kích thước phù hợp với yêu cầu băng thông, sử dụng các bit đơn để bám tốc độ đồng
hồ khi cần thiết. Các POH được thêm vào sau đó cho mục đích quản lý, tạo một VC.
Phần mào đầu này được bỏ đi sau khi VC bị hủy và tín hiệu gốc ban đầu được tái tạo lại.
Mỗi tín hiệu PDH được ánh xạ vơi VC của nó, và các VC với cùng kích thước không
đáng kể được ghép lại bằng cách chèn byte tạo thành tải SDH.
• TU-n (n = 1,2,3) là khối nhánh: gồm một VC cộng thêm một con trỏ khối
nhánh. Con trỏ khối nhánh chỉ thị sự đồng bộ pha của VC-n đối với POH của
VC mức cao hơn tiếp theo. Con trỏ khối nhánh có vị trí cố định so với POH
mức cao hơn.
• AU-3S (S = 1 hoặc 2) và AU-N (N=4): gồm một VC bậc cao cộng thêm con trỏ
khối quản lý. Con trỏ khối quản lý có vị trí cố định trong khung STM-1 và thể
hiện quan hệ về pha của VC bậc cao hơn.
1.1.3 Cấu trúc khung SDH
1.1.3.1 Cấu trúc chung
Tín hiện SDH bao gồm một tập các byte 8 bit được tổ chức và biểu diển dưới
dạng một cấu trúc khung. Trong khung đó , các byte đều được định vị một cách rỏ
ràng trong mối quan hệ với khung. Cụ thể, mỗi khung trong luồng tin hiệu nối tiếp có
thể được biểu diễn bằng một bảng gồm N hàng và M cột. Byte đầu tiên ở hàng 1 cột 1 là
byte đánh dấu khung, nó cho phép định vị các byte khác trong khung một cách dễ
dàng.
Hình 2.2 : Cấu trúc khung SDH
1.1.3.2 Cấu trúc khung STM-1, STM-N
Khung STM-1 là khung cơ bản nhất của SDH. Khung STM-1 bao gồm 2430 bytes và
thường được chia làm hai vùng, tương ứng với 9 hàng x 270 cột. Độ dài khung là
125 µ s, tương ứng với tần số của khung là 8000 Hz. Tốc độ truyền dẫn của một byte
trong khung là 64 Kbit/s. Khung STM-1 gồm 3 khối:
• Khối trọng tải Payload
• Khối con trỏ AU
• Khối SOH
Các byte trong khung STM-1 được truyền từng hàng một và truyền từ trái sang phải,
bắt đầu từ hàng thứ nhất và cột thứ nhất. Như vậy, sau 9 byte SOH (trừ hàng 4 là
9 byte AU) là 261 byte tải trọng được truyền xen kẽ.
• Phần điều khiển SOH: gồm có 8x9 byte, gồm các byte cần thiết cho dịch vụ như
từ mã đồng bộ khung, các byte bổ sung để giám sát, điều khiển và quản lý.
•
Phần trọng tải : các tín hiệu phân nhánh, các tín hiệu POH trong khuyến nghị
G.703 của CCITT từ 2 Mbit/s đến 140 Mbit/s được truyền tải trong cùng tải
trọng gồm có 9x261 byte.
•
Phần con trỏ: Quan hệ thời gian giữa trọng tải và khung STM-1 được ghi lại nhờ
con trỏ, ngoài ra nó còn định vị các tín hiệu phân nhánh ở trong khối tải trọng.
Do đó, sau khi diễn giải con trỏ một cách thích hợp thì có khả năng truy nhập tới
từng kênh của người sử dụng độc lập ở bất kỳ thời điểm nào, mà không cần tách
luồng STM-1. Con trỏ ở hàng thứ tư, cột từ 1€ 9 gọi là con trỏ vùng A, còn con
trỏ ở hàng 1€ 3 và cột 11€14 gọi là con trỏ vùng B. Khung STM1 có độ dài 125ms, có tần số là 8000 Hz, như vậy được truyền 8000 lần/s. Do
đó, tốc độ bit của tín hiệu STM-1 là : 8000 x 9 x 270 x 8 = 155520 kbit/s
Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách chèn
byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu của
STM-1 và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp.
Hình 1.3: Cấu trúc khung STM-1
1.1.4 Các cơ chế bảo vệ
1.1.4.1 Bảo vệ tuyến tính
Đây là hình thức dự phòng đơn giản nhất, còn gọi là bảo vệ 1+1. ở đây, mỗi
đường làm việc được bảo vệ bởi một đường bảo vệ. Việc chuyển sang đường bảo vệ xảy ra
khi xác định được lỗi như là mất tín hiệu LOS. Cấu trúc 1+1 là dự phòng 100% khi mỗi
đường làm việc có một đường bảo vệ. Nhưng do vấn đề kinh tế, nên người ta thường sử
dụng cơ cấu 1:N, nhất là những đường truyền có khoảng cách xa. Theo cách này, vài đường
làm việc được bảo vệ bằng một đường dự phòng. Các đường dự phòng có thẻ sử dụng cho
các lưu lượng có độ ưu tiên thấp và có thể bị ngắt đi khi đường dự phòng thay thế cho các
đường làm việc bị lỗi. Cơ cấu bảo vệ 1+1 và 1:N được tiêu chuẩn hóa trong khuyến nghị
G.783 của ITU-T.
Hình 1.4 : Sơ đồ bảo vệ tuyến tính
1.1.4.2. Bảo vệ mạch vòng
Bảo vệ mạch vòng có nhiều ưu điểm hơn so với bảo vệ tuyến tính. Một mạch vòng bảo
vệ là cách đơn giản nhất và hiệu quả nhất khi có một số phần tử mạng liên kết với nhau.
Có nhiều cơ cấu bảo vệ được dùng cho loại mạng này, song chỉ có một số cơ cấu được tiêu
chuẩn hóa theo khuyến nghị G.841 ITU-T. Có 2 loại cơ cấu mạch vòng là vòng đơn
hướng và vòng hai hướng.
Mạch vòng đơn hướng
Hình 1.5 : Mạch vòng bảo vệ đơn hướng
Trên hình thể hiện cách thức cơ bản của mạch vòng bảo vệ đơn hướng.Giả sử có sự gián
đoạn thông tin giữa 2 phần tử mạng A và B, hướng Y không bị ảnh hưởng bởi sự cố này.
Tất nhiên, một đường thứ hai được thiết lập cho hướng X. Do đó, kết nối này được chuyển
sang đường thứ hai trong phần tử mạng A và B. Còn hai phần tẻ khác, C
và D được chuyển qua đường dự phòng. Thủ tục này gọi là chuyển đường thẳng. Một
cách khác đơn giản hơn được sử dụng là chuyển vòng. Lưu lượng được truyền trên cả hai
đường làm việc và đường bảo vệ. nếu có sự cố, phía thu (trường hợp này là A) chuyển
sang đường bảo vệ và ngay lập tức duy trì kết nối.
Mạch vòng hai hướng
Trong cấu trúc mạng này, kết nối giữa hai phần tử mạng là hai hướng. Toàn bộ
dung lượng mạng được chia thành nhiều đường, mỗi đường làm việc là hai hướng. Nếu có
sự cố giữa hai phần tử mạng cạnh nhau A và B, B sẽ chuyển sang đường bảo vệ. Có thể
mang lại hiệu quả bảo vệ cao hơn khi dùng mạch vòng bảo vệ hai hướng với 4 sợi cáp,
mỗi đôi cáp chạy cả đường làm việc và đường bảo vệ. Kết quả, ta có cấu trúc bảo vệ 1:1,
nghĩa là dự phòng 100%
Hình 1.6 : Mạch vòng bảo vệ hai hướng
1.1.5. Các phần tử của mạng SDH
Bộ tái tạo tín hiệu: Phần tử này có nhiệm vụ tái tạo lại xung đồng hồ và biên độ
của tín hiệu đầu vào đã bị suy hao và méo dạng do tán sắc. Các thông tin nhận được
bằng cách trích ra nhiều kênh 64 kbit/s trong phần mào đầu RSOH.
Đầu cuối ghép kênh TM: Được sử dụng để kết hợp các luồng tín hiệu cận đồng bộ
và đồng bộ đầu vào thành các luồng STM-N có tốc độ cao hơn.
Bộ xen/rẽ kênh ADM: Các tín hiệu cận đồng bộ và các ín hiệu đồng bộ tốc độ thấp có
thể được lấy ra từ các luồng đồng bộ tốc độ cao hơn, hoặc được chèn vào đó, sử dụng
các bộ ADM. Đặc trưng này làm cho ADM rất hữu ích trong các cấu trúc mạch
vòng, tạo các đường bảo vệ trong vòng trong trường hợp xảy ra sự cố. Tại một nút
ADM, chỉ những tín hiệu nào cấn thết để truy nhập mới được chèn vào / hay rẽ
xuống. Phần lưu lượng còn lại tiếp tục được chuyển đi trong mạng mà không cần một
thiết bị đặc biẹt nào khác.
Bộ đấu chéo số DXC: Thiết bị này có chức năng ứng dụng rất rộng. Nó cho phép
ánh xạ các luồng nhánh PDH vào các VC cũng như chuyển các giá trị container
thành VC-4.
Hình 1.7 : Thiết bị đấu chéo số
Quản lý các phần tử mạng: Bộ phận quản lý mạng viễn thông TNM cũng được
xem như một phần tử trong mạng SDH. Tất cả các phần tử được đề cập trên đây đều
được quản lý bằng phần mềm. Nghĩa là chúng có thể được giám sát và điều khiển từ
xa, một trong những đặc tính quan trọng nhất của mạng SDH. Một số lỗi thường gặp
trong quản lý, vận hành mạng truyền dẫn:
• LOS (Loss Of Signal): LOS xảy ra khi tín hiệu đồng bộ giảm xuống dưới ngưỡng có
BER =1x10-3. Nó cũng có thể đo đứt cáp, suy giảm mạnh tín hiệu hoặc lỗi thiết bị.
Trạng thái LOS được xóa khi 2 khung liên tiếp nhận được không thấy dấu hiệu của
LOS mới
• OOF (Out of Frame alignment) :OOF xảy ra 4 hoặc 5 khung SDH liên tiếp nhận
được bị lỗi, mẫu khung không hợp lệ. Thời gian lớn nhất để xác định OOF là
625ms. OOF xóa khi nhận được 2 khung liêm tiếp có mẫu khung hợp lệ.
• LOF (Loss of frame alignment) : LOF xẩy ra khi OOF tồn tại trong khoảng thời
gian xác định bằng ms. LOF xóa khi một điều kiện trong khung tồn tạiliên tiếp
trong thời gian xác định bằng ms.
• LOP (Loss of pointer): LOP xảy ra khi nhận được N con trỏ liên tiếp không hợp lệ,
hoặc nhận được N cờ dữ liệu mới (NDF), ở đây, N=8,9 và 10. LOP xóa khi có 3
con trỏ hợp lệ bằng nhau, hoặc nhận được 3 chỉ thị AIS liên tiếp.
• AIS (Alarm Indicator Signal): AIS là trạng thái tất cả các bit =1. Nó được tạo ra để
thay thế cho tín hiệu bình thường khi nó bao gồm một điều kiện lỗi để ngăn các lỗi
hoặc cảnh báo tăng lên.
• RDI :Đây là tín hiệu trả về của thiếp bị truyền dẫn khi có các lỗi LOS, LOF hoặc
AIS.
• RFI (Remote failure indication): Một lỗi xảy ra rất dài khi vượt qua thời gian lớn
nhất cho phép của cơ cấu bảo vệ hệ thống truyền dẫn. Khi tình huống nằy xảy ra,
một bản tin RFI sẽ được gửi đến đầu xa và sẽ khởi tạo chuyển mạch bảo vệ nếu chức
năng này đã được kích hoạt.
1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh.
1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH
Mạng thông tin được xây dựng dọc theo đường sắt từ Hà Nội – Vinh với tuyến cáp
quang đường trục chạy dài, rẽ nhánh tại các ga dọc đường. Các thiết bị truyên tuyến
được sử dụng theo công nghệ SDH , xen rẻ tại các ga. Hệ thống thiết bị phân kênh, hợp
kênh sử dụng vòng ring STM4, STM1 và 2Mb/s
Mạng SDH được xây dựng gồm 35 ga với mỗi ga ở đầu xa được sử dụng bộ hợp
kênh 1511BA kết nối với các thiết bị sdh sử dụng để truyền dữ liệu và thoại . Hệ thống
này cũng tương thích với hệ thống cận đồng bộ PDH.
Các ga nằm trên đường trục STM4 bao gồm các ga Hà Nội, Đồng Văn, Nam
Định, Thanh Hóa, Cầu Giát, Vinh. Các ga nhỏ sử dụng đường truyền STM1 với các bộ
hợp kênh/phân kênh tách tín hiệu thoại và dữ liệu. Tại các ga Hà Nội và Nam Định,
Cầu Giát, Thanh Hóa , Vinh sử dụng bộ hợp kênh kết nối chéo 1511 CXC để định
tuyến các luồng và các kênh. Tại các ga này có kết nối một đường ETHENET với điểm
Hà Nội ( điểm quản lý trung tâm của hệ thống ) để phục vụ cho việc quản lý. Đường kết
nối này sử dụng Card 2M kết nối trên luồng E1 theo tiêu chuẩn G.763.Các modul
quang STM-1 và STM-4 hoạt động ở các bước sóng 1300nm và 1550nm. Các thiết bị
truyền dẫn SDH sử dụng tại các ga được thể hiện như trong phụ lúc 1.
Kết nối truyền thông Hà Nội- Nam Định được kết bằng đường cáp quang đồng
trục chính STM-4, tại các điểm rẻ STM-1 ở Hà Nội và Nam Định sử dụng các bộ phân
kênh thành các luồng 2Mbps cung cấp đường trung kế 2Mbps cho các tổng đài số.
1.2.2 Hệ thống quản lý.
Hệ thống quản lý được xây dựng và đặt tại các ga lớn sử dụng STM-4 như Hà
Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Cầu Giát , Vinh. Máy chủ quản lý được đặt tại điểm Hà
Nội. Điểm Hà Nội là quản lý trung tâm còn lại 4 điểm có chức năng quản lý như nhau.
Mạng quản lý sẽ được kết nối qua giao tiếp Q3 trên thiết bị 1660SM tại điểm Hà Nội với
đường kết nối chủ GNE ( Gate Network Element ). Các thiết bị 1640FOX và
1650SMC sử dụng giao tiếp Q2 cho phép kết nối thiết bị hợp kênh MUX. Mạng LAN
cũng được kết nối với bàn điều khiển thông qua hệ thống chuyển mạch và được kết nối trực
tiếp với 1660SM trên luồng 2Mbps.
Hệ thống sử dụng chương trình quản lý 1353SH/54RM cho phép cấu hình và bảo
dưởng thiết bị từ xa thông qua các giao diện dễ sử dụng. Người vận hành có thể theo dỏi
được toàn bộ trạng thái của mạng, phát hiện nhanh và chính xác.
Hệ thống quản lý có các chứ năng sau:
-
Quản lý , khai báo các cấu hình phần cứng và phần mềm từ xa.
-
Hiển thị các mạng quản lý hệ thống SDH: Hiển thị các cảnh bảo, trạng thái thiết bị
, sự thay đổi cấu hình của hệ thống.
-
Quản lý quá trình thực hiện , cho phép thay đổi và xử lý dữ liệu để phục vụ cgi
việc sử dụng hiệu quả các kênh thông tin.
-
Phát hiện vị trí và kiểm tra quá trình sửa lỗi hư hỏng của hệ thống.
-
Bảo mật hệ thống, quản lý các thông tin truy cập hệ thống, password truy cập và
truy xuất thông tin ra khỏi cơ sở dữ liệu hệ thống.
-
Kiểm tra quá trình bảo dưởng
Khối quản lý mang NMS được tích hợp gồm:
-
Khối tích hợp thông trung tâm thông qua giao tiếp IOO: tập trung các cảnh báo,
các bộ đếm hoạt động và tóm tắt các thao tác.
-
Quản trị mạng hệ thống qua giao tiếp ISN: để bổ xung và giám sát các dịch vụ
của truyền dẫn.
Các thiết bị được ghép nối với nhau theo giao diện xác định vủa hệ thống như: Giao
diện S được sử dụng cho các kết nối giữa các thiết bị đầu cuối dựa trên nguyên tắc
giám sát các thiết bị SDH , Giao diện Q được sử dụng để kết nối với hệ thống điều
khiển sử dụng cho quản trị toàn mạng.
1.2.3 Cơ chế dự phòng của mạng
Đường truyền cáp quang trục chính luôn ở chế độ dự phòng 1:1. Các đường
STM1 có chế độ dự phòng SNCP. Thêm vào đó các thiết bị 1650 SMC và 1660 SM
đều có thiết bị dự phòng n+1 cho luồng 2Mbps và các modul dự phòng khác như
modul nguồn modul xử lý, modul định tuyến
Dự phòng cho STM4: Sử dụng 2 đôi sợi quang trên một cáp sợi quang, thời gian
chuyển đổi dự phòng của hệ thống chuyển mạch là nhỏ hơn 50ms.
STM-4
Working
Protect
STM-1
Hanoi
Nam Dinh
Thanh Hoa
Cau Giat
Vinh
Dự phòng cho STM1: Cơ chế chính của chế độ dự phòng này là bảo vệ đường
thông của mỗi luồng E1 thông qua các vòng ring. Trong trường hợp hư hỏng giao
diện quang, hỏng cáp hay hư hỏng thiết bị ADM … các đường liên lạc sẽ đi vòng
STM-4
STM-1
Hanoi
Nam Dinh
Thanh Hoa
Cau Giat
ngược lại bỏ qua các vị trí hư hỏng. Thời gian chuyển mạch là nhỏ hơn 50 ms.
Vinh
1.3 Thiết bị truyền dẫn SDH
1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm)
Giá thiết bị S9 là một giá lắp đặt dựa trên các sản phẩm SDH của Alcaltel. Giá có
cấu trúc vật lý có thể sử dụng nhiều chức năng khác nhau dễ dàng cho việc lắp đặt và sắp
xếp cáp dẫn đảm bảo cho việc giảm sát có hiệu quả, dễ dàng cho vận hành và bảo dưỡng.
Các thiết bị truyền dẫn SDH của Alcaltel được đặt trên một giá S9 với nguyên tắc
: Tất cả các bản mạch đều được ghép vào phía trước của Panel để dể dàng cho việc bảo
dưởng. Các kết nối đều được thực hiện ở phía trước của Panel , các điểm ghép nối
được kết nối ở các giá kết nối DDF hoặc giá phối ghép MDF, các đầu kết nối quang
được thực hiện ở bảng mạch phía trước.
Giá thiết bị S9 tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế ETSI và TEC, có đặc điểm
chống từ hoác EMC và chống tĩnh điện. Công suất nóng tối đa trên một giá trung bình
1000W theo tiêu chuẩn của ETSI( Đối với giá 600x600x2200mm). Giới hạn này áp
dụng cho các giá mà không cần phải có hệ thống làm mát. Chuổi sản phẩm này được
thiết kế sử dụng bộ làm mát đối lưu ở chủng loại thiết bị này, số thiết bị trên giá có thể
được giới hạn tùy theo từng loại thiết bị. Để giảm nhiệt độ vận hành thì hệ thống làm mát
cưởng bức có thể được sử dụng. Các khối quạt và Panel điều chỉnh có thể đáp ứng cho
mục đích này nếu cần thiết.
Giá con, mỗi giá được đặt các khối thiết bị khác nhau sử dụng cho tổ chức nằng
ghép nối các khối, kích cỡ thiết kế của nó phụ thuộc vào các mục đích yêu cầu của
thiết bị. Các đường dây của giá con có thể được thiết kế các khối chuẩn theo vị trí có thể
thay đổi linh hoạt của các chốt do đó có thể lắp được ở các vị trí đặc biệt linh hoạt mà
không chuyển đến các thiết bị khác. Mỗi giá đều có một panel đường trượt, độ
rộng của mỗi khối là một thanh dọc có các lỗ 2,54mm và thiết kế của giá có thể thay
đổi tùy theo yêu cầu của sản phẩm.
Tất cả các thiết bị này được đặt trên tủ UT9 trong đó có khung giá MDF/DCF để
kết nối với thiết bị. Các kênh thoại được kết nối với giá MDF và kênh giữ liệu được kết nối
với giá DCF. Giao diện dữ liệu theo chuẩn V.35 cho các kênh nx64 và V.28 cho các
kênh dữ liệu tốc độ thấp.
Thiết bị sử dụng nguồn 220VAC và bộ chuyển đồi nguồn 220VAC sang 48VDC
được gắn trên giá máy.
1.3.2 Thiết bị 1660SM
1.3.2.1 Giới thiệu.
Thiết bị 1660 Sm là thiết bị sử dụng trên luồng STM 1/4/16 cho tất cả các tuyến
chuyển mạch mềm sử dụng trên công nghệ SDH và PDH theo tiêu chuẩn ITU-R G707.
Thiết bị có khả năng điều khiển các thiết bị đầu cuối và các thiết bị hợp kênh phân
kênh, các thiết bị xen rẻ. Hơn nữa thiết bị có khả năng đặt cấu hình cho các định tuyến
chuyển mạch nhỏ với các ma trận 96x96 STM-1 tương đương với mức cao VC và
64x64 STM tương đương với mức thấp VC. Cấu hình thiết bị như một bộ hợp kênh của
các đường kết nối trung kế , các bộ chuyển mạch xen rẻ hoặc các bộ chuyển mạch chéo sử
dụng trong các mạc vòng, mạch trục thằng hay mạng hình lười. Thiết bị có khả năng tương
thích với các modul khác nhau thuộc cùng họ sản phẩm và có thể nâng cấp dễ dàng với
chi phí nhỏ nhất.
1660 SM giám sát , cài đặt cấu hình và kiểm tra tất cả dữ liệu về trạng thái thiết bị
thông qua các giao diện ( giao tiếp Q ) của hệ thống đến các máy tính quản lý. Chức năng
đồng bộ thiết bị được đặt trên ma trận chuyển mạch SDH , nó sẽ tạo ra các xung đồng bộ
để đồng bộ toàn bộ hệ thống và vì ma trận SDH là phần dự phòng nóng nên chức năg
đồng bộ hệ thống cũng luôn luôn được dự phòng. Ngoài ra các thiết bị được
tích hợp chuyển mạch ATM và có khả năng định tuyến IP thông qua các Card chuyển
mạch và các Router.
1.3.2.2 Ứng dụng của 1660SM.
Card 1660 SM được sử dụng cho truyền dẫn trên các sợi cáp chuẩn G.652, G.653,
G.654 và có các ứng dụng chính sau:
-
Sử dụng cho các mạng ring khu vực và mạng trục chính.
-
Kết nối điểm –điểm với các trạm xen rẽ hoặc mạng chung.
-
Kết nối các đường trục chính và các đường chuyển mạch chéo.
-
Kéo dài khoảng cách và thiết bị tích hợp mạch khuyếch đại quang.
1.3.2.3 Cấu hình thiết bị 1660 SM
Hình 1.8: Sơ đồ khối chức năng của 1660 SM
Thiết bị 1660 SM gồm nhiều card có chức năng khác nhau:
- Xem thêm -