Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập ngành may Công ty CP Quốc tế Phong Phú...

Tài liệu Báo cáo thực tập ngành may Công ty CP Quốc tế Phong Phú

.DOC
57
4641
59

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ngành may mang tính phức tạp cao. Tính chất như vậy có thể thấy ở bất cứ khâu nào của sản xuất ngành may, khiến độ phức tạp trong thiết kế, tổ chức, quản lý về năng suất, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc của các khâu càng về sau càng lớn. Do đó, việc điều hành một công ty may nhằm đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao là vấn đề không hề đơn giản. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này, em đó được Công ty CP Quốc tế Phong Phú- Nhà máy may jean xuất khẩu số 1 tạo điều kiện để tìm hiểu thực tế của công việc phân tích kỹ thuật sản phẩm, xây dựng tài liệu kỹ thuật công nghệ chuẩn bị sản xuất và sản xuất, tổ chức bố trí dây chuyền và mặt bằng sản xuất,quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm và quá trình hoàn tất sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 1. Khái quát về công ty CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ PHONG PHÚ  Tên giao dịch: PP. J.S.C.  Địa chỉ: 48 Đường Tăng Nhơn Phú, Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh  Giám đốc/Đại diện pháp luật: Đặng Vũ Hùng  Giấy phép kinh doanh: 0304995318 | Ngày cấp: 06/12/2010  Mã số thuế: 0304995318  Ngày hoạt động: 19/04/2007  Hoạt động chính: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)  Điện Thoại: (84-8) 3514 7340 - Fax: (84-8) 3840 6790  E-mail: [email protected]  Biểu tượng logo SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 2 Thể hiện hình ảnh logo Phong Phú theo giấy chứng nhận số 197304 đã được đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. 2. Lịch sử hình thành và phát triển Gần 50 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty CP Phong Phú trở thành một trong những đơn vị đứng đầu Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Để có được thành quả đáng tự hào này, Phong Phú trải qua một lịch sử phát triển và lớn mạnh không ngừng. Tiền thân của Tổng Công ty cổ phần Phong Phú là Nhà máy Dệt Sicovina Phong Phú trực thuộc Công ty kỹ nghệ Bông, Vải, Sợi Việt Nam do Chính quyền Sài Gòn cũ trực tiếp quản lý. Nhà máy được xây dựng từ năm 1964 đến năm 1967 chính thức đi vào hoạt động. Tại thời điểm đó Sicovina - Phong Phú vốn là một nhà máy có qui mô nhỏ với 3 xưởng sản xuất : Sợi - Dệt – Nhuộm- tổng số CB.CNV là 1.050 người. Sản phẩm chính của nhà máy trước tháng 5/1975 chủ yếu là vải cung cấp cho quân đội Ngụy quyền Sài Gòn và một số ít vải calicot nhuộm đen bán cho các vùng nông thôn. Trụ sở chính đặt tại Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 3 Sau ngày giải phóng, Nhà nước giao cho CB.CNV Nhà máy Dệt Phong Phú tiếp quản và duy trì sản xuất. Trong những năm 1980, sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là vải bảo hộ lao động và calicot giao cho Liên Xô theo kế hoạch của Nhà nước. Phong Phú xưa Suốt chặng đường từ 1976 đến năm 1985, Nhà máy Dệt Phong Phú là một trong những đơn vị liên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao - Bình quân mỗi năm vượt mức kế hoạch từ 10 -> 15%. Từ năm 1986 đến năm 2002 thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, CB.CNV Phong Phú đã chung sức, chung lòng đưa công ty từng bước phát triển đi lên vững chắc - là công ty luôn dẫn đầu ngành Dệt May Việt Nam. Đặc biệt từ năm 2003 đến nay, Phong Phú đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt (doanh thu, tốc độ tăng trưởng, lợi nhuận, nộp ngân sách, chăm lo đời sống vật chất tinh thần CBCNV…), trên cơ sở đó đã từng bước đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh, mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành dệt may tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trong cả nước. Với nhiều hình thức sở hữu về nguồn vốn, đa dạng về ngành nghề sản xuất kinh doanh, liên doanh với nhiều tỉnh thành, liên doanh với nước ngoài, đầu năm 2006, được sự chấp thuận của lãnh đạo Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Bộ Công nghiệp, Phong Phú đã mạnh dạn xây dựng đề án chuyển đổi cơ cấu tổ chức thành Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con để tạo nên những đột phá mới, tăng khả năng hợp tác khai thác ngoại lực và phát triển vai trò của các Công ty thành viên. SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 4 Để phù hợp với yêu cầu phát triển, quy mô hoạt động và tình hình thực tế hoạt động của Tổng Công ty, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề án và cho triển khai thực hiện, và ngày 11/01/2007 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ra quyết định số 06/2007/QĐ-BCN thành lập Tổng Công ty Phong Phú. Việc cải tiến chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý thành Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ tạo nên sự liên kết bền chặt, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về vốn và lợi ích kinh tế giữa Công ty mẹ Phong Phú với các Công ty con, tăng cường năng lực sản xuất, tiếp thị, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo.v.v.. tạo điều kiện để Phong Phú phát triển thành đơn vị kinh tế mạnh đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Trong năm 2007 đến 2008 Tổng công ty đã cổ phần hóa và chuyển đổi xong các hệ thống sản xuất. Các đơn vị thành viên gồm có công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần: Công ty CP Dệt Vải Phong Phú, Công ty CP Dệt Gia dụng Phong Phú, Công ty CP Hưng Phú, Công ty CP Đầu tư Phong Phú Sơn Trà, Công ty TNHH MTV Sợi chỉ may Phong Phú. Là một trong những Tổng công ty hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam, Phong Phú luôn đặt mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng bằng những dòng sản phẩm đa dạng. Cùng với việc phát triển nghành nghề truyền thống, Phong Phú cũng đa dạng hóa trong kinh doanh, vươn đến các ngành nghề và thị trường tiềm năng mới như: Bất động sản, đầu tư tài chính, thương mại và du lịch. Phong Phú hôm nay SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 5 Với mục tiêu tự chủ hơn về vốn và quản lý, tìm kiếm cơ hội để đa dạng hóa sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 về việc phê duyệt danh sách các Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước thực hiện cổ phần hóa giai đoạn 2007 - 2010 và Quyết định số 51/QĐ-TĐDMVN ngày 17/01/2008 của Tập đoàn Dệt May Việt Nam về việc cổ phần hóa Tổng công ty Phong Phú, quyết định số 515/QĐ-TĐDMVN ngày 07/10/2008 và Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp ngày 26/09/2008 của Tập đoàn Dệt May Việt Nam về việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của Tổng công ty Phong Phú. Ngày 15/01/2009 Tổng công ty Phong Phú đã hoàn tất quá trình cổ phần hóa, ban hành điều lệ hoạt động, bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đổi tên thành Tổng công ty CP Phong Phú. Có thể nói, đây là bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Phong Phú nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung. Thực hiện phương châm đầu tư chiều sâu, phát triển bền vững “Cho cuộc sống thêm Phong Phú”, Tổng công ty đang từng bước “Nâng cao tiềm lực kinh tế, gia tăng thương hiệu, mở rộng thị trường, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng” với mục tiêu trở thành “Tổ chức kinh tế đa ngành hùng mạnh hàng đầu Việt nam, phát triển sản xuất kinh doanh chuyên ngành dệt may và đầu tư sang các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, bất động sản, khu công nghiệp, các ngành kinh tế tiềm năng trong nước và đầu tư ra nước ngoài”. 3. Cơ cấu công ty  Cơ cấu công ty SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 6  Nhiệm vụ của các bộ phận chức năng QUY TRÌNH NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG TT BCV Yêu cầu Thông tin cần cung cấp SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Bộ phận Đề xuất Page 7 cung cấp Mẫu đã Merchandiser được khách hàng duyệt Xác nhận Số lượng đơn hàng chính số lượng xác đơn hàng 1 Nhận hàng Mẫu Đơn giá Kế hoạch công ty CM Xác định đơn giá CMPT phù hợp cho nhà máy để cân đối sản lượng và doanh thu Ngày Phù hợp với ngày sx đăng đồng bộ ký trên kế hoạch sx của NPL nhà máy Ngày xuất hàng Tỉ lệ size breakdow 2 Dựa trên kế hoạch xuất hàng của mer Cung cấp sơm để NM chuẩn bị Triển khai SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Merchandiser FTT số lương đơn hàng ngay khi phân bổ kế hoạch sx Đề xuất đơn giá phù hợp ngay khi nhận đơn hàng Merchandiser Mer cân đối ngày đồng bộ và uplate để NM xác lập 1 KHSX Kế hoạch công ty Merchandiser Trước khi cắt đại trà từ 3 – 4 ngày Page 8 sản xuất Định Cung cấp định mức sớm PKT công ty mức NPL đủ cần để đợi vật tư. Kiểm soát NPL đầu vô và lam thanh lý thanh khoản Nhận vải về kho Đặt chỉ Bảng list ánh màu Lệnh cấp phát vật tư Kho công ty Biên bản phản ánh màu từ giám định Bảng định mức chỉ tạm Phòng kĩ thời để đặt chỉ thuật công ty Kết quả tex ánh màu cho từng dơn hàng Bảng test Kết quả test đọ co 100% độ co đơn hàng 3 Chuẩn bị Mẫu đối Mẫu gửi khách hàng Ngay sau khi có kết quả PILOT Mẫu duyệt chính xác Kết quả nhanh nhất khi gửi mẫu SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Cấp dứt điểm theo mã hàng Duyệt bảng ĐMKT ngay khi may size set công ty Phòng giám Cung cấp định dứt điểm từng ánh màu Phòng Phòng giám KTNM định cung cấp đầu khúc dứt điểm theo từng PO, LOT Merchandiser Khách hàng hoặc QA công ty kí duyệt mẫu Phòng KT Căn cứ trên công ty T&A Page 9 pilot II. Đơn vị wash giữ đúng T&A ( 3 ngày) wash Nhà mer hoặc phòng kế hoạch công ty hỗ trợ can thiệp để khách hàng trả wash kịp thời phục vụ cho sx đại trà HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH  Sản phẩm dệt may  Đầu tư bất động sản  Đầu tư tài chính III. THÀNH TÍCH CÔNG TY Danh hiệu giải thưởng: Đơn vị Anh hùng lao động. Huân chương độc lập hạng ba, hạng nhì, hạng nhất. Huân chương lao động hạng ba, hạng nhì, hạng nhất Huân chương Chiến công hạng ba. Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính phủ. Hàng Việt Nam chất lượng cao. Doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu. Cúp vàng vì sự phát triển của cộng đồng. Thương hiệu Việt yêu thích. Giải sao vàng đất Việt. Nhà cung cấp xuất sắc của tập đoàn siêu thị Target lớn nhất Hoa Kỳ. Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín. Giải thưởng trách nhiệm xã hội. Top ten Ngôi sao kinh doanh Việt. Doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm được lựa chọn tham gia chương trình Thương Hiệu Quốc Gia SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 10 Topten Thương hiệu Việt. IV. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỰC TẬP 1. Giới thiệu sơ bộ về nhà máy Tên nhà máy: nhà máy may jean xuất khẩu số 1 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 11 Tên tiếng anh: Jean Export Garment Factory _ no.1 Địa chỉ: 18 Tăng Nhơn Phú B,Phước Long B, quận 9, TPHCM Giám đốc nhà máy: Nguyễn Công Trinh Số điện thoại: 08,38966924. - Số Fax: 08,37281369. - Diện tích nhà máy: 6,465 m2. - Tổng số chuyền may: 12 Lines. - Thời gian làm việc: Bắt đầu từ 8:00 và kết thúc lúc 17:00. - Năng lực sản xuất dự kiến: 180.000 Pcs / tháng. - Quyền sở hữu: Công ty CP Quốc tế Phong Phú. - Năm thành lập: 02 tháng 5 năm 2008. - Giấy phép kinh doanh số: 0304995318-007. - Giấy chứng nhận (SA 8000, ISO, BSCI, WRAP ... nếu có) BSCI 2. Thông tin liên lạc  Quản lý nhà máy sản xuất: Nguyễn Công Trinh. Số điện thoại: 0988.816.968. Email: [email protected]  Quản lý nhân sự: Huỳnh Hoàng An. Số điện thoại: 0909736311. Email: [email protected]  Quản lý bảo đảm chất lượng: Hoàng Thị Minh Thêm. Số điện thoại: 01656597801 Email: [email protected] 3. Thông tin kinh doanh  Loại hình sản xuất: Denim  Cơ sở khách hàng chính: Hoa Kỳ, Châu Âu  Khách hàng lớn: EXPRESS, PACSUN, JC-Penney, PINK, THE TNHH  Tỷ lệ phần trăm của khách hàng: RÕ RÀNG 43%, PACSUN 8%, JC Penney-4%, PINK: 18%; TNHH: 13%, những người khác 14%.  Thông tin nhân viên thống kê Giới tính + Nam: 224 + Nữ: 582 Hình thức thanh toán: (xem bên dưới) + Phòng tỷ lệ Thời gian: Không có: 1,2,3,4,11,12,13,14 + Phòng tỷ lệ Piece: Không: 5,6,7,8,9,10 STT Phòng SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Số lượng Page 12 1 Quản lí 2 2 Nhân viên 34 3 Giám sát 2 4 Hướng dẫn 24 5 Cắt 47 6 Công nhân may 507 7 Người trợ giúp 26 8 Công nhân đóng nút, lỗ 21 9 Công nhân đóng nút 16 10 ủi 20 11 QA.QC kiểm 59 12 kho 13 13 Bảo trì điện, máy 14 14 khác 21 Tổng 806 4. Sản xuất  Khu vực kho vải: 502 m2 Tất cả vải đã được lưu trữ trên pallet và bao phủ bằng nhựa rõ ràng.  Khu vực thư giãn vải 100% vải là thoải mái 24 giờ tại ít hơn. Tất cả các kệ vải thư giãn được bao phủ bởi túi vải.  Khu vực cắt: 973m2 100% của bảng điều khiển đã được kiểm tra sau khi cắt SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 13  Khu vực may: 4,299 m2 Chúng tôi có 12 chuyền may. Mỗi dòng có 36-38 nhà khai thác.  Khu vực đóng gói: 746,4 m2 5. Bố trí mặt bằng packing area KHU HOÀN THÀNH KHU BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG MÁY LINE 12 LINE 11 LINE 10 LINE 9 LINE 8 Attach snap button and thread end… Maintenance area SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 14 LINE 7 LINE 6 LINE 5 LINE 4 LINE 3 LINE 2 LINE 1 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 15 CHƯƠNG II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÃ HÀNG 14C00832- CHICO’S I. CHUẨN BỊ NGUYÊN PHỤ LIỆU Kho vải Quá trình dược tiến hành tại kho NPL SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 16 Kho NPL có chức năng chuẩn bị toàn bộ vật tư NPL để may hoàn chỉnh sản phẩm nằm trong kế hoạch của dợn vị sản xuất. Nhiệm vụ của kho NPL là tiếp nhận, kiểm tra, đo đếm NPL , phân loại, cấp phát bảo quản. KIỂM TRA VẢI Khách hàng MAST sẽ truyền đạt tới Nhà máy may hoặc Xí nghiệp dệt về những đặc điểm kỹ thuật về màu sắc, yêu cầu thể hiện vật lý, bề mặt vải, cảm nhận bằng tay, độ chênh lệch trong một màu, và chất lượng bằng văn bản. Trước khi thực hiện sản phẩm Nhà máy may và Xí nghiệp dệt cần hiểu biết mục đích cuối cùng của sản phẩm để bảo đảm vải đáp ứng yêu cầu của MAST. Thông thường Nhà máy may chịu trách nhiệm mua vải và MAST mua sản phẩm hoàn chỉnh. Vì vậy điều này nên áp dụng như một nguyên tắc cho việc đánh giá chất lượng vải cùng với những tiêu chuẩn đặc điểm kỹ thuật cho đơn hang của Nhà máy may. NHÀ MÁY MAY Nhà may phải đảm bảo rằng tất cả những yêu cầu của MAST đã được truyền đạt và xác nhận bởi Xí nghiệp dệt rằng Nhà máy may có điều kiện đảm bảo chất lượng của vải đã sản xuất. Nhà máy may cần có một chương trình đảm bảo chất lượng cho vải. Nếu có bất kỳ phát sinh nào Nhà máy may hợp tác với Xí nghiệp dệt liên hệ với người mua MAST ngay lập tức. Nhà máy may phải đảm bảo rằng Xí nghiệp dệt kiểm tra 100% vải. Nhà máy may chịu trách nhiệm đảm bảo vải được đặt đáp ứng yêu cầu chất lượng của MAST như sau:         Trọng lượng Độ chênh lệch trong một màu đáp ứng tiêu chuẩn Lỗi kiểm tra trong mức chấp nhận Sự tương đồng từ biên tới ở giữa Độ xiên Khổ vải và chiều dài Cảm nhận bằng tay Ngoại quan SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 17     Cấu trúc Độ bền màu Thể hiện vật lý Thể hiện vật lý trong tương thích với quá trình giặt ( như lý thuyết) cho khâu sử dụng sau cùng. XÍ NGHIỆP DỆT Xí nghiệp dệt có trách nhiệm đảm bảo những đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm hoàn tất luôn sẵn sàng cho Nhà máy may hoặc trực tiếp cho MAST. Xí nghiệp dệt phải thể hiện năng lực sản xuất theo như những đặc điểm kỹ thuật của MAST. Nếu xí nghiệp dệt không thể đạt được những yêu cầu tiêu chuẩn thì phải xác định những nguyên nhân và vấn đề có thể giải quyết được hay không. Xí nghiệp dệt nên truyền đạt chính xác thông tin về chất lượng, giao hang và sự thực hiện cho Nhà máy may hoặc cho MAST dựa trên tiêu chuẩn mua hàng. Xí nghiệp dệt phải hoàn tất 100% việc kiểm tra vải đảm bảo chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn của MAST. Phạm vi chất lượng bao gồm:             Trọng lượng Lỗi kiểm tra trong mức chấp nhận Độ chênh lệch trong một màu đáp ứng tiêu chuẩn Sự tương đồng từ biên tới ở giữa Đồng màu giữa các lot (độ biến đổi không vượt quá 4.5 thiết bị đo màu) [nhà máy có thể kiểm tra thay thế bằng hộp đèn đã được duyệt] Độ xiên Khổ và chiều dài Cảm nhận bằng tay Ngoại quan Cấu trúc Độ bền màu Thể hiện vật lý – độ co rút, sức bền, độ xoắn,v…v… GIAO HÀNG SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Page 18 Vải phải giao đúng như quy định. Nếu có thay đổi về ngày giao hàng, Xí nghiệp dệt có trách nhiệm thông báo cho Nhà máy may. Nhà máy may phải thông báo ngay cho người mua hang. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG Chỉ có những sản phẩm đáp ứng những đặc điểm kỹ thuật của MAST mới được xuất xưởng ngoại trừ những thỏa thuận khác do bộ phận mua hàng của MAST hoặc Giám đốc nguồn hàng phê duyệt và đồng ý bằng văn bản. Bên cạnh sự thử nghiệm nội bộ của Xí nghiệp dệt, vải còn phải được kiểm nghiệm bởi MTL. Xem phần II về những yêu cầu kiểm nghiệm. HỆ THỐNG 4 ĐIỂM Trong trường hợp chất lượng vải được bàn đến và Nhà máy may cần sự hướng dẫn cho việc đánh giá chất lượng vải, MAST sẽ đề nghị sử dụng HỆ THỐNG 4 ĐIỂM để đánh giá việc kiểm tra vải. Để bảo đảm tính thống nhất cho việc phân tích theo như định nghĩa và quy trình được cung cấp sử dụng phổ biến. (Có một mẫu báo cáo kiểm vải được đính kèm ở phần phụ lục để tham khảo). Thông tin về việc kiểm tra vải phải cung cấp cho phía MAST khi có yêu cầu. HƯỚNG DẤN KIỂM ĐỊNH XUẤT NHẬP VẢI Kiểm tra xuất nhập phải thực hiện theo cơ sở xác xuất như sau (thông tin tham khảo): SỐ LƯỢNG XUẤT 200 yards hoặc ít hơn 200 yards đến 2000 yards 2000 yards trở lên KIỂM TRA Kiểm 100% Kiểm 200 yards Kiểm 10% BIỂU ĐỒ KIỂM TRA VẢI Tất cả những lỗi không thuộc tính chất của vải và có thể nhận thấy rõ ràng từ khoảng cách 3 feet (tương đương 1 yard = 0.9144m) sẽ bị tính điểm như sau: LỖI DỌC Lỗi dài Điểm Lỗi dài SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 Điểm Page 19 0 – 3 inches 3 – 6 inches 6 – 9 inches 9 – 36 inches 1 2 3 4 0 – 7cm 7 – 15cm 15 – 23 cm 23 – 91cm 1 2 3 4 Lủng lỗ bất kỳ kích thước được tính là 1 điểm (Hiệu chỉnh theo International 4 points system) LỖI NGANG 0 – 3 inches 3 – 6 inches 6 – 9 inches >9 inches 1 2 3 4 0 – 7 cm 7 – 15cm 15 – 23 cm >23 cm 1 2 3 4 Cách tính điểm Tất cả các điểm lỗi đếm được trên 100 yards chiều dài sẽ được tính toán như sau: Tất cả điểm lỗi Chiều dài cây vải x 36’’ Khổ vải thực tế x 100 = Điểm/ 100 yards Tối đa điểm cho một 100 yards chiều dài (thông tin tham khảo) 2013Các loại vải thông thường Tất cả loại sợi nhân tạo (Polyester/ Nylon/ Acetate) Cotton Twill, Dress Shirting, Cotton Poplin, Filament, Worsted Spun, Silk Blends Indian Hand Power Loom, Linen Điểm tối đa Lỗi tối đa cho 1cây cho 1 cây vải vải Điểm trung bình cho 1 cây 20 15 30 SVTH: Nguyễn Thị Mỹ _ MSSV: 2111130126 25 12 ---- Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan