VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM TẠI ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO THỰC TẬP
NGHIỆP VỤ
Đề tài :
PHÂN PHỐI VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV KỲ AN (NAACO)
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Địa điểm thực tập
: PGS.TS
: BÙI VŨ HÒA
: 31QĐ
: CÔNG TY TNHH KỲ AN
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2015
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................
PHẦN I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH........................
1.1 Lý thuyết về Quản trị tài chính............................................................................1
1.2 Lý thuyết về Quản trị sản xuất.............................................................................2
1.3 Lý thuyết về Quản trị công nghệ.........................................................................3
1.4 Lý thuyết về Quản trị Marketing.........................................................................4
1.5 Lý thuyết về Quản trị khách hàng........................................................................7
1.6 Lý thuyết về Quản trị chất lượng ........................................................................7
1.7 Lý thuyết về Quản trị chiến lược ........................................................................7
PHẦN II: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT QUÁN TRỊ KINH DOANH VÀO CÔNG
TY CỔ PHẦN SÁCH NHÃ NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............13
2.1 Khái quát về công ty..........................................................................................13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................13
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................13
2.1.3 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty.......................................14
2.2 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong thị trường qua các năm..............................15
2.3 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.........................................................17
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌAT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY.................................................................................................................. 19
3.1 Định hướng phát triển và chỉ tiêu kinh doanh của công ty cổ phần...................19
3.1.1 Chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường.......................................................20
3.1.2 Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường...................................................20
3.1.2 Chiến lược cạnh tranh.....................................................................................21
3.2 Chiến lược đối với quảng cáo............................................................................21
3.3 Chiến lược đối với họat động khuyến mãi.........................................................22
3.4 Chiến lược giá cả...............................................................................................23
3.5 Giải pháp về chất lượng, mẫu mã, chi phí, marketing.......................................25
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần sách Nhã Nam..........12Bảng 2: Báo cáo tổng
hợp kết quả kinh doanh công ty Cổ phần Sách Nhã Nam ...........................................13
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh của Công ty Cổ phần sách Nhã Nam
..................................................................................................................................... 13
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam đã
có sự phát triển tiến bộ vượt bậc so với các nước tiên tiến trên thế giới. Chính
những sự phát triển đó đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp xây
dựng trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực xây dựng tại
Việt Nam. Bên cạnh những vật liệu truyền thống như sắt thép, xi măng, gạch , gỗ,
gốm sứ thủy tinh ... thì vật liệu nhựa composite (nhựa kết hợp với sợi thuỷ tinh)
từng bước được người tiêu dùng biết đến như là một loại vật liệu cao cấp với các
sản phẩm có độ bền và tính năng ưu việt cho cuộc sống năng động và hiện đại. Nắm
bắt được xu thế đó, công ty TNHH MTV Xây Dựng Kỳ An (NAACO) đã phát triển
thành công dòng sản phẩm tấm lợp composite F.R.P – một trong những sản phẩm
tấm lợp composite hàng đầu tại VN.
Để có được sự thành công đó, công ty TNHH MTV Xây Dựng Kỳ An (NAACO) đã
xây dựng cho mình cho một chiến lược marketing toàn diện để có thể tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh. Một trong những yếu tố giúp công ty khẳng định
được thương hiệu của mình đó chính là chiến lược sản phẩm của công ty. Vì thế
người viết chọn đề tài “Chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp của công ty TNHH
MTV Xây Dựng Kỳ An (NAACO) tại Việt Nam giai đoạn 2010-2014” , từ đó rút
ra nhận xét và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công
ty.
Đứng trước thực tiễn của nền kinh tế trong nước cũng như sau một thời gian
thực tập, nghiên cứu tình hình tại Công Ty TNHH MTX Kỳ An, em đã mạnh dạn
tham khảo và lựa chọn đề tài “Phân phối và tiêu thụ sản phẩm”- Tại Công Ty
TNHH MTV Kỳ An
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để có những định hướng giúp cho quá trình nghiên cứu đề tài được rõ ràng, chính
xác, trọng tâm, trọng điểm đề tài đặt ra những mục tiêu sau đây:
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
Một là hệ thống lại kiến thức về chiến lược sản phẩm trong Marketing.
Hai là mô tả tổng quan thị trường ngành hàng tấm lợp.
Ba là phân tích, làm rõ chiến lược sản phẩm của công ty NAACO và vai trò
của chiến lược sản phẩm trong chiến lược Marketing mix.
Bốn là đánh giá chiến lược sản phẩm và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao tính hiệu quả chiến lược sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là
“Chiến lược sản phẩm dòng tấm lợp Công Ty TNHH MTV Kỳ An”
Phạm vi nghiên cứu từ năm 2010-2014, nghiên cứu tại địa bàn thành phố Việt
Nam và nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các dòng sản phẩm của
công ty NAACO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH MTV Kỳ An
Phần II: Thực trạng phân phối và tiêu thụ tại Công Ty TNHH MTV Kỳ An
Phần III: Xu hướng và giải pháp phát triển kênh phân phối và tiêu thụ tại
Công Ty TNHH MTV Kỳ An
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY
DỰNG KỲ AN (NAACO)
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty ( Tên Việt Nam): Công ty TNHH MTV Xây Dựng Kỳ An
- Mã số thuế: 4000582732
- Địa chỉ: 258 Lý Thường Kiệt, Phường Sơn Phong, Thành phố Hội An, Tỉnh Quảng
Nam, Việt Nam
- Giấy phép kinh doanh: 4000582732 - Ngày cấp: 25/03/2009
- Ngày hoạt động: 06/04/2009
- Website:
[email protected], Email:
[email protected]
- Giám đốc: TRANG THANH PHÚC
- Điện thoại: 05102471369
Công ty được trang bị những máy CNC hiện đại và thông minh thực hiện các công
việc phay, tiện, ăn mòn bằng tia lửa điện, máy cắt dây WEDM, máy tạo mẫu nhanh
SLA Viper Si2 và nhiều loại máy công cụ thể hệ mới nhất như: tiện, phay, bào,
mài,...
Công ty có hệ thống máy tính với cấu hình mạnh sử dụng các phần mềm CAD/ CAM
mạnh trên thế giới như Pro/ Engineer, Cimatron,...
Vốn điều lệ: 5 tỷ.
Công ty TNHH Kỳ An được hình thành năm 1997. Lúc ban đầu công ty chỉ là cơ sở
sản xuất tole lấy sang. Việc kinh doanh ngày àng phát triển nên đến năm 2001, cơ sở
đã trở thành công ty và hoạt động trong lĩnh vực nhựa gia cường sợi thủy tinh
( composite F.R.P)
Hiện nay, hệ thống tổ chức của công ty bao gồm:
+ Trụ sở chính: 258 Lý Thường Kiệt, Hội An, Quảng Nam
+ Chi nhánh I: E9/ 33A, Khu Phố 5, TT Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TP HCM
+ Chi nhánh II: Tầng 5, Tòa nhà 43 Kim Đồng, Phường Giáp Bát, TP HCM
+ Cơ sở sản xuất: A7/ 30 Khu phố 3, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP HCM
1.1.2 Mục tiêu của công ty TNHH MTV Xây Dựng Kỳ An
- Luôn học hỏi và tiếp thu ý kiến người tiêu dùng
- Hết lòng phục vụ khách hàng, chu đáo, tận tình
- Đảm bảo chất lượng, đảm bảo thời gian, giá thanh toán trên cơ sở thị trường Việt
Nam
1.1.3 Định hướng phát triển của công ty TNHH MTV Xây Dựng Kỳ An
Chức năng kinh doanh của công ty
- Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tấm lợp lấy sang Natalite
Composite F.R.P, Tấm lợp Resita, chậu hoa, bàn ghế, bồn chứa hóa chất, chống thấm
– Phủ lớp F.R.P, tủ điện Composite, tấm ốp nhôm
- Sản xuất các sản phẩm bằng vật liệu nhựa và Composite. Mua bán hang kim khí
điện máy, hàng nhựa và Composite, vật liệu xây dựng, hàng nông sản. Xây dựng dân
dụng và công nghiệp
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
- Sản xuất và mua bán sơn, phần mềm tư vấn và thiết kế mạng máy tính. Thiết kể
trang web. Các dịch vụ về hệ thống CAD/ CAM. Tích hợp mạng cục bộ ( LAN), đào
tạo tin học, ngoại ngữ.
- Đúc và gia công hàng lọat, đơn chiếc các chi tiết, thiết bị có độ chính xác cao cho
ngành công nghiệp
- Thiét kế chế tạo khuôn mẫu cho các sản phẩm nhựa dân dụng, công nghiệp, khuôn
đúc áp lực cho các sản phẩm đồng, nhôm, khuôn đột dập các loại
- Các sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Công ty có thể gia công tất
cả các sản phẩm với điều kiện bên đối tác đặt hàng có kèm theo bản vẽ kỹ thuật.
Ngoài ra, công ty còn nhận gia công các sản phẩm bằng kim loại cho các cá nhân, tổ
chức riêng lẻ.
- Tiến tới công ty sẽ có kế hoạch tổ chức ddaof tạo công nhân để 100% lực lượng
công nhân đều có trình độ tay nghề bậc 6 và bậc 7.
Trong hơn 6 năm qua, Kỳ An đã tham gia hầu hết mọi giai đoạn xây dựng trên
nhiều công trình, nhiều địa hình, nhiều lĩnh vực, đồng thời tiếp tục đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực trẻ tuổi và nuôi dưỡng sự phát triển của họ. Kết quả Kỳ An duy trì
được sự liên tục về chất lượng đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đội ngũ Kỳ An
hiện nay luôn sẵn sàng cung cấp hiệu suất cao hơn bất cứ nơi nào có nhu cầu cho
các dịch vụ xây dựng chuyên nghiệp.
Kỳ An luôn ý thức được rằng cùng với sự phát triển, nhiệm vụ giúp đỡ khác hàng
đạt được mục tiêu của mình ngày càng trở lên khó khăn. Kỳ An rất tự hào về đội
ngũ nhân sự sáng tạo, kỉ luật, luôn tiếp cận với những công nghệ hiện đại, để xây
dựng nên những công trình xuất sắc vượt quá mong đợi của khách hàng.
Những sản phẩm của công ty gồm có:
- Tấm lợp lấy sang F.R.P
Với nguyên liệu nhựa Polyster nhập từ Singapore và sợi thủy tinh nhập từ Trung
Quốc, sản phẩm tấm lợp lấy sang NAACO cho 80% ánh sang đi vào công trình bên
trong nhà máy, giúp giảm chi phí sử dụng điện vào ban ngày. Sản phẩm được hoàn
thiện khả năng chống tia cực tím làm giảm thiểu sự phai màu, ngã vàng; Chịu được
sự uống cong, căn kéo đap ứng các tiêu chuẩn thiết kế… Bề mặt sản phẩm nhẵn
láng tạo điều kiện cho tấm lợp tự giữ sạch lâu hơn nên làm tang thời gian lấy sang.
Bề mặt tấm lợp rắn chắc ngăn cản việc thấm nước và thẩm thấu, hư hỏng và va đập
với những cơn mưa lớn. Bên cạnh đó, sử dụng những tấm lớp này, tuổi thọ của các
công trình xây dựng sẽ được kéo dài, ngay cả chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình
xây dựng cũng được giảm thiểu. Sản phẩm với các chất liệu không dẫn diện, giúp
việc thi công an toàn hơn. Sản phẩm tấm lợp đa dạng chủng loại, kích cỡ, có thể
được sản xuất ra theo những yêu cầu của từng công trình ( Chiều dài tối đa 15m).
Tấm lợp NAACO được dùng lợp vách, mái cho các khu kinh doanh nhà máy, văn
phòng và các công trình khác cần cung cấp ánh sang như: Nhà phơi nông sản, nhà
trồng rau, trồng hoa, nhà xưởng sản xuất….
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
Tấm lợp lấy sảng F.R.P
+ Tấm lợp Resita
Được sản xuất theo công nghệ nhựa có gia cường sợi thủy tinh ( F.R.P) nên sản
phẩm có khả năng chịu lực tốt trong khi có trọng lượng nhẹ. Tấm lợp Resita có khả
năng chịu đựng tốt sự ăn mòn của hóa chất, do đó được sử dụng thay thế tấm lợp
kim loại trong môi trường có nguy cơ ăn mòn hóa chất và nhiễm mặn. Chất cực tím
được them vào nên tấm lợp Resita chịu được tác động của ánh sang mặt trời. Resita
bảo vệ chống ăn mòn cả mặt trong và mặt ngoài của tấm lợp. Sự truyền dẫn âm
thanh của tấm lợp thấp giúp giảm ồn khi trời mưa. Sản phẩm không dẫn điện giúp
việc thi công an toàn hơn… Tấm lợp Resita thích hợp để lợp vách và mái cho các
công trình chịu tác động của hơi hóa chất từ bên trong như: Nhà máy xi mạ, nhà
máy luyện kim, nhà máy sản xuất phân bón, môi trường vùng biển….
+ Chậu hoa Composite F.R.P
Vật liệu hỗn hợp nhựa kết hợp với sợi thủy tinh (F.R.P) có trọng lượng nhẹ, chịu
được va đập tốt và đặc biệt là khả năng chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt.
Vật liệu F.R.P có nhiều ưu điểm vượt trội nên ngày càng được sử dụng nhiều.
NAACO có kinh nghiệm trong việc gia công các sản phẩm từ vật liệu F.R.P. Với
đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề, chúng tôi có thể sản xuất theo yêu cầu thiết
kế của khách hàng.
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
Vật liệu hỗn hợp nhựa kết hợp với sợi thủy tinh (F.R.P) có trọng lượng nhẹ, chịu
được va đập tốt và đặc biệt là khả năng chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt.
Vật liệu F.R.P có nhiều ưu điểm vượt trội nên ngày càng được sử dụng nhiều.
NAACO có kinh nghiệm trong việc gia công các sản phẩm từ vật liệu F.R.P.
+ Xe đầy rác Composite F.R.P
Xe đẩy rác do NAACO sản xuất được chế tạo từ vật liệu nhựa hỗn hợp sợi thủy tinh
(F.R.P) nên thừa hưởng các tính chất lý hóa của vật liệu. Xe đẩy rác FRP NAACO
có thể chịu được nắng mưa, môi trường ngoài trời, gió biển, chịu va đập tốt nên
được dùng để lắp cố định hay di động tại nơi công cộng, công viên.
Ngoài ra, xe đẩy rác NAACO còn có khả năng chống ăn mòn với các hóa chất sinh
ra trong môi trường chứa rác, vì thế sản phẩm bền hơn so với vật liệu bằng kim loại
hay nhựa PVC thông thường khác
Xe đẩy rác NAACO dễ lắp đặt và có trọng lượng nhẹ nên dễ dàng vận chuyển và
bảo trì.
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
+ Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm khác bằng nhựa kết hợp với sợi thủy
tinh theo yêu cầu như ghế ngồi, ghế phòng massage, ghế nằm, tủ điện…..
- Những thành tựu mà công ty đạt được
Sự kết hợp giữa nhựa và sợi thủy tinh giúp sản phẩm có những tính năng ưu
việt chịu được thời tiết khắc nghiệt và môi trường ăn mòn cao. Do đó, sản phẩm
nhựa Composite của NACCO được giới chuyện môn trong ngành xây dựng đánh
giá cao về chất lượng và đã đạt nhiều giải thưởng như:
+ Huy chương vàng Hàng Việt Nam Chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn 2003
+ Huy chương vàng hội chợ Vietbuild 2003,2005,2006,2007,2009
+ Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng 2006,2007,2008
+ Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2007 do người tiêu dùng bình chọn
Tấm lợp composite F.R.P là sản phẩm chủ lực của công ty Việt Nam Á. Chúng tôi
tự hào là đơn vị đầu tiên sản xuất tấm lợp composite F.R.P tại Việt Nam, vì thế
chúng tôi thấu hiểu sự mong đợi của khách hàng và có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất cũng như thi công.
- Tầm nhìn
“Chúng tôi mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành nhựa Composite
F.R.P. Sự phát triển của chúng tôi luôn gắn liền với lợi ích của việc ứng dụng vật
liệu F.R.P vào ngành xây dựng. Chúng tôi tạo ra sản phẩm nhưng bán sự hài lòng
cho Khách hàng. Mỗi nhân viên cảm thấy tự hào khi là thành viên của
NAACO”
- Sứ mệnh
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
NAACO Phát huy tính ưu việt của vật liệu Composite mang lại lợi ích cho cộng
đồng. NAACO được biết đến như là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong ngành
nhựa Composite F.R.P . NAACO không ngừng nghiên cứu mở rộng ứng dụng vật
liệu composite đáp ứng nhu cầu thị trường với sản phẩm chất lượng và giá cả phù
hợp
1.2 Bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ tổ chức
Hiện nay NAACO có hơn 300 nhân viên hầu hết đều được đào tạo qua các
trường: Đại học Kinh Tế, ĐH Duy Tân, …và được xếp theo cấu trúc sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
HỘI ÐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM
ÐỐC
PTGÐ KỸ THUẬT
PTGÐ TÀI CHÍNH
PTGÐ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Nghiê
n
kỹ
Cơ
kế
hoạch
Kế
toán
Tài
Marketin
g
Bán
hàng
đầu
tư
tổ
chức
thuật
điện
chính
cứu
và
SPM
vật tư
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Văn
Phòng
LÐTL
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
QNam
TP.
HCM
TP.
HCM
TP.
HCM
TP.
HCM
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
Ghi chú
Thông tin chỉ đạo
Báo cáo phản hồi
Thông tin trao đổi hàng ngang
1.2.2 Chức năng , nhiệm vụ các phòng ban bộ phận trong công ty
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của công ty là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công
ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên, được Đại hội đồng Cổ đông bầu ra làm cơ quan
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi thành viên Hội
đồng quản trị có nhiệm kỳ tối đa là 5 năm và có thể được bầu lại tại cuộc họp Đại hội
đồng Cổ đông tiếp theo.
Tổng giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty,
trực tiếp điều hành, hoạch định các chiến lược chung của Công ty.
Cỏc Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kỹ thuật:
Là người giúp việc và tham mưu cho Tổng Giám đốc các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất, xây dựng và triển khai các quy trình công nghệ nói chung. Là
người đại diện theo luật công ty, là người quản lý, điiều hành mọi họat động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH MTV Kỳ An
Phó tổng giám đốc tài chính:
- Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định,
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn,
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
- Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực tài chính của Công ty.
Phó tổng giám đốc hành chính – nhân sự:
Là người giúp việc, tham mưu cho Tổng Giám đốc các vấn đề liên quan đến
nhân sự, tổ chức nhân sự, hoạch định chế độ chính sách đối với người lao động. Là
người hỗ trợ cho General Director trong công việc quản lý, điều hành họat động của
công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của Tổng giám đốc
Là người phát ngôn chính thức của Công ty sau Tổng giám đốc trước các cơ
quan truyền thông, cơ quan quản lý Nhà nước về các vấn đề liên quan đến Công ty.
Cỏc phòng ban chức năng
Văn phòng:
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty về các lĩnh vực công tác hành chính,
quản trị, văn thư – lưu trữ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh theo quy định của Tổng công ty Xây dựng Việt Nam và Nhà nước.
Phòng nghiên cứu sản phẩm mới:
- Tham mưu cho lónh đạo Công ty xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, điều
chỉnh, đổi mới và nâng cấp công nghệ.
- Tổ chức và thực hiện công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm
theo kế hoạch của Công ty.
Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho Ban lãnh đạo về mặt kỹ thuật các loại phương tiện, máy móc
thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đảm bảo cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động bình thường; sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời để nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thường
xuyên của Công ty.
Chức năng:
- Quản lý kỹ thuật sản xuât, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn, quy trình quy phạm, tiêu chuẩn định mức.
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
- Hướng dẫn giám sát kiểm tra quá trình công nhân thực hiện gia công sản phẩm theo
bản vẽ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Lập phương án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận dụng máy
móc thiết bị, vật tư và con người đưa vào khai thác có hiệu quả nhất.
- Lập phướng án bố trí lại sản xuất để hợp lý hóa các dây chuyền, cải tiến phướng thức
quản lý kỹ tuật, quản lý năng lực sản xuất.
- Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
- Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo sản phẩm mới.
Phòng cơ điện
Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý về mặt kỹ thuật, quy trình an
toàn lao động nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất và phát triển.
- Quản lý chất lượng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, nắm vững chất lượng hàng cùng
loại trên thị trường đề ra tiêu chuẩn phù hợp trong công ty đảm bảo tính tiên tiến, cạnh
tranh khả thi
- Kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, bàn giao chịu trách
nhiệm trước giám đốc về số liệu kiểm tra
- Phối kết hợp các đơn vị để điều tra tai nạn lao động theo đúng quy định
Phòng kế hoạch và vật tư
Xây dựng kế hoạch chung cho toàn công ty và theo dõi tiến độ thực hiện kế
hoạch đã đặt ra; đặt mua nguyên liệu, bao bì, nhiên liệu theo kế hoạch đã được phê
duyệt. Gia công và chế tạo các sản phẩm theo bản vẽ kỹ thuật của khách hàng mà phòng
kỹ thuật giao xuống
Phòng kế toán
- Giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác tổ chức,
quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, hạch toán và thống kê.
- Theo dõi, phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại
Công ty và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế cho Tổng giám đốc trong công tác
điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh;
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán và thống
kê, Luật kế toán và Điều lệ của Công ty;
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định
của Nhà nước; Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài
sản, nguồn vốn; Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán
tài chính theo quy định và Điều lệ Công ty;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác Tổng giám đốc Công ty phân công.
Chức năng:
Phòng TC – KT là phòng chức năng của công ty, chịu trách nhiệm giúp Giám đốc
quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn công ty
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho họat động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ hợp
lý, đúng chế độ.
- Tổ chức việc thực hiện thanh quyết toán trong và ngoài đơn vị, thu nộp với ngân sách
nhà nước tại địa phương một cách kịp thời và đúng chế độ.
- Lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ.
- Tham gia dự thảo các hợp đồng kinh tế do doanh nghiệp kí kết và tổ chức thực hiện
các điều khoản liên quan đến tài chính giá cả.
- Thực hiện chế độ quản lý vốn tài sản theo đúng nguyên tắc trong việc giao nhận, kiểm
kê tài sản, vật tư trong toàn doanh nghiệp theo quy định quán lý vốn, tài sản của doanh
nghiệp nhà nước.
- Tổ chức lưu giữ bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định Nhà nước
Phòng tài chính:
Chức năng cơ bản là tìm kiếm nguồn vốn, huy động vốn và đề xuất các phương
án sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất; phân tích các hoạt động tài chính chung của
Công ty.
Phòng marketing:
Chức năng chính là xây dựng các chiến lược marketing, nghiên cứu thị trường,
đề xuất và triển khai sản phẩm mới, xây dựng giá bán, kênh phân phối và các chính
sách bán hàng, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm và Công ty.
Phòng bán hàng:
Có chức năng thiết lập, quản lý hệ thống bán hàng đảm bảo việc vận chuyển,
tiêu thụ hàng hoỏ. Phũng bán hàng cũng có chức năng kiểm soát việc bán hàng, nắm
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
bắt các thông tin thị trường để phối hợp cựng cỏc phũng ban khác thúc đẩy hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Kinh doanh vật tư thiết bị gia công cơ khí cho
các chính giá cả.
- Lập kế hoạch kinh doanh cung ứng vật tư theo từng quý, năm
- Tiêu thụ sản phẩm cho Công ty sản xuất và đảm nhận việc marketing, tìm kiếm đơn
đặt hàng cho công ty
- Khai thác nguồn vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong doanh nghiệp. Tổ chức
việc thực hiện đáu thầu mua bán vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các đơn vị
trong doanh nghiệp. Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị, vật tư tồn
đọng.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các
đơn vị trong ngành.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiét bị thuộc công ty quản lý cho các
đơn vị trong ngành.
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh: Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,
chào hàng, quảng cáo,... Cung ứng vật tư và quản lý kho hàng.
Phòng đầu tư:
- Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty trong việc định hướng quản lý và
điều hành về chiến lược đầu tư của Công ty; Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến
lược đầu tư phát triển trung hạn và dài hạn của Công ty;
- Thực hiện lập kế hoạch và triển khai theo dõi giám sát công tác đào tạo, nâng cấp mở
rộng, sửa chữa định kỳ các tài sản, trang thiết bị của Công ty theo chỉ đạo của Tổng
giám đốc Công ty; Đề xuất hình thức đầu tư, biện pháp tổ chức thực hiện cho Tổng
giám đốc Công ty;
- Là đầu mối trong quan hệ với các ngành hữu quan để hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý
về đất, thỏa thuận địa điểm, xin chủ trương đầu tư; tìm kiếm đối tác, đàm phán và báo
cáo Tổng giám đốc ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư;
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Hoạch định các chính sách về công tác tổ chức cán bộ - lao động; các chế độ
BHXH, BHYT, tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động; giáo dục đào tạo; hệ thống
quản lý chất lượng; khen thưởng, kỷ luật, thi đua tuyên truyền văn thể; công tác bảo hộ
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
lao động, phòng chống cháy nổ, tổ chức quản lý lực lượng tự vệ trong Công ty; công
tác thanh tra, pháp chế; các công tác khác có liên quan.
1.3 Công nghệ sản xuất kinh doanh
-
-
-
-
1.3.1 Công nghệ sản xuất 1 sản phẩm chủ yếu
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất một sản phẩm chủ yếu
Các bước cơ bản trong giá trình gia công đơn thuần 1 sản phẩm:
- Phôi thép, phôi gang, phối Inox được nhập về đưa vào xưởng cơ khí.
- Công nhân dựa vào bản vẽ kỹ thuật của đối tác mà tiến hành gia công trên máy để cho
ra thành phẩm.
- Sau khi gia công sản phẩm ở dạng thô xong sản phẩm được chuyển sang bộ phận
nguội để tiến hành: đánh bòng, làm tù cạnh sắc và nhúng dung dịch chống Oxi hóa,
đóng gói.
- Nhập kho và thông báo cho bên đối tác lên kế hoạch nhận hàng
Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Nhìn chung, các bộ phận sản xuất của công ty đều theo chuyên môn hóa và có công
nghệ sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại.
1.3.2 Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng các công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các công
trình công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của pháp luật:
+ Xây dựng các công trình chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin học,
thông gió, điều hòa và cấp thoát nước
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng bao gồm cả kỹ thuật hạ tầng và
trang trí nội ngoại thất
+ Xây dựng nền móng công trình và kết cấu hạ tầng: sân, cầu, đường, sân bay, bến cảng,
đê điều, đường dây, trạm biến thế, cột ăn ten.
Tư vấn, thiết kế quy hoạch mạng viễn thông, thiết kế thông tin bưu chính viễn thông
và các công trình dân dụng, công nghiệp.Lập dự án đầu tư các công trình bưu chính
viễn thông, dân dụng, công nghiệp, giao thông
+Khảo sát công trình xây dựng
+Tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khảo sát, lập dự toán các công trình xây dựng
chuyên ngành bưu chính viễn thông, các công trình xây dựng công nghiệp khác
Sản xuất vật liệu xây dựng và những vật liệu khác phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp và nhu cầu xây dựng dân dụng
+Sản xuất vật liệu xây dựng và các loại vật liệu liên quan khác phục vụ hoạt động của
đơn vị
+ Sản xuất các sản phẩm từ nhựa dùng trong xây dựng, dùng trong các công trình bưu
điện và dân dụng
+Sản xuất vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin
học
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông và công nghệ
thông tin :
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
+Kinh doanh vật liệu, thiết bị, máy móc xây dựng, điện tử viễn thông, tin học, thiết bị
nội thất, vật tư hóa chất ngành nhựa, trang trí nội, ngoại thất (trừ hóa chất Nhà nước
cấm)
+Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu máy móc thiết bị xây dựng, điện tử, viễn
thông, ngành nhựa, ngành in, trang trí nội ngoại thất
- Đầu tư kinh doanh nhà ở, đầu tư kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp và dân dụng.
1.4 Vị thế của công ty trên thị trường tấm lợp COMPOSITE F.R.P
1.4.1 Đối với các công ty cạnh tranh
a) Đối phân khúc thị trường trung – cao cấp trên thị trường tấm lợp composite
F.R.P tại Việt Nam
Trong phân khúc này hiện có 2 công ty lớn là NAACO và Ampelite
Ampelite có một số dòng sản phẩm cao cấp, có những tính năng đặc biệt, phù hợp
với một số công trình nhà xưởng yêu cầu đặc tính kỹ thuật cao mà hiện nay NAACO
chưa sản xuất được. Mức giá của Ampelite cao hơn khoảng 30-40% so với giá của
NAACO đối với cùng một chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên, do nhập khẩu từ Thái lan
về Việt Nam nên Ampelite bị hạn chế về chiều dài sản phẩm, thời gian giao hàng và
độ linh hoạt trong đáp ứng số lượng khác nhau của các đơn hàng. Còn NAACO với
phương châm hoạt động giá thành hợp lý, chất lượng sản phẩm ưu việt. Và NAACO
được biết đến như là công ty hàng đầu tại Việt Nam trong ngành nhựa Composite
F.R.P.
b) Đối với phân khúc thị trường thấp
Nhìn chung thị trường này thì cuộc cạnh tranh có vẻ sôi nổi hơn thị trường có giá
cao vì tập trung gần 20 đơn vị sản xuất tấm lợp composite f.r.p, chủ yếu là sản xuất
theo công nghệ đắp tay, thủ công, không có dây chuyền sản xuất tự động như
NAACO. Ở phía Nam có Tân Kim Long, Việt Trung, Chấn Hưng, Minh Phát, Tuấn
Thành, Thành Công, Tân Vĩnh Phát,… Ở phía Bắc có Tanado, Mai Cường, Lương
Duy, Đồng Thành,…
Một đơn vị duy nhất cũng có dây chuyền sản xuất tấm lợp composite f.r.p tự động
như NAACO là Công ty Nhựa Rạng Đông. Tuy nhiên, do sản xuất chưa tốt dẫn đến
sản phẩm chưa đưa ra nhiều trên thị trường và hệ thống phân phối còn kém.
Các đơn vị này chủ yếu định vị thương hiệu bằng giá thấp và chiết khấu cao, chất
lượng sản phẩm kém, không có chế độ bảo hành nghiêm túc. Giá của các đơn vị này
thấp hơn giá cùng một loại sản phẩm của NAACO khoảng 50%-70%.
1.4.2 Đối với khách hàng
SVTH: Bùi Vũ Hòa
Báo cáo thực tập
GVHD: PGS.TS
Do hoạt động trong lĩnh vực B2B nên đối tượng khách hàng chính của NAACO là
các nhà thép tiền chế, nhà thầu xây dựng & lắp đặt công trình, các cửa hàng kinh
doanh vật liệu xây dựng, nhà máy cán tôn,…Công ty NAACO tạo niềm tin ngay từ lần
đầu tiếp xúc qua Slogan “Dẻo dai trong sương gió, bền bỉ cùng thời gian”. Khách hàng
có thể cảm nhận dễ dàng về chất lượng của sản phẩm tấm lợp composite f.r.p mang
thương hiệu NAACO thông qua Slogan này.
NAACO luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và luôn đầu tư vào công nghệ
mới, cũng như hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) để giữ vững ổn
định chất lượng, cho ra thị trường những dòng sản phẩm mới có thêm nhiều tính năng
vượt trội để đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao của các công trình.
1.5 Phân tích chiến lược S-T-P của công ty giai đoạn 2010-2014
1.5.1 Phân khúc thị trường
Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tấm lợp composite, NAACO đã
phân khúc thị trường dựa trên các tiêu chí phân khúc chủ yếu như: khu vực địa lý, thu
nhập, hành vi tiêu dùng
Tiêu chí phân khúc theo khu vực địa lý NAACO chia thành 3 phân khúc như sau:
- Miền Bắc: Nam Định, Lai Châu, Hưng Yên, Hà Nội
- Miền Trung: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Quảng Nam…
- Miền Nam: Bình Dương, Long An, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai,
Tp.HCM …
Sở dĩ NAACO phân khúc theo các miền vì có tính đồng nhất, nhu cầu tiêu dùng
cao và khách hàng mục tiêu được đánh giá là sẽ dùng.
Tiêu chí phân khúc theo mức thu nhập: NAACO phân khúc thị trường thành thị
trường trung- cao cấp và khúc thị trường thấp nhằm đưa ra mức giá hợp lí cho từng
sản phẩm của công ty.
Tiêu chí phân khúc theo hành vi tiêu dùng: Công ty tập trung phân khúc chủ yếu
vào lợi ích mua hàng mang lại. Cụ thể như ở tấm lợp Natalite, Betalite thì lợi ích mang
lại là giảm chi phí điện năng tiêu thụ, có hợp chất chống tia cực tím, ngăn cản việc
thẩm thấu và thấm nước …tấm lợp Resita thì lợi ích mang lại là có lớp bảo vệ chống
ăn mòn cả mặt trong và ngoài của tấm lợp, sử dụng tốt trong môi trường axit và
kiềm…
1.5.2 Chọn thị trường mục tiêu
SVTH: Bùi Vũ Hòa