Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao thuc tap kinh te_thu-tckt51...

Tài liệu Bao cao thuc tap kinh te_thu-tckt51

.DOC
43
221
141

Mô tả:

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** MỤC LỤC Lời mở đầu ……………………………………………………………………………2 Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt…3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………... 3 1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh …………………………………………... 6 1.3. Đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty ………………………... 6 1.4. Quy mô hiện tại của công ty …………………………………………………... 7 Phần 2: Hệ thống kế toán – tài chính của công ty CP Xây dựng và Thương maị Đại Viêt. …………………………………………………………………………….. ……11 2.1. Hệ thống kế toán- tài chính của công ty……………………………………… 11 2.2. Phân tích chi phí và tính giá thành……………………………………………. 16 2.3. Phân tích hoạt động tài chính của công ty …………………………………… 28 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây………39 Phần 3: Đánh giá chung hệ thống kế toán – tài chính của công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt………………………………………………………………. ..41 3.1. Những thuận lợi,khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.41 3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ………………………. 41 Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………….. 44 ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 1 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển như hiện nay trên thế giới và tại mỗi quốc gia thì việc đòi hỏi một nền tài chính phải liên tục được đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo sự ổn định trong môi trường kinh tế là điều không có gì khó hiểu. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, tà chính luôn luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ , không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.Cũng chính vì thế cần phải có một hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính mang tính chuẩn mực và hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý tài chính kinh tế, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.Nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính Doanh nghiệp . Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về Doanh nghiệp, cần có một công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp cá kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán . Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, sau 1 tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Đại Việt với mong muốn có thể làm quen và nắm vững hơn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống tài chính - kế toán tại đây cũng như một số nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn. Em đã nghiên cứu đề tài : “ Hệ thống kế toán – tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Đại Việt” .Nội dung báo cáo gồm : Phần 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt Phần 2 : Hệ thống kế toán – tài chính của Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt Phần 3 : Đánh giá chung hệ thống kế toán - tài chính của Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt. ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 2 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – Tiến sĩ Đào Thanh Bình cùng ban lãnh đạo và các cô chú trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Đại Việt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Nhưng vì thời gian có hạn, cùng với kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn . ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 3 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VIỆT 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1. Giới thiệu công ty Tên công ty : Công ty cổ phần Xây dựng và Thương Mại Đại Việt Địa chỉ liên hệ : Tổ 45 Thị trấn Đông Anh – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội . Điện thoại : 04.38836496 Fax : 04 . 38833296 Vốn điều lệ : 50 tỷ ( là khoản vốn góp của các cổ đông khi thành lập công ty cổ phần ) Ngành nghề KD : sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp các công trình dân dụng. Diện tích mặt bằng hiện nay là : 40.000 m2 Trong đó : - Nhà xưởng : 28000 m2 - Văn phòng : 5.000 m2 - Nhà kho : `1.300 m2 - Phục vụ công cộng : 5.700 m2  Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong một vài năm gần đây: N¨m Lîng g¹ch s¶n xuÊt (tÊn) Lîng g¹ch tiªu thô(tÊn) % tiªu thô / C«ng suÊt thiÕt kÕ(16500) Doanh thu (Tû ®ång) 2006 2007 916 5048 4500 4100 2400 27,2 14,5 42,150 20,302 3800 23,03 34,238 2008 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt là một công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. - Nguồn gốc hiện trạng : Tiền thân trước đây là Xí nghiệp đá hoa Đông Anh thuộc nhà máy đá hoa Granitô Hà Nội, được phép xây dựng theo giấy phép số 07 / GP / VQH ngày 05 tháng 01 năm 1971 của Viện quy hoạch Hà Nội . ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 4 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** - Năm 1975 do điều kiện mở rộng sản xuất, tiếp tục xây dựng xưởng gạch lát đá hoa đã được UBHC Thành phố Hà Nội cấp sử dụng 30.000.000 m 2 đất thuộc HTX Oai Mỗ , Lỗ Giao … thuộc UBND xã Uy Nỗ, UBND xã Việt Hùng ngày nay ( giấy phép số 050 / GP / UB ngày 19 / 02 / 1975 của Viên quy hoạch Hà Nội .) - Năm 1980 Bộ xây dựng có quyết định số 1374 / BXD – TCCB ngày 10 / 10 / 1980 chuyển thành xí nghiệp đá hoa, gạch lát Đông Anh trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp đá cát sỏi . - Năm 1996 Xí nghiệp Đá hoa Gạch lát Đông Anh chuyển sang trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng theo quyết định số 11 / Cty – TCHC ngày 29 / 02/ 1996 của Công ty xây lắp vật liệu xây dựng. - Năm 1999 được đổi thành Xí nghiệp xây lắp đá hoa gạch lát Đông Anh theo quyết định số 51 QĐ / Cty – TCHC ngày 04 / 03 / 1999 của công ty xây lắp vật liệu xây dựng . - Năm 2006 Xí nghiệp đá hoa gạch lát Đông Anh chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần vốn nhà nước chiếm 30% còn lại 70% vốn góp của doanh nghiệp. Qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo hệ thống nhà xưởng. Công ty đã và đang đa dạng hóa sản xuất, hoàn thiện bộ máy quản lý, mở rộng thị trường trong nước . Các sản phẩm của công ty đã đạt được những giải thưởng chất lượng cao như sau : + Năm 1992, huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam cho sản phẩm Granito, gạch đá hoa, đá hoa ốp lát . + Năm 1994, huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam cho sản phẩm Granito, gạch lát hoa, đá ốp lát, Marble, Granit. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh Kế thừa và phát triển kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty xây dựng và hoạt động các ngành nghề kinh doanh sau : - Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng : gạch Blốc, đá hoa Granite, Granito, ….. vật trang trí ốp lát . ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 5 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 1.3.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh . Hiện nay tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty bao gồm 4 phân xưởng và năm đội xây lắp, Trong đó : - Phân xưởng sản xuất gạch : sản xuất gạch Blốc tự chèn các loại. - Phân xưởng sản xuất Granito : sản xuất đá ốp lát Granito. - Phân xưởng sản xuất Granite : chuyên sản xuất đá ốp lát phục vụ cho các công trình trong nước . - Phân xưởng sản xuất cơ khí : khai thác, sửa chữa máy móc thiết bị thi công . 1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các sản phẩm gạch Blốc thì công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm Granito tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả mặt hàng của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ khi hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với công ty thì sản phẩm đó mới bắt đầu được đưa vào sản xuất.  Quy trình sản xuất Granito trải qua các công đoạn sau: - Công đoạn chặt sắt, rửa đá. - Công đoạn đúc - Công đoạn mài thô - Công đoạn tu sửa - Công đoạn mài mịn.  Đặc điểm về NVL đầu vào NVL của công ty bao gồm NVL chính và NVL phụ. Trong đó NVL chính như: xi măng các loại, bột màu các loại, đá Granito các loại, đá khối Granite các loại ….NVL phụ như : nhựa thông, cánh kiến, vòng bi các loại, axit đánh bóng …. NVL của công ty có đầu vào rộng,sẵn có đây là điểm thuận lợi giúp cho công việc sản xuất của công ty không bị gián đoạn.  Đầu ra sản phẩm của công ty: Gạch các loại Granito, Granite, gạch Blook các loại phục vụ cho các Công trình trọng điểm như: Bảo tàng HCM, Nhà khách chính Phủ, … Ngoài ra, xuất khẩu đi nước ngoài. ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 6 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Các sản phẩm của công ty hầu hết là tiêu thụ trong nước theo các đơn đặt hàng . 1.4 Quy mô hiện tại của Công ty 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty . Thứ nhất : Về nhân sự của công ty Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tính đến 31/12/2009 có 80 người, trong đó: - Số tốt nghiệp đại học và trên đại học : 35 người - Số tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp : 19 người - Số lượng lao động quản lý : 20 người - Số lượng lao động trực tiếp : 60 người - Thu nhập bình quân người lao động trong công ty là : 1,2 triệu đồng Thứ hai : Về cơ cấu quản lý của công ty  Mô hình tổ chức bộ máy quản lý : được mô tả ở sơ đồ 1  Hiện nay công ty đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Bộ máy tổ chức của công ty gồm : - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ lập các chương trình, kế toán hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, tổ chức thông qua các quyết định của hội đồng quản trị . - Giám đốc : giữ vai trò chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị . - 01 phó giám đốc phụ trách chuyên môn giúp việc cho giám đốc. Trực tiếp điều hành sản xuất tại các phân xưởng. - Các phòng ban của công ty có 05 phòng : + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng sắp xếp, giải quyết các công việc về thiết bị văn phòng phẩm, điện báo của công ty, cuộc họp của công ty. Sắp xếp quản lý lao động, tham mưu cải tiến tổ chức.Soạn thảo các nội quy,quy chế quản lý các quyết định, công văn, chỉ thị . + Phòng tài chính kế toán: Quản lý sản xuất kinh doanh về mặt số lượng và giá trị, phân tích và tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . + phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm tìm thị trường cho các sản phẩm của công ty . ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 7 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** + Phòng kỹ thuật vật tư: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu mã hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu sản xuất của công ty. Quản lý và xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị máy móc. Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ của sản xuất .Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ cả của máy móc thiết bị và vật tư nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm . + Phòng dự án: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn theo yêu cầu của hợp đồng và như cầu của thị trường. Sơ đồ 1 : ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 8 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Đại Hội Đồng Cổ Đông Ban Kiểm Soát ( 3 thành viên ) 05 Thành viên HĐQT Chủ tịch HĐQT Giám Đốc 01 Phó Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Xưởng sản xuất gạch Xưởng sản xuất đá Phòng kỹ thuật vật tư Xưởng sản xuất Granit o Xưởng sản xuất cơ khí Phòng tài chính kế toán Đội xây lắp số 1 Phòng kinh doanh Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 3 Phòng dự án Đội xây lắp số 4 ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 9 Đội xây lắp điện BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** 1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm chính Tổ chặt sắt Tổ trộn Tổ mài mịn Kiể m tra sản phẩ m Tổ đúc Tổ mài thô Tổ chát vữa Nhập kho sản phẩm Tổ chặt sắt : Một tổ uốn nắn sắt và chặt theo kích thước quy định. Rửa sạch vật liệu : ( các loại đá ) và chuyển sang cho tổ trộn Tổ trộn : trên cơ sở định mức thực tế, tổ trộn tập kết các loại vật liệu theo yêu cầu của quản lý và trộn phối liệu đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, rồi chở phối liệu sang công đoạn đúc . Tổ đúc : có nhiệm vụ làm sạch khuôn vanh, đọc bản vẽ kỹ thuật và đúc bản vẽ như yêu cầu,đảm bảo độ dày kích thước theo bản vẽ của phòng kỹ thuật đưa xuống. Sau 24 giờ chuyển toàn bộ sản phẩm vào ngâm. Qua một đêm, bốc sản phẩm giao cho bộ phận trát vữa. Tổ trát vữa :có nhiệm vụ lấy đúng hỗn hợp của sản phẩm đó và trát lên toàn bộ bề mặt của sản phẩm . Sang công đoạn mài thô. Tổ mài thô: dùng các dụng cụ ở bộ phận mài thô trà cho bề mặt được nhẵn bóng. Khi sản phẩm đạt yêu cầu chuển sản phẩm sang tổ mài mịn. Đây là công đoạn cuối cùng. Tổ mài mịn: mài và đánh bóng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Sản phẩm được nhập kho. PHẦN 2 : HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VIỆT ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 10 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** 2.1 Hệ thống kế toán của công ty CP Xây dựng & Thương mại Đại Việt 2.1.1 Bộ máy kế toán của công ty Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt có đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ,số lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng sản xuất tập trung. Với đặc điểm này để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao, công ty tổ chức theo hình thức tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo lãnh đạo công ty đói với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán tập trung cũng thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hóa công việc với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán …. Phòng kế toán tài vụ của Công ty Đại Việt gồm 4 người, trong đó có một kế toán trưởng – trưởng phòng, kế toán thanh toán và theo dõi công nợ, kế toán tổng hợp, thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo thống kê. Mọi người đều có trình độ đại học trở lên và đều có kinh nghiệm trong công tác kế toán.  Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Việt Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo thống kê.  Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán - Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty. Tổ chức đ iều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn, chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 11 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** - Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ : thanh toán các khoản phát sinh trong công ty, theo dõi công nợ phải thu, phải trả của mọi đối tượng. - Kế toán tổng hợp : Xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán trưởng giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo lại cho kế toán trưởng . - Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo thống kê :quản lý và giám sát tiền mặt tại công ty hàng ngày. Đồng thời theo dõi sự biến động và tăng, giảm cảu TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.Tập hợp số liệu các bảng báo cáo của các kỳ quyết toán để gửi lên các cơ quan, hữu quan. 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán của công ty - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm báo cáo. - kỳ kế toán : kỳ kế toán của Công ty là Quý. Vào cuối mỗi quý đơn vị phải hoàn thành các báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng Cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. - Đơn vị tiền tệ áp dụng :Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam, VNĐ. - Chữ số mà công ty sử dụng trong kế toán là chữ số ả Rập: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác: trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế Tài chính phát sinh là ngoại tệ, kế toán ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm quy đổi. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng sổ kế toán tổng hợp nhật ký chung. - Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT là tính theo phương pháp khấu trừ. Tức là đơn vị tập hợp các hóa đơn liên quan đến thuế GTGT của hàng hóa, vật tư mua vào, sau đó khấu trừ với thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Nhập trước – xuất trước . 2.1.3 Tổ chức hạch toán kế toán .  Chế độ chứng từ kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ tài Chính ban hành, theo quyết định 15 BTC ngày 19/1/2006. Tuy theo từng phần hành cụ thể mà bộ phận kế toán áp dụng các chứng từ phù hợp với phần hành đó.Ví dụ khi hạch toán về tiền mặt thì kế toán cần phải viết phiếu, chi các hóa ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 12 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** đơn bán hàng, giấy đề nghị cho tạm ứng, các hóa đơn mua hàng … Cách thức ghi vào các chứng từ về cơ bản là giống như chế độ kế toán đã ban hành, hướng dẫ cho các doanh nghiệp ( yếu tố cần thiết), tuy nhiên để cụ thể hơn cho các bộ phận phòng ban và cán bộ công nhân viên trong công ty thì một số chứng từ của công ty có thêm yếu tố bổ sung. Đặc biệt khi hạch toán về NVL, kế toán thường sủ dụng thêm các chứng từ của BTC hướng dẫn. Ví dụ như phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ …Thường thì chứng từ sử dụng trong công ty được viết thành ba liên : liên màu đen dùng để lưu, liên màu đỏ giao cho khách hàng, liên màu xanh dùng để giao cho thủ quỹ hoặc thủ kho ghi sổ. Sau đó được chuyển cho kế toán.  Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty : Công ty sủ dụng hầu hết các tài khoản đã được ban hành trước đây và một số tài khoản bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính ( từ tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 6, loại 7 , loại 8, loại 9 và các tài khoản ngoại bảng ). Hiên nay công ty sử dụng số hiệu tài khoản ở cấp 2 cho một số trường hợp cần thiết và chi tiết theo từng khoản mục, từng loại sản phẩm, từng khoản nợ.  Hình thức sổ kế toán sử dụng ở công ty: Công ty sử dụng cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp nhỏ, có số lượng ngiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán cao và thường sử dụng máy vi tính vào kế toán nên sổ tổng hợp được áp dụng tại công ty là sổ nhật ký chung và vào sổ cái cho các tài khoản. Ngoài ra không sử dụng các loại sổ NK đặc biệt là vì hình thức này có đặc điểm : - Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán riêng biệt là sổ NKC và sổ cái. - Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để ghi vào 2 loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. - Cuối tháng phải lập bảng cân đối TK để kiểm tra chính xác của việc ghi chép ở các TK tổng hợp. Sơ đồ : Quá trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán đã mở theo hình thức Nhật ký chung ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 13 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Chứng từ gốc Nhật ký chung ( nhật ký chuyên dùng ) Sổ kế toán chi tiết Số Cái Bảng chi tiết số phát sinh Báo cáo quỹ hàng ngày . Bảng cân đối TK Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Qua sơ đồ trên có thể hiểu trình tự ghi sổ tổng hợp của công ty như sau: Căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra. Kế toán viên tiến hành ghi sổ, định khoản và vào sổ NKC . Sau đó căn cứ vào số liệu của nhật ký chung hàng ngày chuyển sang sổ cái cho những tài khoản tương ứng. Công ty cũng sử dụng sổ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ hiện hành. Tuy nhiên do đặc thù của công ty là doanh nghiệp sản xuất nên có một số sổ thường xuyên được sử dụng tại công ty như : - Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hành hóa - Thẻ kho - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( dùng cho các tài khoản 621,622,627,154,641, 642, 142, 335 ) ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 14 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Khi ghi vào các sổ kế toán chi tiết này, kế toán viên cũng phải căn cứ vào các chứng từ gốc để vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Vào cuối kỳ, bộ phận kế toán công ty sẽ thực hiện khóa sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ trên sổ cái và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Khi lập bảng cân đối phát sinh thì kế toán dựa trên cơ sở số liệu của sổ cái. Còn khi lập báo cáo kế toán thì dựa trên cơ sở lập bảng cân dối phát sinh và bảng tập hợp chi tiết.  Tổ chức luân chuyển chứng từ : Nhìn chung chế độ luân chuyển chứng từ tại công ty cũng không có gì khác so với chế độ kế toán. Nó cũng bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau : - Lập chứng từ : Khi lập các chứng từ cũng tùy theo nội dung kinh tế của ngiệp vụ mà kế toán sử dụng chứng từ thích hợp. Ví dụ như khi xuất nhập vật tư thì phải sử dụng sử dụng phiếu nhập vật tư và phiếu xuất vật tư. … - Kiểm tra chứng từ : Đây là nhân tố quan trọng và phải thực hiện ngay sau khi nhận được chứng từ ( Cần kiểm tra về các yếu tố của chứng từ, chữ ký của người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ ). - Sử dụng chứng từ :Chứng từ được sử dụng để cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo nghiệp vụ, lập định khoản kế toán và vào sổ kế toán. - Chuyển chứng từ vào lưu và hủy: Sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển sang lưu trữ, bảo đảm an toàn theo quy định . 2.2 Phân tích chi phí và tính giá thành 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, nhiều sản phẩm trải qua nhiều công đoạn và có sản phẩm dở dang nhưng cũng có những sản phẩm ko có sản phẩm dở dang. Mỗi loại, mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng PX trong công ty mang tính độc lập, không liên quan đến với nhau trong mỗi PX có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. NVL đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 15 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong PX. Vì vậy ,để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng sản phẩm . 2.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm cho nên chi phí phát sinh trực tiếp loại sản phẩm nào, PX nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, PX đó. Như vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí. Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là: - Chi phí NVL trực tiếp: là những TK chi về NVL sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, được tập hợp vào TK 621- chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp : là những TK phải chi trả cho những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622- chi phí NCTT. - Chi phí sản xuất chung : là những chi phí khác ngoài hai khoản chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Các khoản này bao gồm : + Chi phí NVL, CCDC + Chi phí nhân viên PX + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác . Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản lượng . 2.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 2.2.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chi phí NVL trực tiếp  Chi phí NVL trực tiếp ở công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt bao gồm : - Chi phí NVL chính - Chi phí NVL phụ - Chi phí nguyên liệu - Chi phí vật liệu trực tiếp khác . ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 16 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ********************************************************************************  Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK621 – chi phí NVL trực tiếp, với các TK cấp 2. - TK 621.A: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Gạch - TK 621.B: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Granito - TK 621.C: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Đá - TK 621.D: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Bê tong  Trình tự hạch toán NVL trực tiếp ở công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt Hàng ngày các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng …. ), kế toán tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bút toán 1: Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152 : NVL Bút toán 2 : Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận chế tạo sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp Có TK 111,112,113 : trả bằng tiền mặt, TGNH,… Bút toán 3 : Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm Nợ TK 152 : NVL Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp Bút toán 4 : Cuối kỳ kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để tính giá trị sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 : Chi phí kinh doanh dở dang Có TK 621 : NVL trực tiếp Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ Cái các TK liên quan. 2.2.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp  Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân sản xuất trực tiếp.Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp… Trong điều kiện hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 17 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** trọng lớn trong giá thành. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất của công ty.  Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp, với các TK cấp 2. - TK 622A : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Gạch - TK 622B : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Granito - TK 622C : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Đá - TK 622D : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Bê tông  Trình tự hạch toán Chi phí NCTT ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt - Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan thống kê phân xưởng ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng bộ phận trong từng phân xưởng. Sau khi đã được phòng tài chính xét duyệt kế toán trưởng căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương CNTT sản xuất cho từng sản phẩm để tính ra chi phí NCTT cho từng laoij sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được bảng thanh toán lương từ các phân xưởng, kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên bảng tính lương. Căn cưa vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh chi phí tiền công của công nhân trực tiếp từng Phân Xưởng. Bút toán 1 : Hàng tháng công nhân phải trả trực tiếp cho CNSX Nợ TK 622: CPNCTT ( chi tiết theo từng sản phẩm của từng PX ) Có TK 334: Phải trả CNV - Tính các khoản trích theo lương: ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt, các khoản trích theo lương bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí: BHXH 15% của lương cơ bản BHYT 2% lương cơ bản KPCĐ 2% của tiền lương thực tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp . Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê,tính toán. Sau đó kế toán thanh toán sẽ tổng hợp số liệu về các khaonr trích theo lương vào chi phí NCTT của toàn PX. Tiếp theo căn cứ lượng thực tế kế toán thanh toán sẽ phân bổ lương và các khaonr trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán : Bút toán 2 : Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 : Chi phí NCTT ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 18 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** Có TK 338( 3382,3383,3384 … ) : các khoản phải trả khác. Cuối tháng thực hiện bút toán kết chuyển CP NCTT ở từng phân xưởng, đối với phân xưởng sản xuất Gạch, kế toán ghi vào máy bút toán như sau: Bút toán 3 : Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154 : CP SXKD dở dang Có TK 622 : CP NCTT Sau đó máy sẽ trực tiếp tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ Cái TK liên quan. 2.2.2.3 Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung - Ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt, chi phí sản xuất chung gồm : + Chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu, CCDC + Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất + Các chi phí khác bằng tiền. - Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 – CPSXC và mở các tiểu khoản cho từng sản phẩm như sau : + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272 : Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng + TK 6273 : Chi phí CCDC, dùng cho PXSX + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác. Cơ sở dữ liệu để ghi Sổ Cái TK 627 là bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu CCDC, các HĐ thanh toán với người bán… Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí SXC theo từng PX cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại chi phí, với tiêu thức phân bổ là số lượng – tấn sản phẩm thực tế sản xuất trong tháng. Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở Công ty như sau:  Chi phí nhân viên phân xưởng : ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 19 BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình ******************************************************************************** - Nhân viên quản lý PX bao gồm 4 người : uản đốc, thủ kho, nhân viên thống kê PX và cán bộ kỹ thuật phân xưởng. - Lương của nhân viên QLPX là lương thời gian. Tương tự như đối với tiền lương và chi phí NCSX, kế toán cũng tính ra chi phí nhân viên quản lý PX và tổng chi phí NCTT phục vụ sản xuất chung ở PX. Kế toán thanh toán phản ánh vào nhật ký chung theo bút toán: Nợ TK 627 ( ứng với từng phân xưởng ) TK 6271A Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Gạch TK 6271B Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Granito TK 6271C Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Đá TK 6271D Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Bê tông Có TK 334 Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng thực tế sau đó máy tính tự động nhập vào bút toán trên vào Sổ Cái TK 627 và sổ Cái TK 334. Sau đó tập hợp các khoản trích theo lương vào các chi phí nhân viên QLPX vào bảng tính lương và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng thực tế. Bút toán này phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí nhân viên QLPX : Chi tiết theo từng sản phẩm tại phân xưởng sản xuất Gạch : Nợ TK 627A : Có TK 3383 : Nợ TK 627A : Có TK 3384: Nợ TK 627A : Có TK 3382 : Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVPX ở từng PX. Đối với PX Gạch, kế toán ghi vào TK chung bằng bút toán: Nợ TK 154A : Có TK 627A : Sau đó máy sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 154 và TK 627.  Chi phí NVL để tạo nên sản phẩm chủ yếu: ******************************************************************************** SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan