Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu...

Tài liệu Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

.DOC
42
640
135

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết vật liệu không những là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm. tức là doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ Phần Kplus Toàn Cầu” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau: 1. Nghiên cứa đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu. 3. Đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán nguyên vật liệu. LỜI CẢM ƠN i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như quá trình học tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu. Trong quá trình thực tập tôi đặc biệt chú ý đến hoạt động kế toán nguyên vật liệu của công ty còn nhiều bắt cập, nên tôi chọn đề tài “Kế toán nghiên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Lê Thị Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn Bà Phí Thanh Huyền – Giám đốc điều hành Công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu và tất cả các anh chị cán bộ nhân viên công ty đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Tôi xin chân thành cám ơn! Hà Nội, Tháng 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Lan MỤC LỤC ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải TÓM LƯỢC i LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ii iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU v 1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..............................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2 5. Kết cấu của khóa luận........................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4 1.1. Cở sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu.......................................................4 1.1.1......................................................................................Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................................................................4 1.1.2............................................Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu .....................................................................................................................................5 1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL..........................................................6 1.2.1.....Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực VAS 02 – Hàng tồn kho)............................................................................................6 1.2.2.....................................Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành ...................................................................................................................................10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KPLUS TOÀN CẦU 19 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu..................................................19 2.1.1..........Tổng quan về NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu ...................................................................................................................................19 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL để sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu.....................................................................................21 2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty CP Klpus Toàn Cầu..................................................................................................................22 iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải 2.2.1............................................................................................Kế toán chi tiết NVL ...................................................................................................................................22 2.2.2.........................................................................................Kế toán tổng hợp NVL ...................................................................................................................................26 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CP KPLUS TOÀN CẦU 30 3.1. Các kết luận phát hiện qua nghiên cứu kế toán NVL sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu....................................................................................30 3.1.1..................................................................................Những kết quả đã đạt được ...................................................................................................................................30 3.1.2........................................................Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ...................................................................................................................................32 3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán NVL sản xuất hóa chất tại công ty CP Kplus Toàn Cầu.......................................................................................................33 3.2.1....................................................Hoàn thiện công tác bảo quản nguyên vật liệu ...................................................................................................................................33 3.2.2.....................................................................Hoàn thiện kế toán kiểm kê vật liệu ...................................................................................................................................33 3.2.3.............................................................Hoàn thiện về tài khoản kế toán sử dụng ...................................................................................................................................34 3.2.4............................................................................Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán ...................................................................................................................................34 3.2.5............................................................Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ...................................................................................................................................34 3.5.6. 3.3. Đào tạo và bồi dưỡng nghiê pê vụ cho các cán bộ kế toán...............................35 Điều kiện thực hiện.......................................................................................35 PHỤ LỤC 36 iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Từ viết tắt CP CN KT TSCĐ HĐ CCDC DCLC GTGT TK DN NVL SXKD NKCT N-X-T NVL TT SX PNK NKC Nội dung Cổ phần Công nghiệp Kế toán Tài sản cố định Hợp đồng Công cụ dụng cụ Đối chiếu lưu chuyển Giá trị gia tăng Tài khoản Doanh nghiệp Nguyên vật liệu Sản xuất kinh doanh Nhật ký chứng từ Nhập-Xuất-Tồn Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Phiếu nhập kho Nhật ký chung v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong nền sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu nguyên vật liệu đóng vai trò chính trong quá trình sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu, nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu tác giả đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là: Nhằm tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán NVL tại Công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Nội dung nghiên cứu: + Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu + Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. 1 Khóa luận tốt nghiệp + GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của công ty CP Kplus Toàn Cầu - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Công ty CP Kplus Toàn Cầu + Phạm vi thời gian: Năm 2011 - 2012 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập dữ liệu Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác bán hàng tại đơn vị. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả. Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo) Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho) Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết đnhj QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính Các luận văn cùng đề tài: Mai Thị Cẩm, “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất áo jacket 3 lớp có mũ tại công ty TNHH giao vận và công nghệ Trường Xuân LD” luận văn tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại do Ts Trần Hải Long hướng dẫn; Đào Việt Hà, “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hansung Haram Việt Nam” do Ts Lê Thị Thanh Hải hướng dẫn.  Phương pháp phân tích dữ liệu 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính. Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD... trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu để sản xuất hóa chất tại công ty Cổ phần Kplus Toàn Cầu 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Cở sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho): Là những tài sản: + Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; + Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; + Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Như vậy hàng tồn kho trong DN là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất lưu thông hoặc đâng trong quá trình sản xuất chế tạo ở DN và bao gồm: + + + + - Hàng hóa đang đi đường Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến Hàng trong kho, trong quầy Bất động sản tồn kho Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): NVL là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. - Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL như: + NVL Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu. + Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. 1.1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 4 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. + Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả. + Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. + Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.  Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. - Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất. 5 Khóa luận tốt nghiệp + GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán. + Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. + Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu. 1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL 1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực VAS 02 – Hàng tồn kho) Hàng tồn kho: Là những tài sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: + Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; + Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; + Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; + Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; + Chi phí dịch vụ dở dang. 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.  Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập: - Từ nguồn thu ngoài Giá thực tế nhập nguyên vật liệu Giá trị trên HĐ = (không bao gồm thuế GTGT) Các khoản - giảm trừ Chi phí + thu mua (nếu có) Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong định mức và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu. 7 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Đối với NVL tự sản xuất. Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành sản phẩm công xưởng thực tế) Trị giá nguyên liệu, = Trị giá vật liệu vật liệu nhập kho - + Chi phí xuất kho chế biến Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho. Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ. Trị giá nguyên liệu, Trị giá vật liệu Tiền công phải vật liệu và CCDC = xuất kho thuê ngoài + trả cho người nhập kho - chế biến chế biến Chi phí + vận chuyển, chi phí khác Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham gia góp vốn thừa nhận. - Với NVL nhập do biếu tặng Trị giá nguyên liệu, = vật liệu nhập kho - Gía trị hợp lý ban đầu + Chi phí khác liên quan của NVL tương đương Với NVL được cấp Giá ghi trên sổ của Giá gốc nguyên liệu, = đơn vị cấp trên hoặc vật liệu nhập kho giá được đánh giá lại theo giá trị thuần - trực tiếp đến việc tiếp nhận Chi phí vận chuyển + bốc dỡ, chi phí có liên quan trực tiếp khác Đối với phế liệu thu hồi nhập kho. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.  Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị hàng tồn khi được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau”: 8 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau: Giá thực tế Số lượng nguyên vật liệu = xuất kho Đơn giá bình nguyên vật liệu X quân xuất kho Trong đó:Giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá trị thực tế Giá đơn vị bình quân + Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ = cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau Giá đơn vị bình quân sau mỗi mỗi lần nhập = lần nhập ð Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất kho - Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải - Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Phướng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Phướng pháp thực tế đích danh: Phướng pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cau, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào sớ lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy. 1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành 1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho. Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.  Phương pháp ghi thẻ song song 10 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu. - Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết. Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 01)  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên - Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ DCLC (phụ lục số 02)  Phương pháp ghi sổ số dư. 11 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho. - Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 03) 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu a. Chứng từ kế toán Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT) Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT) Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT) Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT) Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như : Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. b. Vận dụng tài khoản kế toán  Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài khoản cấp 2 chi tiết như sau: Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính; Tài khoản 1522: Vật liệu phụ; Tài khoản 1523: Nhiên liệu; Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế; Tài khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản; Tài khoản 1528: Vật liệu khác 12 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường” Tài khoản 133 “Thuế VAT được khấu trừ”: Tài khoản 133 có tài khoản cấp 2 + Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ + Tài khoản 1332: Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định. Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK 642.  Vận dụng tài khoản kế toán Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ. Nhập kho NVL: - TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:Nợ TK 152: (giá trị nguyên vật liệu nhập kho chưa GTGT), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331, 111, 112, 311… (Tổng giá trị thanh toán cho người bán) - TH2: Trường hợp hàng đang đi đường Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:Nợ TK151: (Phần được tính vào giá nguyên vật liệu), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/ Có TK331: 111, 112, 311: (tổng giá trị thanh toán cho người bán) Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK152/Có TK 151 - TH3: Hàng về chưa có hóa đơn Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch toán), kế toán ghi:Nợ TK 152/Có TK331 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:Nợ TK 152: (Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/Có TK 331: (Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính) - TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán: Kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 111,112… - TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác: Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác nhau như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị nguyên vật liệu ... phản ánh nhập kho trong các trường hợp này, kế toán ghi:Nợ TK 152: (Giá thực tế NVL nhập kho)/Có TK154: (Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công), Có TK 411: (Nhận vốn kinh doanh bằng NVL), Có TK128,222: (Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL), Có TK 338: (NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác), Có TK 711: (Phế liệu thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ). Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu khi kiểm nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc vào hợp đồng mua bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên. - Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng), doanh nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua theo phương thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp mua. Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải chịu rủi ro về số hàng thiếu hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan đến số hàng thiếu này.Khi chưa xác đinh rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381)/Có TK 11X, 331, ...Khi có quyết định xử lý thì căn cứ quyết định, ghi: Nợ TK 152, 153: (Ghi phần giá trị hàng thiếu trong định mức)/Nợ TK 138 (1388): (Ghi số phải thu cá nhân, đơn vị bồi thường), Có TK 138 (1381): (Xử lý giá trị của hàng thiếu) - Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng): 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa thuộc về người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung hóa đơn về số lượng gửi đến cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như trường hợp mua hàng bình thường. Trường hợp doanh nghiệp không mua hàng thừa, kế toán hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn, còn hàng thừa giữ hộ người bán. Kế toán ghi:Nợ TK 002 - Hàng hóa, vật tư giữ hộ Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng thừa thuộc về doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế và thanh toán cho người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:Nợ TK 152, 153: Giá trị toàn bộ số hàng, Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu có)/Có TK 11X, 331 - Trị giá thanh toán theo hóa đơn, Có Tk 338 (3381) - Giá trị hàng thừa. Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp Xuất kho NVL: Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá thực tế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế toán xác định, kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan. - TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:Nợ TK 621, 627, 641, 642: (Giá thực tế NVL)/Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho - TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:Nợ TK 222, 411/Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có),Có TK 152: ghi theo giá thực tế xuất kho - TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi: - Nợ TK154/ Có TK152 TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 632/Có TK152 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan