Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến
thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S
Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian
thực hiện chuyên đề.
Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được
thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn
thành tốt chuyên đề của mình.
Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến
thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
1
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.............................9
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm...................................................................................................................9
1.1.3. Phân loại....................................................................................................................9
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp....................................................11
1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu...........................................11
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu..............................11
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán....................................................................................................12
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu...............................................................................................12
1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho....................................................................13
1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.....................................................................13
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.....................................................................................15
1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng..............................................................................15
1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu..............................................16
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..................................................................................19
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.........19
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................28
1.7. Hình thức kế toán...........................................................................................................31
1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung..........................................31
1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.......................................32
1.7.3. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ........................................32
1.7.4. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.....................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG...................................35
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.
...............................................................................................................................................35
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng vận
tải và thương mại Đại Dương...........................................................................................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty.......................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty...............36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty....................................................................37
2
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại
Đại Dương.........................................................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.........................................................................................................41
2.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.....................................................................................................41
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương
mại Đại Dương..................................................................................................................43
2.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.....................................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY...............................................64
3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận
tải và thương mại Đại Dương...............................................................................................64
3.1.1. Đánh giá chung.......................................................................................................64
3.1.2. Nhận xét..................................................................................................................65
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.........................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................................70
3
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CPSX
2. GTGT
3. NVL
4. QLDN
5. QLPX
6. SXKD
7. TGĐ
8. TSCĐ
9. TSLĐ
10. XDCB
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Quản lý doanh nghiệp
Quản lý phân xưởng
Sản xuất kinh doanh
Tổng giám đốc
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt
Tên sơ đồ
Ý nghĩa
Trang
4
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp
thẻ song song
16
2
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
17
3
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ
số dư
18
4
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo
phương pháp kê khai thường xuyên
27
5
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
30
6
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung
31
7
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật
ký- Sổ cái
32
8
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng
từ ghi sổ
33
9
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký
– Chứng từ
34
10
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
37
11
Sơ đồ 2.2
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
39
12
Sơ đồ 2.3
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty
44
12
Sơ đồ 2.4
Thủ tục nhập kho
45
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
Stt
1
Tên mẫu
Mẫu 2.1
Ý nghĩa
Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào
Trang
46
5
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Mẫu 2.2
Mẫu 2.3
Mẫu 2.4
Mẫu 2.5
Mẫu 2.6
Mẫu 2.7
Mẫu 2.8
Mẫu 2.9
Mẫu 2.10
Mẫu 2.11
Mẫu 2.12
Mẫu 2.13
Khoa Kinh Tế
Biên bản kiểm kê vật tư
Phiếu nhập kho vật tư
Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho vật liệu tự sản xuất
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT hàng bán ra
Thẻ kho nguyên vật liệu
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Tài khoản 152
47
48
49
50
51
53
54
55
56
58,59
62
63
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Hơn nữa Việt Nam đã ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là
cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước,
các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện
pháp quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nỗ lực
hơn nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho mình.Các doanh nghiệp cần phải
6
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương
hướng phát triển tốt nhất.
Để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán Công ty là một
trong những công cụ đắc lực trong công tác tổ chức quản lý, tính toán kinh tế và kiểm
tra giám sát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Kế toán giữ vai
trò quan trọng giúp các nhà quản lý biết được các thông tin về chi phí đầu vào của quá
trình sản xuất cũng như kết quả đầu ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn có thông tin về chi phí nguyên vật liệu đầy đủ
và chính xác thì công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết. Tổ chức tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu, có khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý chính xác đầy đủ và
hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong việc
quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
"Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương
mại Đại Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải
và thương mại Đại Dương.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu kết hợp với kiến thức được học ở trường em
đã hoàn thành chuyên đề. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế quá ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
7
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vật
liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính,
vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.
8
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản
phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản
phẩm.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng
tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái
và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên
vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó
sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.3. Phân loại
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau
với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng và tính chất lý hóa khác nhau trong quá trình
sản xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu
quản lý của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại NVL.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các NVL cùng với nhau theo một đặc trưng nhất
định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại NVL.
1.1.3.1 Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài. Khái niệm nguyên vật
liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị
của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than
đá, than bùn và ở thể khí như ga…
9
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
- Phế liệu thu hồi: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:
-
Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
-
Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Với cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:
-
Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài thị
trường, thông thường mua của nhà cung cấp.
-
Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và
sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
-
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
-
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
-
Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở liên tục đáp
ứng nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách
hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ
của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công
việc hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành,
đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự
10
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn
nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất
là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về
cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời cần
kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp
đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho, bến bãi thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng NVL, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an
toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý NVL. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không
kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các
nhà quản lý quan tâm.
1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu
là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ dàng
trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm được sản
xuất ra. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải đầy
đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc mà
nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Việc đảm bảo nguyên vật
liệu cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất
xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm
quan trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị
sản phẩm so với các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả
các khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
11
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL từ yêu cầu quản lý NVL, từ chức năng của
kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các
mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,
đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu. Hướng dẫn, kiểm
tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), đúng phương pháp quy định nhằm
đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ kế toán nguyên vật liệu. Theo
quy định chung của chuẩn mực kế toán , kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu
phải phản ánh đúng theo giá gốc( trị giá vốn thực tế). Đây là chi phí thực tế Doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu là loại giá được
hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của
doanh nghiệp để có nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định
theo từng nguồn nhập.
1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định như sau:
-
Đối với NVL mua ngoài:
12
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
Trị giá
Giá mua trên
Chi phí thu mua
thực tế
= hóa đơn (Cả thuế + (kể cả hao mòn
của NVL
NK nếu có)
trong định mức)
mua ngoài
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
-
Chi phí
chế biến
+
Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
-
Giá thực tế NVL
xuất chế biến
=
Các khoản giảm
- trừ phát sinh khi
mua NVL
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+
Chi phí
gia công
+
Chi phí
vận chuyển
Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng
cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do
hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá do HĐ
đánh giá lại
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế
của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
x
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
13
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ
Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng
Trị giá thực tế NVL
Đơn giá
bình
=
=
quân
+
tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL
+
tồn kho đầu kỳ
+
Đơn giá bình
quân
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương
pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
1.5.1.1 Chứng từ sử dụng.
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt
14
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Cũng có chứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý:
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.5.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá
trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng,
kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi tiết với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử lý kịp thời.
15
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152
“Nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện
lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chứng từ xuất
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.5.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối
tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá
và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu
đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối
chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp
thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị
16
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.5.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương
pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu vào
bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư
phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng
để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
17
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế
toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ số dư
Phiếu xuất
kho
Bảng lũy kế nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế xuất
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1.1. Đặc điểm
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ
dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các
chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng
được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối
tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kiểm tra.
Công thức:
18
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Trị giá hàng
tồn kho
cuối kỳ
Trị giá hàng
= tồn kho
đầu kỳ
Khoa Kinh Tế
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và
số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt
hàng có giá trị lớn hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.6.1.2. Chứng từ sử dụng
Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở
pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ
hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định như:
-
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
-
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-
Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm
-
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ
cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và
đầy đủ.
1.6.1.3. Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên
chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu.
Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của nguyên
vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản như:
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận
19
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Khoa Kinh Tế
thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng
đang đi đường đã về nhập kho.
Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
* Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152
có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh
nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521
Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522
Vật liệu phụ
Tài khoản 1523
Nhiên liệu
Tài khoản 1524
Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528
Vât liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…
tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Chiết khấu thương mại được hưởng
+ Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
20
SV: Nguyễn Thị Hậu
Lớp KT3Đ11
- Xem thêm -