I.
Giới thiệu chung
Đồ hộp dứa la đồ hộp chế biến từ các loại dứa cắt thành miếng qua xử lý ( gọt vỏ, bỏ
lõi, chần…) xếp vào bao bì, rót nước đường, ghép nắp và thanh trùng.
Do quá trình chế biến nhanh, nguyên liệu dứa lại không qua bị nhiệt nhiều nên sản
phẩm giữ được hương vị và màu sắc tự nhiên của nguyên liệu. Đường cho vào sản
phẩm dưới dạng syrup , không có tác dụng bảo quản mà mục đích chủ yếu là tăng
thêm vị ngon và giá trị dinh dưỡng cho đồ hộp.
II.
Nguyên vật liệu
II.1 Dứa
Thành phần trong dứa rất đa dạng ngoài các chất đường axit hữu cơ các khoáng chất
và vitamin như B, C, P và Beta-caroten…. Giúp làm mềm thịt trong thức ăn, tăng sức
đề kháng, ngừa huyết áp, giảm béo…
2.1.1. Hình dạng bên ngoài
- Quả dứa tươi tốt, nguyên vẹn và phát triển bình thường.
- Không bị men, mốc, giập nát và hư hỏng do sâu bệnh.
2.1.2. Trạng thái thịt quả bên trong
- Thịt quả chắc tự nhiên.
- Không bị nẫu và có vết nâu hoặc thâm.
2.1.3. Hương vị
- Đặc trưng của dứa chín.
- Không có mùi vị lạ.
Chỉ tiêu cụ thể
Sản phẩm
Đồ hộp và đông lạnh
Cô đặc, pure và nước giải khát
Giống
Queen
Queen
Thời vụ
Hè
Độ chín
Khe
Khe mắtMắt mởKhe mắtVỏ
quảVỏ
quảVỏ
quảVỏ quả
mắt ánhánh vàngcăng đếnánh vàngvàng
từvàng từ 1/3vàng
từvàng từ
vàng đến vàngánh vàngđến vàng1/3
đếnđến
toàn1/3
đến1/3 đến
đến
2/3 quả. khe mắt. 1/3 quả. 2/3 quả. quả.
2/3 quả. toàn
vàng
quả.
1/3 quả.
Yêu cầu
Cayenne
Đông
Hè
Đông
Hè
Cayenne
Đông
Hè
Đông
Màu sắc Thịt quả có màuThịt quả có màu ánhThịt quả có màu vàngThịt quả có màu
thịt quả
vàng nhạt đếnvàng nhạt đến vàng,nhạt đến vàng sáng
vàng nhạt đến
vàng sáng
cho phép có đốm
vàng sáng, cho
trắng
phép có đốm trắng
Hàm
Không nhỏ hơn Không nhỏ hơn
lượng chất 11o Brix
9o Brix
khô hoà
tan (đo
bằng khúc
xạ kế ở
20oC)
Không nhỏ hơn
Không nhỏ hơn
11o Brix
10o Brix
Hàm
Không lớn hơn
lượng axit 0,7 %.
hoà
tan(Tính
theo axit
citric)
Không lớn hơn
Không lớn hơn
Không lớn hơn
0,9 %.
0,7 %.
0,9 %.
Khối lượng quả (đã bẻ hoa, cuống)
Giống dứa
Khối lượng quả (gam)
Loại I
Loại II
Loại III
Queen
Không nhỏ hơn 600
450 đến dưới 600
350 đến dưới 450
Cayenne
Không nhỏ hơn 1000
800 đến dưới 1000
600 đến dưới 800
2.2 Đường saccharose
-
Dùng đường trắng tinh khiết hòa tan trong nước theo tỉ lệ xác định rồi đun sôi
dung dịch, sau đó thêm acid citric làm nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng rồi tiến
hành đo độ Brix
.
-
Các chỉ tiêu cảm quan của đường trắng, phải phù hợp với yêu cầu quy định
trong bảng 1.
Bảng 1- Các chỉ tiêu cảm quan
-
Yêu cầu
Hạng A
Hạng B
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi, khô, không vón
Ngoại hình
cục
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có
Mùi, vị
mùi vị lạ.
Tinh thể màu trắng ngà đến trắng.
Tinh thể màu trắng. Khi pha vào
Màu sắc
Khi pha vào nước cất cho dung
nước cất cho dung dịch trong.
dịch tương đối trong
- Các chỉ tiêu lý – hóa của đường trắng: phải phù hợp với yêu cầu quy định trong
bảng 2.
- Bảng 2 - Các chỉ tiêu lý – hóa
Chỉ tiêu
Tên chỉ tiêu
Mức
Hạng A
99,7
1. Độ Pol, (oZ), không nhỏ hơn
2. Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m), không
0,1
lớn hơn
3. Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,07
o
4. Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105 C trong 3 h, % khối
0,06
lượng (m/m), không lớn hơn
5. Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn
160
Hạng B
99,5
0,15
0,1
0,07
200
Đường cung cấp lượng calori khá lớn là chất cung cấp glucide cơ
2.3 Acid citric
-
Axit citric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử
dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt. Trong hóa sinh học, nó là
tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao đổi
chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là tác nhân làm sạch tốt về mặt môi
trường và đóng vai trò của chất chống oxy hóa.
Axit citric tồn tại trong một loạt các loại rau quả, chủ yếu là các loại quả của chi Citrus.
Các loài chanh có hàm lượng cao axit citric; có thể tới 8% khối lượng khô trong quả của
chúng (1,38-1,44 gam trên mỗi aoxơ nước quả[1]). Hàm lượng của axit citric nằm trong
khoảng từ 0,005 mol/L đối với các loài cam và bưởi chùm tới 0,030 mol/L trong các loài
chanh. Các giá trị này cũng phụ thuộc vào các điều kiện môi trường gieo trồng.
-
Chỉ têu cảm quan:
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Hình dạng bên ngoài Các tinh thể không màu hay bột màu trắng không vón cục. Đối với acid
và màu sắc
citric hạng 1 cho phép hơi ánh vàng, dung dịch acid citric trong nước cất
có nồng độ khối lượng 20g/lít phải trong suốt.
Vị
Chua, không có vị lạ
Mùi
Dung dịch acid trong nước cấy nồng độ 20g/lít không có mùi
Cấu trúc
Rời và khô
Tạp chất cơ học
Không cho phép
-
Chỉ têu hóa lý:
Chỉ tiêu
Yêu cầu chất lượng
Hàm lương acid citric tính ra monohydrat
C6H8O7.H2O (% m/m)
Hàm lượng tro (%m/m)
Hàm lượng acid sunfuaric tự do (%m/m)
Hàm lượng asen (%m/m)
Thượng hạng
Hạng 1
>= 99,5
>=99,5
<= 0,1
<= 0,01
<= 0.00007
<= 0,35
<= 0.03
<= 0,00007
2.4 Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
a. Hóa chất
Stt
1
Tên
Quy cách
Đơn vị
Số lượng
Acid Citric
Tinh khiết gram
10
2
NaOH
0,1N
ml
20
3
Phenolphthalein
1%
ml
1
Ghi chú
b. Dụng cụ
Stt
Tên
Quy cách Đơn vị
Số lượng
1
Thao nhựa
cái
2
2
Rổ nhựa
cái
2
3
Nồi inox
cái
1
4
Bếp gas mini
cái
1
5
Muỗng lớn
cái
1
6
Chén nhựa
cái
2
7
Ống đong
cái
1
8
Dao inox
cái
1
9
Dao inox
cái
1
10
Dao đụt lỗ
cái
1
11
Dao châm mắt dứa
cái
1
12
Muỗng caphe
cái
1
13
Cốc nhựa
cái
2
Ghi chú
14
Pipet
cái
1
15
Thớt
cái
1
16
Rây lọc
1
17
Cốc thủy tinh
18
Nhiệt kế
cái
Nguyên liệu
cái
( Dứa )
cái
c. Thiết bị
Stt
Quy cách Đơn vị
Định hình
cái
1
Cân đồng hố
2
Cân phân tích
3
Chiết quang kế
4
Nồi hấp
trùng
thanh
Số lượng
Ghi chú
2
Cho nhóm lớn
cái
1
Cho nhóm lớn
0 – 50oBxRửa Bộ
1
Cho nhóm lớn
Bộ
1
Chần (nếu có)
Xếp bao bì
Rót dung dịch
Bài khí , ghép nắp
III.
1
Xử lí
Tên
Chuẩn bị dung dịch
1
Thanh trùng
Sơ đồ qui trình công nghệ.
Bảo ôn
Hoàn thiện sản phẩm
Thành
phẩm
Qui trình và các bước tiến hành:
Bước 1: Lựa chọn dứa
Dứa cần dùng quả lớn, hình trụ, có độ chín vừa phải. Nếu độ chín thấp thì sản
phẩm có màu nhạt, hương vị kém hấp dẫn và tốn thêm đường bổ sung.
Bước 2: Xử lý nguyên liệu
Bẻ hoa, cuống: Trong khi phân loại dứa, đồng thời bẻ hoa và cuống.
Rửa: Ở các khe và mắt dứa thường bám đất, bụi cần phải rửa sạch bằng bàn chải.
Cắt hai đầu: mục đích loại bỏ phần đầu và cuống để dễ dàng hơn cho quá trình đột
lõi và gọt vỏ.
Cắt khoanh: dùng dao, phân dứa thành những đoạn bằng nhau sao cho không quá
dày mà cũng không quá mỏng.
Đột lõi để loại bỏ phần lõi cứng của khoanh dứa. Dao đột là
ống hình trụ rỗng làm bằng thép không rỉ, có đường kính 1822mm. Cần đặt khoanh dứa chính xác để khi đột khỏi lệch tâm.
Ống dao đột phải sắc để vết cắt được nhẵn.
Dụng cụ đột lõi
Sửa mắt: Các giống dứa của ta quả nhỏ, mắt sâu, nếu đột vỏ hết mắt thì phế liệu nhiều và
ruột quả còn lại quá nhỏ, vì thế chỉ đột hết vỏ nhưng phải sửa mắt. Sửa mắt là cắt sạch
mắt dứa thành đường rãnh xoắn ốc quanh quả dứa. Rãnh sửa phải sạch mắt, gọn, đẹp và
nhẵn.
Rửa: Các khoanh dứa trước khi xếp hộp cần rửa lại bằng cách xối nước hoặc
nhúng cả khay đựng miếng dứa vào bể nước sạch để loại bỏ miếng vụn, hạt và các tạp
chất khác.
Chần: nhằm mục đích đình chỉ các quá trình sinh hóa xảy ra trong nguyên liệu,
giữ màu sắc của nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi. Chần làm cho hệ thống enzyme bị
phá hủy nên nguyên liệu không bị thâm đen. Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu và nâng cao
hiệu suất chế biến. Làm tăng độ thẩm thấu của chất nguyên sinh, làm cho dịch bào thoát
ra dễ dàng hoặc dung dịch nước rót dễ ngấm vào nguyên liệu. Nhằm hạn chế tác dụng
của Oxy xảy ra trong hộp, tránh phồng hộp, ăn mòn vỏ hộp sắt, oxy hóa vitamin...Chần
còn làm giảm các chất có mùi vị không thích. Làm giảm lượng vi sinh vật bám trên bề
mặt của nguyên liệu.
Bước 3: Xếp hộp
Các khoanh dứa trước khi được xếp vào lọ thủy tinh cần phải ráo nước. Loại bỏ
những khoanh dứa không đủ quy cách trong quá trình xử lý còn sót lại.
Bước 4: Rót siro
Rót nước đường nóng để hạn chế nhiễm khuẩn, đồng thời bài khí trong hộp. Tuy
nhiên không nên rót đầy tràn vì đối với hộp thì dễ bị hở mối ghép, còn lọ thì dễ bung nắp
khi thanh trùng.
Bước 5: Bài khí
Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng, hạn chế sự oxy hóa các chất
dinh dưỡng, hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn tại trong đồ
hộp, tạo độ chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội.
Bước 6: Ghép nắp và thanh trùng
Sau khi bài khí cần ghép nắp ngay, nếu không sản phẩm dễ bị biến màu và có độ
nhiễm trùng cao.Thanh trùng là quá trình gia nhiệt nhằm tiêu diệt những vi sinh vật gây
hại như vi khuẩn, virut, nấm men, nấm mốc.
Quá trình thanh trùng giúp làm giảm lượng vi sinh vật trong sản phẩm và từ đó sẽ
làm kéo dài thời gian bảo quản của thực phẩm.
Bước 7: Làm nguội và bảo ôn
Làm nguội sau khi thanh trùng để tránh bị tiếp tục gia nhiệt nấu chín và
tránh ảnh hưởng đến chất lượng đồ hộp.
Làm nguội sẽ tránh được các tác hại sau:
+ Giảm màu sắc, mùi vị sản phẩm.
+ Tăng ăn mòn của đồ hộp.
Bảo ôn để các thành phần trong khoanh dứa và nước đường khuếch tán qua
lại giúp cho sản phẩm có hương vị ổn định.
Tính toán số liệu
1. Xác định lượng nguyên liệu bị tiêu hao trong từng công đoạn đối với 1kg dứa:
Sau khi cắt bỏ 2 đầu: m1 = 225g
Tỉ lệ % hao hụt nguyên liệu tại các công đoạn chế biến
X1 = (225/1000).100 = 22.5%
Lượng nguyên liệu cấp cho một đơn vị thành phẩm (tỷ lệ cái/nước: 40/60)
- Khối lượng cái = 225g ( chiếm 40% tổng khối lượng sản phẩm)
- Khối lương nước syrup = 337.5g (chiếm 60% tổng khối lượng sản phẩm)
2. Tính độ Brix cho dich syrup
- Đo nồng độ dich ép dứa bằng chiết quang kế được kết quả N1= 12
Ta có: G1.X1 + G2.X2 = G3.X3
G1: Khối lượng nguyên liệu cho vào hộp ( 225g)
N1: Nồng độ chất khô của nguyên liệu (12)
G2: Dịch si rô cần pha để đảm bảo tỉ lệ nước trong hộp(337.5g)
N2: Nồng độ xi rô cần pha để đảm bảo hàm lượng chất khô trong hộp
G3: Tổng khối lượng sản phẩm cần sản xuất (562.5g)
N3: Nồng độ chất khô của sản phẩm yêu cầu (18)
225 x 12 + 337.5 x N2 = 500 x 18
N2 = 22
Tính toán pha syrup với độ Brix 22
N1xM1+ N2xM2 = N3xM3
N1 độ Brix của nước ( 0 độ Brix)
M1 khối lượng nước (g)
N2 độ Brix của đường ( 100 )
M2 khối lượng đường (g)
N3 độ Brix sản phẩm (22 độ Brix)
M3 khối lượng Sirup (337.5g)
Thế vào công thức ta được :
0xM1 + 100xM2 = 22x337.5
M2 = 74,25g
M1 = 337.5-74,25 = 263.25g
3. Xác định nồng độ acid trong dứa
Tiến hành chuẩn độ bằng pp acid – bazo bằng dd NaOH 0,1% với thuốc thử
phenolphtalein
Nồng độ phần trăm của dứa C%=
C%=
V 2.R
.100
V1
11, 4 x0, 0064
x100 = 0,36
20
Trong đó :
- V1 : thể tích dd dứa đem đi chuẩn độ ( 20 ml)
- V2 : thể tích dd NaOH tiêu tốn ( 11.4 ml)
- R có giá trị 0,0064
Xác định phần trăm acid cần bổ sung vào sirup
225 x 0,36 + 337.5 x A = 562.5 x 0,3
A = 0,26 %
Khối lượng acid thêm vào =
mdd .0, 26 337,5.0, 26
=
= 0,87 g
100
100
Trong đó :
A : phần trăm lượng acid citric cần bổ sung
IV.
Kết quả
TT Chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Màu sắc
Đặc trưng của sản phẩm
2
Mùi vị
3
Trạng thái
Đặc trưng của sản phẩm
4
Độ Brx
18 %
5
Hàm lượng acid
0,3%
Sản phẩm
-Miếng dứa màu vàng .
-Nước rót siro hơi đục,
vàng nhạt.
Đặc trưng của sản phẩm, -Mùi thơm tự nhiên của
không có mùi, vị lạ
dứa.
Cứng, khoanh dứa tròn đều
hoặc từng miếng không lõi,
không bầm dập.
16%
Giải thích
-
-
Do quá trình thanh trùng tại nhà nên các thong số của quá trình thanh trùng ( thời
gian , nhiệt độ…) không được đảm bảo nên sản phẩm đã bị lên men 1 phần.
Do quá trình bảo quản o điều kiện nhiệt độ không phù hợp ( nhiệt độ quá nóng
trong những ngày nắng ).
Độ Brx của sản phẩm 16% là do sản phẩm bị lên men 1 phần nên lượng đường đã
chuyền hóa lên men thành rượu nên dẫn đến hàm lượng chất khô của sản phẩm bị
giảm
V.
Trả lời câu hỏi
Các yếu tố, công đoạn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
-
Lựa chọn nguyên liệu:
Yêu cầu về nguyên liệu rất quan trọng vì chất lượng nguyên liệu đưa vào sán xuất có ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy nguyên liệu cần phải tươi tốt, ơ độ
chín thích hợp, đúng kích cờ. Tùv theo từng loại sản phẩm cụ thể mà có cách chọn khác
nhau.
-
Các công đoạn thái khoanh, cắt miếng, rửa lần 2 cần đảm bảo hợp vệ
sinh.
-
Rót nước đường: rót nước đường nóng để hạn chế nhiễm khuẩn, đồng thời bài khí
trong hộp tốt hơn.
-
Thanh trùng, ghép nắp
+ Hộp đã rót vào cần ghép nắp ngay, nếu không sản phẩm dễ bị biến màu và cỏ độ
nhiễm trùng cao.
+ Thanh trùng: đây là công đoạn quan trọng nhất, vì vậy đỏi hỏi khi thanh trùng
phải đúng nhiệt độ và thời gian yêu cầu:
Nếu thanh trùng ở nhiệt độ quá cao thì sẽ làm cho phần thịt quả bên trong bị mềm đồng
thời làm giảm chất lượng do thay đồi cấu trúc, màu sắc.
Nếu thanh trùng nhiệt độ quá thấp thì ở nhiệt độ đó không đù để tiêu diệt hoàn toàn vi
sinh vật mà chỉ ức chế một phần vi sinh vật.
- Xem thêm -