Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực hành kỹ thuật phân tích vi sinh ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật...

Tài liệu Báo cáo thực hành kỹ thuật phân tích vi sinh ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật

.DOCX
28
23
123

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM – MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO THỰC HÀNH KỸ THUẬT PHÂN TÍCH VI SINH GVHD: ThS. Phạm Minh Nhựt Nhóm 6 -Lớp 14DSH04 Tp. Hồ Chí Minh-2017 1 CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1.1 GIỚI THIỆU Như chúng ta đã biết nước và thực phẩm là những nhu cầu cần thiết nuôi sống con người thế nhưng cũng chính nó có thể gây ngộ độc hoặc gây bệnh cho con người, vì nếu không biết cách chế biến hay bảo quản thì sẽ tạo các vi sinh vật gây bệnh, các độc tố hóa học. Có rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm hoặc các bệnh về đường ruột do các vi sinh vật hiện diện trong nước và thực phẩm gây nên. Ngộ độc thực phẩm biểu hiện các triệu chứng do vi sinh vật hiện diện trong thực phẩm hay nước uống mà chúng ta sử dụng hằng ngày gây ra. Nhiễm bệnh do vi sinh vật trong thực phẩm là trường hợp nhiễm bệnh do sử dụng thức ăn chứa các vi sinh vật gây bệnh như E.coli, Coliform, Staphylococus Aureus, Salmonella, TPC. Mặt khác, hiện nay ngộ độc thực phẩm còn bao gồm trường hợp thức ăn có chứa các vi sinh vật gây bệnh hiện diện ở mật độ thấp trong nguyên liệu hay bị nhiễm vào trong quá trình chế biến, vì trong quá trình chế biến hay bảo quản, các vi sinh vật này và độc tố của chúng có thể tăng nhanh đến mức gây ngộ độc. 1.2 MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH CÓ TRONG NƯỚC VÀ THỰC PHẨM 1.2.1 Tổng vi sinh vật hiếu khi (TPC) - Vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật tăng trưởng và hình thành trong điều kiện có sự hiện diện của oxy phân tử. - Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC) là tổng số vi sinh vật hiếu khí phát triển trong điều kiện có sự hiện diện của oxy. Chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. 1.2.2 Coliform - Coliforms: là trực khuẩn, Gram âm, không sinh bào tử, kỵ khí tùy nghi, có khả năng lên men lactose, sinh acid và hơi ở 37 oC trong 24 - 48 giờ. Có trong tự nhiên, ruột người và động vật 2 - Được xem là vi sinh vật chỉ thị an toàn vệ sinh thực phẩm bởi vì số lượng của chúng hiện diện trong mẫu chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác trong thực phẩm. 1.2.3 Staphylococcus Aureus - Staphylococcus aureus: Là cầu khuẩn gram dương, hiếu khí, thường kết dạng chùm có mặt phổ biến ở khắp nơi như trên da, xoang mũi, tóc... - Staphylococcus Aureus sản sinh ra độc tố đường ruột enterotoxin bền nhiệt. khi ăn phải thực phẩm có chứa độc tố này sẽ bị ngộ độc. 1.2.4 E.Coli - E.coli là là trực khuẩn, Gram âm, không sinh bào tử, kỵ khí tùy nghi, có khả năng lên men lactose, sinh acid và hơi 44oC trong 24 - 48 giờ. - Cho kết quả thử nghiệm IMViC lần lượt là: Indol(+), Methyl Red (+), Voges Proskauer (-), Citrate (-). 1.2.5 Salmonella - Salmonella: Vi sinh vật thuộc loại trực khuẩn gram âm, kỵ khí tuỳ nghi, không sinh bào tử, di động bằng tiên mao. - Samonella không lên men được Lactose ( trừ S.arizona ) và Sucrose. Chúng kém chịu nhiệt, có 3 dạng bệnh do Samonella gây ra: sốt thương hàn do S.typhi, nhiễm trùng máu do S.cholera-suis, rối loạn tiêu hoá do S.typhirium và S.enteritidis. 3 Chương II TỔNG QUAN 1. Nguồn mẫu phân tích: a. Mẫu thực phẩm: + Tên mẫu: Chả lụa + Thời gian thu mẫu: Sáng 7h20 ngày 29/03/2017. + Địa điểm thu mẫu: chợ Hàng xanh, Phường 25, Quận Bình Thạnh + Một số yếu tố cảm quan đặc trưng của mẫu: - Màu: trắng đục đặc trưng. Mùi: mùi đặc trưng của chả lụa không hôi thối. Hình thức mẫu: lát tròn. b. Mẫu nước: + Tên mẫu: trà tắc + Thời gian thu mẫu: Sáng 7h30 ngày 05/04/2017. + Địa điểm thu mẫu: chợ Hàng xanh, Phường 25, Quận Bình Thạnh TP.HCM + Một số yếu tố cảm quan đặc trưng của mẫu: - Màu sắc: nâu cam Mùi: thơm mùi trà tắc Hình thức mẫu: lỏng 2. Các tác nhân gây nhiễm trên mẫu: Ba tác nhân có nguy cơ lớn gây nhiễm trên thực phẩm ( cụ thể là mẫu thí nghiệm: thịt gà công nghiệp và nước giếng ): ô nhiễm sinh học, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm vật lý.  Ô nhiễm sinh học: Các mối nguy gây ô nhiễm sinh học : vi khuẩn, virus, kí sinh trùng. Con đường gây ô nhiễm sinh học vào thực phẩm: Súc vật bị bệnh; chế biến thực phẩm không vệ sinh; bảo quản thực phẩm trong điều kiện mất vệ sinh không che đậy  Các tác nhân sinh học gây ô nhiễm thực phẩm: Vi khuẩn: Vi khuẩn là mối nguy hay gặp nhất trong các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm. Theo thống kê 50-60% các vụ ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam là do vi khuẩn 4 gây ra. Vi khuẩn có ở khắp mọi nơi, đặc biệt phân, nước thải, rác, bụi, thực phẩm tươi sống là ổ chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Ngay ở cơ thể người cũng có rất nhiều loại vi khuẩn, chúng cư trú ở da, bàn tay, ở miệng, đường hô hấp, đường tiêu hoá, bộ phận sinh dục, tiết niệu…  Siêu vi trùng(virus) Virus còn nhỏ hơn vi khuẩn nhiều lần, phải dùng kính hiển vi điện tử phóng đại hàng vạn lần mới nhìn thấy chúng. Nói chung virus chịu được lạnh, không chịu được nóng và tia tử ngoại. Virus bị ảnh hưởng bởi các chất sát khuẩn như formol, cồn, acid và kiềm mạnh. Virus gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm thường có trong ruột người. Các loại nhuyễn thể sống ở vùng nước bị ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân hoặc các món ăn sống chuẩn bị trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm virus bại liệt, virus viêm gan. Virus có thể lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô nhiễm phân vào thực phẩm, với một lượng rất nhỏ, virus đã gây nhiễm bệnh cho người. Virus nhiễm ở người có thể lây sang thực phẩm hoặc trực tiếp lây sang người khác trước khi phát bệnh.  Ký sinh trùng Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ (ký sinh) trong cơ thể các sinh vật khác (vật chủ) đang sống, lấy thức ăn từ các sinh vật đó để tồn tại và phát triển. Hầu hết ký sinh trùng bị chết và mất khả năng gây bệnh ở nhiệt độ - 150C. Các loại ký sinh trùng hay gặp trong thực phẩm là giun, sán.  Ô nhiễm hóa học: Trong sản xuất, chế biến thực phẩm có thể xảy ra ô nhiễm hóa học. Những chất hoá học hay bị ô nhiễm vào thực phẩm gồm: + Các chất ô nhiễm từ môi trường như: chì trong khí thải của các phương tiện vận tải, có trong sơn, men gốm, mối hàn ô nhiễm vào thực phẩm; hoặc ô nhiễm cadimi do xử lý nước thải, bùn, đất, rác, quặng... + Các chất hoá học sử dụng trong nông nghiệp như: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, chất tăng trọng, kích thích tăng trưởng... +Các chất phụ gia thực phẩm (các chất tạo mầu, tạo ngọt, hương liệu, chất ổn định, chất chống ôxy hoá, chất tẩy rửa...) sử dụng không đúng quy định như ngoài danh mục cho phép, hoặc sử dụng không đúng hướng dẫn của nhà sản xuất + Các hợp chất không mong muốn có trong bao bì chứa đựng, đóng gói thực phẩm. + Các chất độc tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như ở mầm khoai tây, sắn, măng, nấm độc, cá nóc, cóc, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (sò, vẹm, nghêu vỏ cứng), nấm mốc 5 sinh độc tố (độc tố vi nấm Aflatoxin trong ngô, lạc, đậu, cùi dừa bị mốc ). Ngộ độc do chất độc tự nhiện thường rất cấp tính, rất nặng, tỷ lệ tử vong rất cao (như ngộ độc măng, nấm độc, cá nóc, cóc); hoặc ảnh không tốt đến sức khoẻ lâu dài.  Ô nhiễm vật lý: + Các mảnh kim loại, thuỷ tinh, mảnh gỗ, sạn, đất, sỏi, xương, lông tóc... nếu bị lẫn vào thực phẩm, có thể làm nguy hại đến sức khoẻ con người như làm gẫy răng, hóc xương, làm tổn thương niêm mạc miệng, dạ dầy, ruột... + Ô nhiễm phóng xạ từ các sự cố như rò rỉ phóng xạ từ các trung tâm nghiên cứu phóng xạ, các nhà máy điện nguyên tử... hoặc các thực vật, động vật, nuôi trong vùng môi trường bị ô nhiễm phóng xạ, kể cả nước uống, sai sót trong việc bảo quản thực phẩm bằng chiếu xạ sẽ làm cho thực phẩm bị nhiễm các chất phóng xạ và gây hại cho người sử dụng khi ăn uống phải chúng. 6 Chương III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1 Địa điểm và thời gian: 3.1.1 Địa điểm: - Địa điểm thu mẫu: Chả lụa: chợ Hàng Xanh phường 25 quận Bình Thạnh Trà tắc - Địa điểm phân tích: phòng thực hành lầu 7 trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh 3.1.2 Thời gian: - Thời gian: từ ngày 29/03/2016 đến 05/04/2016. 3.2 Vật liệu: 3.2.1 Mẫu: - Chả lụa - Trà tắc 3.2.2 Môi trường cần sử dụng: - Môi trường pha loãng mẫu: Saline Pepton Water (SPW) hoặc Bufer pepton Water (BPW). - Môi trường nuôi cấy: Plate Count Agar (PCA). - Môi trường Tryptone Soya Agar (TSA). - Môi trường Violet Red Bile Agar (VRB). - Môi trường Brilliant Green Bile Lactose broth (BGBL). - Môi trường Baird Parker (BPA) bổ sung Egg Yolk Tellurite. - Môi trường Eosine Methylene blue (EMB). - Canh tryptone. - Canh MR-VP. - Thạch Simmon Citrate. - Môi trường Urea broth. - Môi trường Lysine Decarboxylase (LDC). - Môi trường Lactose broth. 3.2.3 Hóa chất: - Nước muối sinh lý. - Thuốc thử Kovac’c. - Thuốc thử Methyl Red. 3.2.4 Dụng cụ: - Ống nghiệm, Đĩa petri, Ống Durnham , Chai thủy tinh (250ml, 100ml…). - Dây cấy thẳng, dây cấy vòng, Đèn cồn. - Micropipette. 3.2.5 Thiết bị: - Tủ ấm. - Bể điều nhiệt. - Nồi hấp khử trùng Autoclave. 3.3 Phương pháp phân tích mẫu thực phẩm: 3.3.1 Xử lý mẫu phân tích cho các chỉ tiêu: 7 - Cắt nhỏ 25g mẫu cho vào PE vô trùng → sau đó thêm vào 225ml dung dịch BPW → đồng nhất mẫu → thu được mẫu có nồng độ 10-1. 3.3.2 Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC): - Phân tích định lượng bằng phương pháp đổ đĩa. - Quy trình phân tích: 25g mẫu + 225ml BPW → đồng nhất mẫu → độ pha loãng 10 -1. Pha loãng mẫu bằng nước muối sinh lý → độ pha loãng 10-3, 10-4, 10-5. Mỗi độ pha loãng hút 1ml mẫu cho vào 2 đĩa petri vô trùng. Sau đó đổ môi trường PCA đã nguội ở 45 oC vào. Lắc nhẹ đều, chờ thạch nguội → úp ngược đĩa → đem ủ ở nhiệt độ 30oC trong 72 giờ. - Đọc kết quả và tính toán kết quả. 3.3.3 Chỉ tiêu Coliform: - Phân tích định lượng bằng phương pháp đổ đĩa. - Quy trình phân tích: 25g mẫu + 225ml BPW → đồng nhất mẫu → độ pha loãng 10 -2. Hút 1ml mẫu pha loãng vào 2 đĩa petri vô trùng. Sau đó đổ môi trường TSA (khoảng 5ml) đã nguội và chờ 30 phút. Sau đó đổ môi trường VRB (10 ml) đã nguội. Ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24 giờ. - Chọn và đếm các khuẩn lạc màu đỏ đến đỏ sậm, có quần tủa muối mật, đường kính lớn hơn 0.5mm. Ở mỗi đĩa chọn 5 khuẩn lạc đặc trưng cấy sang môi trường BGBL. Ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24 giờ. Đếm số ống BGBL dương tính và tính toán kết quả. 3.3.4 Chỉ tiêu Staphylococcus Aureus: - Phân tích định lượng bằng phương pháp cấy trang. - Quy trình phân tích: 25g mẫu + 225ml BPW → đồng nhất mẫu → độ pha loãng 10 -1. Hút 0.1ml mẫu vào đĩa petri chứa môi trường BP có bổ sung 5% Egg Yolk Tellurite. Sau đó trang đều đến khô. Ủ ở nhiệt độ 37oC trong 48 giờ. Ở mỗi đĩa chọn 5 khuẩn lạc đặc trưng cấy sang môi trường đông tụ huyết tương.( do điều kiện không có huyêt tương nên khi thực hành không thực hiện bước này  . R=1 3.3.5 Chỉ tiêu E.coli: - Phân tích định tính. - Quy trình phân tích: 25g mẫu + 225ml BPW → đồng nhất mẫu → độ pha loãng 10-1. Hút 1ml mẫu pha loãng 10 -1 vào ống nghiệm chứa 10ml môi trường BGBL.Ủ ở nhiệt độ 44oC trong 24 giờ. Chọn ống BGBL đục có sinh hơi cấy chuyển sang môi trường EMB. Ủ ở nhiệt độ 37oC trong 24 giờ. Khuẩn lạc đặc trưng của E.coli trên môi trường EMB có đặc điểm: tròn, dẹt, tâm đen, có ánh kim tím (giả định). Cấy sang môi trường TSA → ủ 37oC trong 24 giờ. Cấy vào 1 môi trường Trypton, 2 MR-VP, 1 Simmons Citrate. Ủ 37 0C trong 24 giờ. Sử dụng các loại thuốc thử để test thử nghiệm IMVIC (Indol, Methy Red, Voges – Proskauer, Citrate). Kết luận: phát hiện E.Coli trong mẫu hay không. 3.3.6 Chỉ tiêu Salmonella: - Phân tích định tính. 8 - Quy trình phân tích: 25g mẫu + 225ml BPW → đồng nhất mẫu → độ pha loãng 10 -2. Ủ 37oC trong 24 giờ. Hút 0.1 ml mẫu sau khi tăng sinh cho vào ống nghiêm chứa 10ml môi trường RV. Ủ 42 oC trong 24 giờ. Sau đó, cấy ria sang môi trường XLD, ủ 37 oC trong 24 giờ. Khuẩn lạc đặc trưng của Salmonella trên XLD: tròn, lồi, có tâm đen, môi trường xung quanh khuẩn lạc chuyển sang màu hồng. -Cấy khuẩn lạc vào môi trường thử nghiệm sinh hóa: TSI, LDC, Mannitol phenol red, Urea, canh trypton, MR-VP. -Đọc các kết quả trên các môi trường thử nghiệm sinh hóa. Kết luận: phát hiện Salmonella trong mẫu hay không. 9 Chương IV: KẾT QUẢ 4.1 Kết quả đánh giá cảm quan mẫu: Mẫu thực phẩm: Chả lụa. Kết cấu: có độ rắn vừa phải. Thời gian lấy mẫu: 7g20 sáng ngày 29/03/17 Mẫu nước: Trà tắc. Có màu nâu cam, mùi thơm của trà tắc. Thời gian lấy mẫu: 7g30 sáng ngày 05/04/17 4.2 Kết quả định lượng TPC Khuẩn lạc TPC được nuôi cấy trong môi trường PCA ủ ở 370C 72 giờ. Nồng độ Đĩa 1 Đĩa 2 Bảng kết quả đếm khuẩn lạc 10-3 32 34 10-4 26 29 Mật độ TPC trong mẫu: N 32+ 34+26+29 3 A = n × v × f + … .…+ n × v × f = −3 −4 = 55.10 (cfu/ml) 2× 1× 10 +2× 1× 10 1 1 1 i i i 10 4.3 Kết quả phân tích định lượng Coliform Môi trường VRB nuôi cấy Coliform ủ 370C trng 24 giờ. 11 Thử nghiệm khẳng định Coliform trên môi trường BGBL Nồng độ pha loãng Đĩa 1 Đĩa 2 Bảng kết quả 10-3 Số ống BGBL dương tính 14 Không có ống BGBL nào dương tính 16 - Không có khuẩn lạc Coliform nào xuất hiện → Không có Coliform trong mẫu → Kết quả phân tích âm tính. - Mật độ Coliform trong mẫu: N: số khuẩn lạc (10-100) R: tỷ lệ xác nhận (Số ống BGBL dương tính/Tổng số ống BGBL thử nghiệm) N 14+16 × 0 = 0 (cfu/ml) A = n × v × f + … .…+ n × v × f × R = 2× 1× 10−3 1 1 1 i i i 4.4 Kết quả định lượng Staphylococcus Aureus Khuẩn lạc Staphylococcus Aureus trên môi trường BP 12 Khuẩn lạc có đặc điểm tròn, lồi, có tâm đen, có quầng sáng bao xung quanh trên môi trường BPA có bổ sung 5% Egg Yolk Tellurite. - Có Staphylococcus Aureus trong mẫu. Nồng độ pha loãng Đĩa 1 Đĩa 2 Bảng kết quả 10 Số ống huyết tương dương tính 57 R=1 51 -1 - Mật độ Staphylococcus Aureus có trong mẫu: N: số khuẩn lạc (10-100) R: tỷ lệ xác nhận (Số ống BGBL dương tính/Tổng số ống BGBL thử nghiệm) N 57+51 3 ×1=5,4 x 10 (cfu/ml) A = n × v × f + … .…+ n × v × f × R= −1 0,1× 2×10 1 1 1 i i i 13 4.5 Kết quả định tính E.coli 14 Các thử nghiệm định tính E.coli Bảng kết quả Kết quả BGBL (+) Kết quả EMB (+) Kết quả sinh hóa Indol: (-) MR: (+) VP: (-) Citrate: (+) - Kết quả trên môi trường BGBL dương tính, EMB dương tính, trong thử nghiệm imVic không khớp 2 trong 4 nghiệm pháp → trong mẫu không có E.coli 15 4.6 Kết quả phân tích Salmonella Khuẩn lạc Salmonella trên môi trường XLD trong 24 giờ. - Kết quả trên môi trường BPW: môi trường đục - Kết quả trên môi trường RV: ống nghiệm chứa RV hơi đục. - Kết quả trên môi trường XLD dương tính : xuất hiện khuẩn lạc đặc trưng (tròn lồi, trong suốt, có tâm đen, môi trường xung quanh khuẩn lạc chuyển sang màu đỏ). - Kết quả thử nghiệm sinh hóa: 16 TSI Nghiêng vàng, sâu đen, có H2S, có sinh hơi LDC + Mannitol Urea + Indol + VP - Từ kết quả cho thấy không có sự xuất hiện của Salmonella trong mẫu do thí nghiệm TSI âm tính (không nghiêng đỏ, sâu vàng) → Salmonella âm tính. 4.7 Kết quả phân tích mẫu nước 17 - Kết quả: các ông nghiệm đều có Coliform trong môi trường LSB - Kết quả tính toán A = 24 S ố Maclady = = 0,72x103 (MPN/ml). −2 V .f 3× 10 +3 ×10−3+ 3× 10−4 V. Kết luận và kiến nghị 5.1 Kết luận: - Từ các kết quả thí nghiệm mẫu chả lụa ta thấy mật độ vi sinh vật phát triển thấp (mật độ vi sinh vật nuôi cấy trên môi trường TPC), xuất hiện Staphylococcus Aureus nhưng với mật độ thấp, không chứa Coliform, E.coli, Salmonella. Chúng ta có thể sử dụng nguồn chả lụa này làm thực phẩm nhưng không được để quá lâu hay qua ngày. - Từ kết quả thí nghiệm nước trà tắc: nước trà tắc dương tính Colifom. Chúng ta nên hạn chế sử dụng loại nước này. 18 CÂU HỎI ÔN TẬP Bài 2/ 10 Câu 1: Nêu cách thu mẫu nước từ sông, suối, ao hồ? Lấy mẫu từ sông, suối, ao, hồ như sau: cầm chai ở vị trí gần đáy chai, đưa cổ chai hướng xuống dưới và đưa sâu vào dưới mặt nước. Xoay nhẹ để cổ chai hơi nghiêng lên bề mặt nước và miệng chai hướng về phía dòng chảy. Trong trường hợp không có dòng chảy phải tạo ra một dòng chảy nhân tạo bằng cách xoay chai theo hướng nằm ngang và đẩy chai về hướng miệng chai. Trong trường hợp lấy mẫu khi đi trên thuyền, mẫu phải được lấy trước mũi thuyền. Nếu không thể lấy mẫu bằng cách thức này, có thể buộc một vật nặng vào đáy chai rồi từ từ đưa nước vào trong. Trong tất cả các trường hợp tránh không cho dụng cụ lấy mẫu tiếp xúc với bờ hay đáy của suối hay bồn chứa Câu 2: Nêu cách thu mẫu thực phẩm trên 1 quy trình sản xuât? Khi tiến hành thu mẫu thì việc thu mẫu ở công đoạn nguyên liệu và thành phẩm là bắt buộc, trong khi đó ở giai đoạn bán thành phẩm thì tùy từng loại mặt hàng sản phẩm mà sẽ có các công đoạn khác nhau mà số lượng công đoạn cũng nhiều ít khác nhau. Tuy nhiên, không thể thu mẫu hết tất cả các công đoạn ở giai đoạn bán sản phẩm mà chỉ thu mẫu ở hai công đoạn liên tiếp của giai đoạn bán thành phẩm trong một lần thu mẫu. Câu 3: Các thông tin cần thiết khi thu mẫu là gì? Việc lấy mẫu phải đảm bảo hai điều kiện sau: Mẫu lấy phải đại diện được cho lô hàng hoặc nơi lấy mẫu (khi kiểm tra vệ sinh công nghiệp) và nhận dạng được rõ ràng. Hàm lượng các chất hay các vi sinh vật cần xác định không được biến đổi kể từ khi lấy mẫu đến khi phân tích. Câu 4: Các bước chuẩn bị mẫu? 19 Gồm các bước rã đông mẫu , (nếu có), cắt mẫu, cho vào dịch pha loãng, đồng nhất mẫu. Bài 3/ 15 Câu 1: Nêu khái niệm chỉ tiêu tổng sinh vật hiếu khí? Tổng vi sinh vật hiếu khí là : là tống số vi sinh vật hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị ở mức độ vệ sinh của thực phẩm. Câu 2: Nêu quy trình phân tích chỉ tiêu TPC 1. Cân 25g mẫu pha chung với 225 ml SPW hoặc BPW sau đó đồng nhất mẫu trong 30s ta thu được độ pha loãng 10-1. 2. Pha loãng trong nước muối sinh lý ta thu được độ pha loãng 10-2, 10-3, 10-4 3. Từ mỗi độ pha loãng hút 1ml cho vào hai đĩa petri vô trùng .Sau đó đổ môi trường PCA đã được làm nguội ở 450C 4. Lắc đều và chờ đĩa thạch nguội úp ngược đem ủ ở nhiệt độ 300C trong 72 giờ 5. Đọc kết quả từ các kết quả từ 25 – 250 khuẩn lạc. N 6. Sau đó áp dụng công thức A = n V f + …+n V f 1 1 1 i i i Trong đó A: số tế bào vi khuẩn (khuẩn lạc) có trong 1g mẫu N: tổng số khuẩn lạc đếm được ni: số lượng đĩa cấy tại nồng độ pha loãng thứ i V: thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào môi trường fi: độ pha loãng tương ứng Câu 3: Tính toán kết quả và đối chiếu kết quả trên TCVN đối với mẫu thực tế Bài 4/21 Câu 1: Khái niệm Coliform tổng số: là số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng