Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ báo cáo thực hành cộng đồng tại khoa nội bệnh viện Thủ đức...

Tài liệu báo cáo thực hành cộng đồng tại khoa nội bệnh viện Thủ đức

.PDF
127
372
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG BÁO CÁO THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh NHÓM TỔ 17 VÀ TỔ 5 THÁNG 07 NĂM 2016 1 DANH SÁCH TỔ 17 1. Nguyễn Quỳnh Anh 10. Dƣơng Thị Huỳnh Nhƣ 2. Huỳnh Thành Chƣơng 11. Nguyễn Hông Phúc 3. Cao Thị Ngân Giang 12. Lê Xuân Sang 4. Hà Tiểu Hạc 13. Nguyễn Thị Hoàng Thu 5. Đào Thanh Hƣơng 14. Nguyễn Khánh Toàn 6. Trần Anh Khoa 15. Trƣơng Thị Quỳnh Trâm 7. Phan Thị Cẩm Loan 16. Võ Đoàn Trung 8. Huỳnh Đăng Lộc 17. Nguyễn Thị Ngọc Tú 9. Phan Đỗ Nhân 18. Trần Thị Thanh Tuyền DANH SÁCH TỔ 5 19. Phạm Gia An 20. Lƣu Hoàng Nhƣ Ái 21. Ngô Thái Bình 22. Trần Văn Chí 23. Lƣơng Thị Liên Chi 24. Trƣơng Phạm Hồng Diễm 25. Nhâm Bá Duy 26. Nguyễn Hồ Phƣơng Hiền 27. Hoàng Văn Khánh 2 Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Khoa Y Tế Công Cộng Bộ Môn Sức Khỏe Cộng Đồng NỘI DUNG QUYỂN BÁO CÁO THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG LỚP Y2010 – năm học : 2015 - 2016 BIA (CHÍNH, PHỤ) MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH MỤC TIÊU CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP PHẦN I: TỔNG QUAN BỆNH VIỆN/TTYT: PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC KHOA / PHÒNG Số liệu quí I/2015 chung cho các khoa phòng Thống kê số liệu trong thời gian cả nhóm đi thực tập: Đối với khoa sản: Đối với khoa cấp cứu: Mô tả các trang thiết bị y tế tại từng khoa/phòng PHẦN III: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN VÀ ĐỀ ÁN CAN THIỆP XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CẦN CAN THIỆP Xác định vấn đề sức khỏe Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên Phân tích vấn đề để chọn ra vấn đề cần can thiệp ĐỀ ÁN CAN THIỆP TT-GDSK (Tổ phụ trách khoa nào sẽ lập đề án can thiệp khoa đó) Tên đề án Đặt vấn đề Mục tiêu Đối tượng can thiệp Nội dung can thiệp Giải pháp thực hiện Kế hoạch hoạt động -3- Phương pháp lượng giá Kết quả thực hiện Kết luận Đề xuất – kiến nghị PHẦN IV. HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ CỦA SINH VIÊN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN/TTYT/KHOA PHÒNG (Kèm hình ảnh minh họa) PHẦN V. NHẬN XÉT CUỐI ĐỢT THỰC TẬP -4- LỜI NÓI ĐẦU Kính thƣa quý Thầy Cô, Chúng em hiểu rõ mục tiêu của Sinh viên Y đa khoa chính quy là đƣợc đào tạo để trở thành những Bác sĩ thực hành tổng quát, giải quyết các vấn đề sức khỏe của từng ngƣời dân và cộng đồng theo hƣớng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Trên thực tế quá trình học, những bệnh viện nơi chúng em thực tập hầu hết đều là những bệnh viện tuyến trung ƣơng, điều này có những ý nghĩa tích cực nhƣ nhờ vậy chúng em đƣợc tiếp cận những ca bệnh khó, đƣợc học những xét nghiệm cao cấp cũng nhƣ biết đƣợc những phƣơng pháp điều trị hiện đại nhất. Tuy nhiên, cũng có mặt khó khăn là thực tế phần lớn Bác sĩ mới ra trƣờng đều làm việc ở các tuyến cơ sở, gặp bệnh nhân ở giai đoạn đầu tiên khi bệnh chƣa đƣợc phân loại, chƣa có nhiều xét nghiệm, có thể sẽ còn nhiều lúng túng và không biết cách xử trí sao cho hiệu quả nhất. Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng cùng với các Bộ môn trong Khoa Y dƣờng nhƣ đã thấu hiểu vấn đề này nên đã cho những sinh viên năm cuối chúng em có cơ hội thực tập tại cộng đồng, chúng em rất biết ơn quý Thầy Cô về điều này. Thời gian thực tập 4 tuần tuy ngắn ngủi, nhƣng với sự quan tâm và giúp đỡ của các Thầy Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh – Giảng viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận Thủ Đức, chúng em đã có đƣợc thời gian học tập ý nghĩa và hiệu quả. Chúng em đã làm quen với công tác khám chữa bệnh tại tuyến cơ sở, biết đƣợc các mặt bệnh thƣờng gặp tại địa phƣơng, tiếp xúc với ngƣời dân cũng nhƣ phần nào hiểu đƣợc những khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế của họ. Tuy có một số khó khăn nhất định nhƣ chƣa có kinh nghiệm xử trí ban đầu các ca bệnh, những buổi ban đầu chúng em còn chƣa bắt kịp quy trình làm việc của các khoa cũng nhƣ chƣa khéo léo trong việc giao tiếp với bệnh nhân, nhƣng tất cả cũng dần đƣợc khắc phục cho đến khi kết thúc thực tập. Sinh viên Y chúng em đƣợc đi thực tập nhiều nơi, ở mỗi nơi đều cố gắng thu thập nhiều bài học cho mình cả về mặt kiến thức chuyên môn lẫn xã hội. Chúng em trân trọng khoảng thời gian đƣợc thực tập tại cộng đồng này và cảm thấy đây là một khoảng thời gian có ý nghĩa trong -5- 6 năm học của mình. Chúng em xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy Cô Trung tâm thực hành cộng đồng - khoa Y Tế Công Cộng, TS.BS.Bùi Quang Vinh – Giảng viên bộ môn Nhi – khoa Y, cùng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ y tế bệnh viện Quận Thủ Đức cùng toàn thể các cán bộ Y tế ở các khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi đã giúp đỡ chúng em trong thời gian qua. Chúng em mong nhận đƣợc những góp ý và sửa chửa về bài báo cáo thực tập từ quý Thầy Cô để chúng em đƣợc hoàn thiện hơn. Kính chúc quý Thầy Cô cùng các anh chị Bác sĩ, cán bộ nhân viên bệnh viện Quận Thủ Đức nhiều sức khỏe và công tác tốt. TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 07 năm 2016 TẬP THỂ NHÓM TỔ 17 VÀ TỔ 5 - BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC -6- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BĐH Ban điều hành BHYT Bảo hiểm y tế BS Bác sĩ BSCK Bác sĩ chuyên khoa BSTK Bác sĩ trƣởng khoa BYT Bộ y tế CLB Câu lạc bộ DD-TT Dạ dày – tá tràng ĐD Diều dƣỡng HTX Hợp tác xã KCB Khám chữa bệnh KHTH Kế hoạch tổng hợp KTX Ký túc xá LHPN Liên hiệp phụ nữ MTTQ Mặt trận tổ quốc NVQS Nghĩa vụ quân sự TBYT Thiết bị y tế TCKT Tài chính kế toán TDTT Thể dục thể thao ThS Thạc sĩ QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin -7- DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ 1. Hình. Hình 1 : Sơ đồ quận Thủ Đức Hình 2: Bản đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức Hình 3 : Trung tâm y tế Thủ Đức trƣớc kia Hình 4 : Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vƣợt bậc. Hình 5: Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức 2. Sơ đồ Sơ đồ 1 : sơ đồ tổ chức Bệnh viện Thủ Đức Sơ đồ 2 : sơ đồ tổ chức khoa Nội Tổng Quát - Bệnh viện Thủ Đức Sơ đồ 3 : sơ đồ mặt bằng khoa Nội Tổng Quát Sơ đồ 4 : quy trình hoạt động khoa Nột Tổng Quát 3. Bảng Bảng 1 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014 Bảng 2 : lý do chuyển viện năm 2014 Bảng 3 : 10 bệnh cao nhất ở khoa điều trị năm 2014 4. Biểu đồ Biểu đồ 1 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT năm 2014 Biểu đồ 2 : kết quả điều trị năm 2014 Biểu đồ 3 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện năm 2014 Biểu đồ 4 : tỉ lệ bệnh nhân có BHYT quý I/2016 Biểu đồ 5 : kết quả điều trị quý I/2016 Biểu đồ 6 : tình hình nhập viện, xuất viện, chuyển viện quý I/2016 Biểu đồ 7 :lý do chuyển viện quý I/2016 Biểu đồ 8 : thống kê theo độ tuổi các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016) Biểu đồ 9 : thống kê theo giới các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016) Biểu đồ 10 : thống kê theo nghề nghiệp các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016) Biểu đồ 11 : thống kê theo nơi cƣ trú các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016) Biểu đồ 12 : thống kê theo các mặt bệnh các ca nhập viện (8/6/2016 – 3/7/2016) Biểu đồ 13 : mô hình bệnh tật tại phòng khám ngoại trú Nội tổng quát năm 2014 -8- MỤC TIÊU CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP Sau 4 tuần thực hành tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, chúng em sẽ có khả năng: 1. Trình bày đƣợc mô hình tổ chức, hoạt động cơ bản của Bệnh viện Quận. 2. Chẩn đoán và xử trí cấp cứu ban đầu các bệnh thƣờng gặp tại Bệnh viện Quận. 3. Thực hiện giao tiếp tốt với nhân viên y tế, bệnh nhân tại Bệnh viện Quận. 4. Xác định đƣợc một vấn đề sức khỏe cần nghiên cứu và xây dựng đề án đơn giản can thiệp giáo dục sức khỏe tại địa phƣơng. -9- PHẦN 1: TỒNG QUAN QUẬN THỦ ĐỨC VÀ BỆNH VIỆN THỦ ĐỨC - 10 - I. Tổng quan về Quận Thủ Đức Hình 1 : Sơ đồ Quận Thủ Đức Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, Huyện Thủ Đức cũ đã đƣợc chia thành ba quận mới là Quận 9, Quận 2 và Quận Thủ Đức. Diện tích Thủ Đức là 47,46 km², dân số đến 1/4/2009 là 442.110 ngƣời. Trên địa bàn của Quận Thủ Ðức có Ga Bình Triệu, Làng đại học Thủ Đức, làng thiếu niên Thủ Ðức, Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2, Ðại học Quốc Gia, và rất nhiều cảng sông và cảng đƣờng bộ.... Một phần phía Tây Nam của Thủ Ðức đƣợc bao bọc bởi dòng sông Sài Gòn . Địa lý Trụ sở Ủy Ban Nhân Dân 43 Nguyễn Văn Bá, Quận Thủ Đức Vị trí Đông Bắc TP.Hồ Chí Minh - 11 - Diện tích 47,8 km2 Số phƣờng/xã 12 phƣờng Dân số Số dân 442.110 (điều tra dân số 1/4/2009) Nông thôn 41,6% Thành thị 59,4% Mật độ 9.249 ngƣời/km2 Thành phần dân tộc Chủ yếu là ngƣời Việt 1. Đặc điểm đơn vị tổ chức hành chính: Quận Thủ Ðức hiện nay có 12 phƣờng:  Phƣờng Hiệp Bình Chánh.  Phƣờng Hiệp Bình Phƣớc.  Phƣờng Tam Phú.  Phƣờng Tam Bình.  Phƣờng Linh Chiểu.  Phƣờng Linh Ðông.  Phƣờng Linh Tây.  Phƣờng Linh Xuân.  Phƣờng Linh Trung.  Phƣờng Bình Thọ (trung tâm Quận Thủ Ðức ).  Phƣờng Bình Chiểu.  Phƣờng Trƣờng Thọ. 2. Đặc điểm dân tộc tôn giáo: Thủ Đức tập trung khá nhiều đình chùa, nhà thờ của nhiều tôn giáo khác nhau: Công giáo, Tin Lành, Phật Giáo … 3. Đặc điểm kinh tế: Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009: đạt 45,6% kế họach năm, tăng 3% so với - 12 - cùng kì năm trƣớc. Nhìn chung mức độ sản xuất năm 2009 có chựng lại do khó khăn chung từ ảnh hƣởng tình hình suy thoái kinh tế thế giới. Hoạt động thƣơng mại dịch vụ, đăng ký kinh doanh và quản lý thị trƣờng: - Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: đạt 50,7%, doanh thu của toàn ngành thƣơng mại dịch vụ trong 6 tháng có tăng trƣởng nhƣng chủ yếu từ biến động giá. - Quận Thủ Đức đã có tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đã đạt 10.070 hộ/ vốn đầu tƣ đạt 9.134 tỷ đồng. - Có nhiều sự đầu tƣ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, nâng tổng số doanh nghiệp đạt 1919 đơn vị. trong đó tổng số doanh nghiệp nƣớc ngoài mới thành lập chiếm 429 đơn vị. Cho thấy Quận Thủ Đức là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tƣ, là cơ hội phát triển tốt cho ngành công nghiệp. - Quản lý thị trƣờng: trên địa bàn Quận hàng hóa vẫn đa dạng, không có hiện tƣợng khan hiếm hay đầu cơ tích trữ trục lợi. Duy trì công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh trên địa bàn, trong đó tập trung các mặt hàng điện máy, phụ tùng xe gắn máy, điện thoại di động, gas và đồ chơi trẻ em nguy hiểm... Hoạt động của các Hợp tác xã: Các HTX hoạt động tƣơng đối ổn định. Tình hình sản xuất nông nghiệp và công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, dịch bệnh gia súc: - Tình hình sản xuất nông nghiệp: tập trung thực hiện công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trong đó chủ yếu là phát triển mô hình sản xuất kinh doanh hoa kiểng. - Tình hình sâu bệnh gây hại cho cây trồng, ô nhiễm môi trƣờng tiếp tục ảnh hƣởng đến điều kiện sản xuất chủ yếu sâu bệnh gây hại cho cây rau. - Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và dịch bệnh gia súc: đƣợc duy trì thƣờng xuyên, tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh, giết mổ và chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhất là ở các chợ tự phát và khu vực giáp ranh. 4. Đặc điểm văn hóa - xã hội: * Hoạt động văn hóa – thông tin : - Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, tuyên truyền cổ động mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày Giỗ tổ Hùng Vƣơng, kỉ niệm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nƣớc 30-4, thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện di chúc Bác Hồ; tuyên truyền thực hiện chủ đề “năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”, phòng chống ma túy, phòng chống dịch bệnh. Ngoài ra, thƣờng xuyên tổ chức các buổi văn nghệ, chiếu phim… phục vụ cơ sở và phục vụ miễn phí cho công nhân lao động tại các Khu chế Xuất, Khu Công nghiệp, công nhân nhà trọ, sinh viên và nhân dân tại các nhà văn hóa phƣờng, các trƣờng Đại học và khu dân cƣ trên địa bàn; phối hợp tổ chức chƣơng trình văn nghệ gây quỹ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo tại huyện Hàm Tân, tình Bình Thuận; huyện Bác Ái, tỉnh Ninh - 13 - Thuận. - Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, kiểm tra đánh giá và công nhận 182/320 đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2008 (có 24 khu phố văn hóa), 35 đƣờng phố sạch đẹp văn minh; triển khai công tác vận động đăng ký xây dựng các mô hình văn hoá năm 2009, có 329 đơn vị tham gia (tăng 12 đơn vị so với năm 2008). Bên cạnh đó vận động đăng ký xây dựng 02 nhà trọ văn minh văn hóa tại phƣờng Bình Chiểu, phƣờng Linh Xuân và Khu lƣu trú công nhân - Phƣờng Linh Trung; - Công tác quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa: Đội kiểm tra liên ngành VH- XH Quận và Phƣờng đã tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá và ăn uống trên địa bàn. - Công tác gia đình : Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác gia đình, Luật, Nghị định và các văn bản về phòng chống bạo lực gia đình cho cán bộ Phó Chủ tịch UBND, Ủy ban MTTQ, VHTT, Tƣ pháp, Công an, Hội LHPN, BĐH Khu phố, CLB Gia đình hạnh phúc, CLB Ông Bà Cháu, CLB gia đình phát triển bền vững, Hòa giải viên… tổ chức kỷ niệm ngày gia đình Việt Nam 28/6, và hƣớng dẫn các Phƣờng thành lập BCĐ thực hiện mô hình phòng chống bạo lực gia đình. Thực hiện chủ đề „Năm 2009 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” : - Các ngành và các phƣờng đã phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự lòng lề đƣờng, vệ sinh môi trƣờng. Tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm kịp thời chấn chỉnh trật tự giao thông đô thị và chống ùn tắc giao thông tại các giao lộ vào giờ cao điểm. Phối hợp với Đại học Quốc gia Thành phố và tỉnh Bình Dƣơng triển khai chiến dịch thực hiện nếp sống văn minh đô thị và an ninh trật tự khu Đại học Quốc gia. - Tổ chức tập huấn về giao tiếp ứng xử văn minh trong cộng đồng cho nhân dân phƣờng Linh Tây. - 14 - * Thể dục - thể thao : - Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, tổ chức Đại hội TDTT Quận từng năm, 12/12 phƣờng tổ chức đại hội thể dục thể thao cấp phƣờng. - Xây dựng kế hoạch tổ chức và kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ Thể dục- thể thao trên địa bàn. 5. Đặc điểm công tác giáo dục: - Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục: 12/12 phƣờng đạt chuẩn quốc gia, cụ thể về chống mù chữ (tỷ lệ 99,6%) về phổ cập tiểu học đúng 11 tuổi (tỷ lệ 97,9%), phổ cập THCS (tỷ lệ 94,6%); riêng phổ cập bậc trung học ở các phƣờng vẫn ổn định, tỷ lệ bình quân toàn Quận là 84%. 6. * Đặc điểm các lĩnh vực khác : Công tác chính sách : Thực hiện tốt công tác chăm lo Tết đối với gia đình chính sách khó khăn, dân nghèo và thanh niên Thủ Đức đang cai nghiện tập trung tại các Trƣờng, Trung tâm… * Bảo trợ xã hội: Đảm bảo công tác chi trả trợ cấp ƣu đãi, trợ cấp xã hội thƣờng xuyên cho các đối tƣợng. - Tổ chức Triển khai kế hoạch cuộc vận động gây Quỹ “Vì Trƣờng Sa thân yêu – Vì tuyến đầu tổ quốc” * Công tác quản lý lao động : giới thiệu giải quyết việc làm cho nhiều lao động. * Chƣơng trình giảm nghèo, tăng hộ khá . - Thực hiện lộ trình nâng thu nhập giảm hộ nghèo. * Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em : rà soát, lập danh sách và cấp thẻ KCB miễn phí cho trẻ em dƣới 6 tuổi. - Thực hiện kế hoạch Dự án “Phòng tránh, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm, ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS. * Công tác phòng chống tệ nạn xã hội : - Quản lý ngƣời nghiện ma túy - Quản lý ngƣời sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Quận Thủ Đức có nhiều công ty, xí nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn nên tập trung nhiều công nhân và dân nhập cư từ các tỉnh nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe rất lớn. - 15 - II. Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện. Năm 1997, huyện Thủ Đức đƣợc chia tách thành 3 quận: Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức;Trung tâm y tế huyện Thủ Đức đổi tên thành Trung Tâm Y Tế Quận Thủ Đức. Tháng 2/2000, Trung tâm y tế Quận Thủ Đức tách thành khối phòng bệnh và khối điều trị gồm: Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức và Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức. Ngày 28/6/2007 Bệnh viện Thủ Đức đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế Quận Thủ Đức, thành 2 đơn vị Trung tâm y tế dự phòng Quận và bệnh viện Quận theo quyết định số 32/2007/QĐUBND ngày 23 tháng 02 năm 2007 của UBND Thành phố về việc thành lập Bệnh viện Thủ Đức trực thuộc UBND quận Thủ Đức. Hình 1. Bản đồ Bệnh viện - 16 - Hình 2. Trung tâm y tế Thủ Đức trước kia Cơ sở vật chất tọa lạc tại số 29 Phú Châu, Kp5, Phƣờng Tam Phú, Q.Thủ Đức với qui mô 50 giƣờng. Ban đầu, Bệnh viện chƣa đƣợc xếp hạng, bộ máy có 3 phòng chức năng (Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ và phòng tổ chức hành chánh quản trị) và 4 khoa (Khoa Khám bệnh, Khoa Cấp cứu hồi sức, Khoa Nội- Nhi, Khoa Dƣợc). Tổng nhân sự lúc đầu chỉ vỏn vẹn 99 ngƣời trong đó 17 bác sĩ (05 bác sĩ có trình độ sau đại học), 82 nhân viên. Năng lực điều trị chuyên môn chủ yếu là sơ cấp cứu, khám và điều trị một số bệnh lý thông thƣờng, khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị còn nhiều hạn chế, hầu hết các bệnh nặng đều chuyển lên tuyến trên. Trang thiết bị chỉ có một máy Xquang, siêu âm xách tay, máy xét nghiệm đơn giản… Mỗi ngày cấp cứu khoảng 20 lƣợt, khả năng đáp ứng nhu cầu điều trị còn nhiều hạn chế với 400 lƣợt khám bệnh ngoại trú/ ngày, thực hiện giƣờng bệnh nội trú 10 giƣờng/ngày. Đến ngày 05/6/ 2009, Bệnh viện đƣợc Ủy ban nhân dân thành phố xếp loại Bệnh viện Hạng II theo quyết định số 2855/QĐ-UBND, đây là Bệnh viện Hạng II duy nhất thuộc khối Quận, huyện. Hiện nay, Bệnh viện Thủ Đức đã khẳng định đƣợc năng lực khám chữa bệnh đúng với tầm vóc của Bệnh viện cửa ngõ tuyến Thành phố trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cụm y tế (Hóc môn,Bình chánh, Quận 7, Thủ Đức). Bệnh viện Thủ Đức phục vụ khám chữa bệnh cho cho ngƣời dân địa bàn Quận Thủ Đức và tỉnh lân cận, tránh quá tải cho nhiều bệnh viện tuyến trên. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thề cán bộ viên chức của đơn vị nên chỉ trong vòng hơn 3 năm từ 50 giƣờng bệnh năm 2007 đã lên đến 500 giƣờng thực hiện trên 3000 lƣợt bệnh nhân ngoại trú/ ngày, bình quân tiếp nhân khoảng 150 trƣờng hợp cấp cứu/ ngày, với đội ngũ nhân sự bệnh viện khoảng hơn 1200 ngƣời trong đó trình độ chuyên môn đại học và sau đại học là 357 ngƣời với 9 phòng và 32 khoa tƣơng đƣơng nhƣ một bệnh viện đầu ngành. Bệnh viện xây dựng các chuyên khoa kỹ thuật cao với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi, Chấn thƣơng chỉnh hình, Thần kinh - cột sống, Ung bƣớu, Niệu, Da liễu, Tai – mũi - họng, Giải phẫu thẩm mỹ, Mắt, Răng hàm mặt – nha thẩm - 17 - mỹ kỹ thuật cao, Sản, Y học cổ truyền và vât lý trị liệu -phục hồi chức năng, Khoa dinh dƣỡng. Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại: CT Scan, máy mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học- sinh hóa miễn dịch- Vi sinh tự động hoàn toàn đã thu hút các chuyên gia, các Giáo sƣ, tiến sĩ chuyên ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau đại học ngày càng đông với tinh thần tận tâm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất cả đều hƣớng tới đáp ứng mục đích khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt “ thời gian vàng” trong điều trị, nâng cao khả năng sống cho ngƣời bệnh. Hình 3. Bệnh viện Thủ Đức ngày nay đã và đang phát triển vượt bậc Sau 9 năm thành lập, Bệnh viện Thủ Đức đƣợc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế theo quyết định số 5563/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 của UBND Thành phố về xếp hạng Bệnh viện Thủ Đức trực thuộc UBND quận Thủ Đức. - 18 - Hình 4. Sơ đồ Bệnh viện Quận Thủ Đức Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghệm, tay nghề cao cùng với phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại: CT Scan, máy mổ nội soi, máy kỹ thuật số, máy xét nghiệm huyết học- sinh hóa miễn dịch- Vi sinh tự động hoàn toàn…. đã đã thu hút các chuyên gia, các Giáo sƣ, tiến sĩ chuyên ngành và đội ngũ bác sĩ có trình độ sau đại học ngày càng đông với tinh thần tận tâm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Bệnh viện tất cả đều hƣớng tới đáp ứng mục đích khám chữa bệnh cho bệnh nhân nhằm tận dụng thật tốt “ thời gian vàng” trong điều trị, nâng cao khả năng sống cho ngƣời bệnh. Bệnh viện Thủ Đức luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Quận Ủy - UBND Quận Thủ Đức về đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực để bệnh viện hoạt động và phát triển. Bên cạnh sự hỗ trợ của Quận Ủy - UBND Quận Thủ Đức thì Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm chỉ đạo sâu sắc về chuyên môn nghiệp vụ để phát triển bệnh viện. Tập thể cán bộ viên chức của bệnh viện luôn thể hiện tinh thần đoàn kết nội bộ, vƣợt qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, trang thiết bị khám chữa bệnh để tập trung phát triển chuyên môn, đó là nhiệm vụ chính trị mà mỗi cán bộ viên chức của bệnh viện luôn nhận thức rõ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. - 19 - Hiện nay, bộ máy bệnh viện gồm có 09 phòng ban chức năng, 32 khoa với tổng số nhân viên hơn 1.100 ngƣời. Số lƣợt bệnh nhân đến khám và điều trị mỗi ngày mỗi tăng; mỗi ngày tiếp nhận từ 3.000 – 3.800 bệnh, cấp cứu từ 120 – 150 lƣợt, điều trị nội trú 800 giƣờng. a. - Chiến lược và định hướng phát triển trong tương lai: Bệnh viện góp phần giảm tải cho các Bệnh viện lớn của thành phố, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân trên địa bàn và khu vực lân cận. - Xây dựng mô hình bệnh viện viện - trƣờng. - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan