ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
o0o
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
TRUYỀN SỐ LIỆU VÀ MẠNG
GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Vinh
Nhóm TN: DT01
Nhóm sinh viên:
STT Họ tên
MSSV
1
Dương Ngọc Bảo Khoa
1411801
2
Phạm Văn Huy
3
4
5
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2017
Page | 1
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM
Tổ thí nghiệm: 1
BÀI 1:CẤU HÌNH ACCESS POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: Tiết 4-6 Ngày 19/7/2016
CÂU HỎI CHUẨN BỊ
-
MAC
là địa
vật lý
với địa
thiếtchỉ
bịvật
(Card
mạng),address)
được xem
Câuaddress
1: Ở mỗi
cardchỉ
mạng
ta gắn
đều liền
có một
lý (MAC
duynhư
thuộc
tínhtại
bản
chất
bị, được
quy3?
định bởi nhà sản xuất.
nhất,
sao
lại của
cần mỗi
thêmthiết
địa chỉ
IP ở lớp
- IP address xác định vị trí card mạng trên đường truyền, không phụ thuộc vào
thiết bị. Có thể ví MAC address như “số Chứng minh nhân dân” và IP address như
“số nhà”.
- Việc dùng MAC address trong môi trường liên mạng là rất khó khăn và rắc rối,
do mỗi mạng có những quy ước giao thức khác nhau, trong khí MAC address lại
phụ thuộc cách ghi của nhà sản xuất. Hơn nữa, khi thay mới thiết bị thì MAC
address thay đổi, dẫn đến việc router phải cập nhật lại địa chỉ thiết bị. Do đó MAC
address chỉ dùng trong mạng LAN. Ngược lại, địa chỉ IP đưa ra một cách định vị
thống nhất và đơn giản cho tất cả các mạng, không phụ thuộc vào thiết bị sử dụng.
Do đó IP address được sử dụng rộng rãi.
-
Mỗi
cặp2:dây
được
truyền
theo
kiểutavixoắn
sai, các
người
chúng
xoắn
Câu
Hãycủa
chocáp
biếtUTP
lý do
tại sao
cáp tin
UTP
người
cặptadây
lại với
lại đểnhau?
trường điện từ phát ra của hai dây tự triệt tiêu lẫn nhau, không phát xạ ra môi
trường, giảm nhiễu ảnh hưởng đến các thiết bị khác.
Page | 2
Câu 3: Phân biệt cáp xoắn, cáp thẳng, cáp chéo
- Cáp xoẳn là cáp có mỗi cặp dây được xoắn lại với nhau nhằm giảm nhiễu ra môi
trường.
- Cáp thẳng và cáp chéo là 2 quy ước đấu dây kết nối hai thiết bị. Với cáp thẳng,
các dây thành phần được mắc theo thứ tự chân tương ứng của hai thiết bị. Cách
này sử dụng khi nối hai thiết bị mà cùng một thứ tự, đầu gửi của bên này là đầu
nhận của bên kia. Với cáp chéo, các dây thành phần được mắc theo một quy ước
thứ tự đối xứng là 1-3, 2-6, 4-7, 5-8 và 3-1, 6-2, 7-4, 8-5, sử dụng khi cùng thứ tự
ở hai bên cùng là đầu nhận hoặc đầu gửi.
Page | 3
Mỗi giao tiếp RJ-45 có 8 chân thứ tự 1-8 có tên là:
1
RTS
2
DTR
3
TxD
4
GND
5
GND
6
RxD
7
DSR
8
CTS
Trong 8 chân này thì chân 3, 6 tương ứng truyền(T) và nhận (R). Trên thiết bị cùng
một nhóm Router, PC, ... hoặc Switch, Hub.. thì thứ tự của 2 chân này giống nhau
(3---3, 6---6) nên khi đấu nối các thiết bị trong nhóm thì phải dùng cáp chéo để bên
này truyền thì bên kia nhận. Ngược lại, nếu thiết bị khác nhóm thì vị trí chân
ngược nhau (3---6, 6---3), do đó ta dùng cáp thẳng.
-
Router-Router:
cáp biết
chéophải dùng loại cáp nào để kết nối các thiết bị sau (cổng
Câu 4: Hãy cho
LAN): Router-Router, PC-PC, Switch-Switch, Router-Switch, PC-Switch, PC- PC-PC: cáp chéo
- Switch-Switch: về nguyên tắc là cáp chéo, một số switch tự chuyển thì có thể dùng
cáp thẳng
- Router-Switch: cáp thẳng
- PC-Switch: cáp thẳng
- PC-Router: cáp chéo
Page | 4
Câu 5: Tìm hiểu về Access Point. Hãy cho biết chức năng, tác dụng của Access
Point?
- Access Point là thiết bị có chức năng như một switch kết nối mạng LAN, đồng thời
là trung tâm truyền nhận dữ liệu không dây qua kết nối Wi-Fi. Do đó Access Point
được dùng để tạo nên WLAN (Wireless Local Area Network: mạng không dây cục
bộ)
-
Mạng
(Local
Network):
mạngLAN?
cục bộ kết nối những máy tính trong khu
CâuLAN
6: Phân
biệtArea
mạng
WAN và làmạng
vực nhỏ, số lượng máy tính kết nối ít, có thể kết nối với những mạng LAN khác tạo
thành mạng lớn hơn.
- Mạng WAN (Wide Area Network): là mạng diện rộng, kết nối ở khoảng cách xa, số
lượng máy tính kết nối lớn. WAN thường dùng để liên kết các mạng LAN không nằm
trong một khu vực địa lý.
-
Bước
Kết
nốibiết
vậtcác
lý bước cấu hình Access Ponit để kết nối máy tính với ADSL
Câu1:7:
Cho
Modem?
- Bước 2: Thiết lập PC
- Bước 3: Cấu hình Access Point
- Bước 4: Kiểm tra Access Point và kết nối Internet
- Bước 5: Cấu hình Wireless cho Access Point
Page | 5
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
Tổ thí nghiệm: 1
BÀI 1:CẤU HÌNH ACCESS POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: Tiết 4-6 Ngày 19/7/2016
Phần 3: Thí Nghiệm
1. Thực hiện bấm cáp mạng theo chuẩn 568A và 568B:
-
Thực hiện bấm một cáp thẳng và một cáp chéo theo hướng dẫn
Sử dụng máy kiểm tra cáp kiểm tra dây cáp đã bấm:
+ Cáp thẳng có cả hai đầu bấm theo chuẩn 568B đã được bấm đúng.
+ Cáp chéo có một đầu bấm theo chuẩn 568B, đầu kia bấm theo chuẩn
568A được bấm đúng.
[ Hình ảnh kiểm tra cáp chéo đã được bấm đúng]
-
Kiểm tra dây cáp bằng cách kết nối và kiểm tra trên máy tính:
+ Sử dụng cáp thẳng kết nối Access Point là Router mạng với máy và thực hiện
các thao tác như hướng dẫn. Kết quả ping từ PC đến AP thành công:
Page | 6
+ Thay dây cáp kết nối AP và PC thành cáp thẳng rồi kiểm tra tương tự, kết quả
ping từ PC đến AP thành công:
2. Cấu hình Access Point cơ bản:
Bước 1: Kết nối vật lý
+ Dùng cáp thẳng kết nối cổng LAN của PC với một trong các cổng LAN của
AP, cụ thể thao tác đã thực hiện kết nối cổng LAN 1 của AP. Trạng thái đèn trên
Router như hình sau:
Page | 7
+ Tiếp tục dùng cáp thẳng kết nối cổng WAN của AP với ADSL modem (cổng
DB36 trên bàn thí nghiệm), kết quả trạng thái đèn của AP:
+ Kiểm tra trạng thái các đèn LED trên Access Point trước và sau khi kết
nối cáp:
• Đèn WAN nhấp nháy.
• Các đèn WLAN, LAN và số tương ứng với cổng kết nối sang.
Bước 2: Thiết lập trên PC
Thực hiện đổi địa chỉ IP của PC thành Obtain an IP address automatically theo các
thao tác trong hướng dẫn.
Page | 8
Bước 3: Cấu hình Access Point (AP)
Bật nguồn AP và thực hiện RESET cài đặt gốc cho AP.
Sử dụng trình duyệt truy cập địa chỉ IP mặc định của AP: 192.168.0.1
Tùy chỉnh thông số WAN của IP tại thẻ Internet:
Internet Connection Type: Static IP
IP Address: 192.168.1.10
Subnet Mask: 255.255.255.0
Gateway: 192.168.1.1
DNS Server: 192.168.1.1
Tùy chỉnh cấu hình LAN và DHCP của AP tại thẻ Administration LAN
Parameters:
IP Address: 192.168.5.1
Subnet Mask: 255.255.255.0
DHCP Server: Enable
IP Pool Start Address: 192.168.0.100
IP Pool Stop Address: 192.168.0.150
Thực hiện khởi động lại AP.
Bước 4: Kiểm tra thông số cài đặt AP và kết nối Internet:
PC đã được kết nối Internet.
Các thông số WAN và LAN của AP được giữa nguyên như thiết lập trên:
Page | 9
Bước 5: Cấu hình Wireless cho AP:
Truy cập thẻ Wireless để mở tùy chộn phát mạng không dây và khởi tạo các thông
số cho mạng không dây tại một số thông số sau:
SSID: Tenda
Network Mode 11b/g/n
Channel: Auto
Channel bandwidth: 20/40
Security mode: WPA2 - PSK
Password: 123456789
Hoàn tất cài đặt thông số mạng wireless trên Router. Sử dụng điện thoại di động cá
nhân kết nối vào Internet thành công thông qua mạng wireless đã thiết lập và phát
trên Router.
Page | 10
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM
Tổ thí nghiệm: 1
BÀI 2: CẤU HÌNH MẠNG CƠ BẢN
Thời gian thí nghiệm: Tiết 4-6 Ngày 26/07/2017
Câu 1: Ở mỗi Card mạng ta đều có một địa chỉ vật lý (MAC address) duy nhất,
tại sao ta lại cần thêm địa chỉ IP ở lớp 3?
Trả lời:
MAC address là địa chỉ gắn liền với thiết bị vật lý (Card mạng). Nó phụ thuộc
và là duy nhất với mỗi thiết bị.
IP address xác định vị trí card mạng trên đường truyền, không phụ thuộc vào
thiết bị. Có thể ví MAC address như “số Chứng minh nhân dân” và IP address như “số
nhà”.
MAC address chỉ có thể được dùng trong mạng LAN. Trong môi trường liên
mạng, MAC address bất cập do các mạng có các phương thức truyền khác nhau. Thay
vào đó ta dùng địa chỉ IP, vì nó đưa ra một định vị trí trong mạng cách thống nhất và
đơn giản cho liên mạng.
Một sự bất tiện khác là khi thay mới thiết bị thì MAC address thay đổi, dẫn
đến việc phải đổi địa chỉ của thiết bị đó chứa trong những phần tử định tuyến. Ngược
lại, địa chỉ IP không bị ảnh hưởng bởi sự thay thế thiết bị.
Câu 2: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ 0.0.0.0/8 và địa chỉ 127.0.0.0/8?
Trả lời:
0.0.0.0/8 là dải địa chỉ IP của mạng hiện tại, một số chỉ đến các host nhất định
trong mạng; chỉ có giá trị với địa chỉ nguồn
127.0.0.0/8 là dải địa chỉ loopback, dùng để gửi tin từ thiết bị đến một mạng
ảo rồi quay về chính nó, thường có chức năng kiểm tra thiết bị; địa chỉ này thuộc lớp
A
Page | 11
Câu 3: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ IPv4 lớp D và E?
Trả lời:
Lớp D dành cho Multicast (cách thức truyền tin được gửi từ 1 hoặc nhiều
điểm đến 1 tập hợp các điểm khác)
Lớp E được dự trữ để dùng cho thí nghiệm, cho tương lai…
Câu 4: Hãy phân biệt địa chỉ IPv4 Private và Public?
Trả lời
Private IP được dùng trong các mạng riêng (LAN). Private IP được đặt tùy
theo người thiết lập, tuy nhiên chỉ giới hạn trong 3 dải địa chỉ: 10.0.0.010.255.255.255 (lớp A); 172.16.0.0-172.31.255.255 (lớp B); 192.168.0.0192.168.255.255 (lớp C).
Public IP được dùng trong mạng Internet, được cung cấp bởi nhà phân phối
mạng (ISP). Mỗi địa chỉ chỉ được phép cấp cho một máy tính; dải địa chỉ không giới
hạn (trừ các IP đặc biệt) Có 2 dạng: IP tĩnh thường dùng cho các sever, IP động (IP
thay đổi mỗi lần truy cập lại vào mạng) thường dùng cho các máy tính cá nhân.
Câu 5: Hãy trình bày về line-code của đường truyền Ethernet?
Trả lời:
Line-code của Ethenet là mã Manchester
Nguyên lý: Tín hiệu đổi pha ở giữa mỗi bit
Quy ước: Bit 1 = -V +V ; Bit 0 = +V -V
Page | 12
Ưu điểm: Thành phần DC = 0, đồng bộ tốt ở cạnh xung giữa bit, phát hiện sai khi có
mặt cạnh xung không đúng
Nhược điểm: Cần băng thông lớn, tốc độ điều chế lớn
Câu 6: Hãy cho biết phải dùng loại cáp nào để kết nối các thiết bị sau (cổng
LAN): Router-Router, PC-PC, Switch-Switch, Router-Switch, PC-Switch, PCRouter?
Trả lời:
Router-Router: truyền không dây, cáp chéo (crossover)
PC-PC: cáp chéo
Switch-Switch: cáp chéo
Router-Switch: cáp thẳng
PC-Switch: cáp thẳng
PC-Router: cáp chéo
[ Hình dưới đây minh họa 2 cách nối dây thẳng và chéo giữa 2 thiết bị ]
Page | 13
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
Tổ thí nghiệm: 1
BÀI 2: CẤU HÌNH MẠNG CƠ BẢN
Thời gian thí nghiệm: Tiết 4-6 Ngày 26/07/2017
Phần 3: Thí nghiệm
1. Xây dựng mạng Peer-to-Peer:
+ Để kết nối PC và PC ta dùng loại cáp chéo UTP 4 cặp dây.
+ Gán địa chỉ IP cho máy A và B như thông số, vậy ta có phần network và host
trong địa chỉ IP trên là:
Máy A
Máy B
Phần network
192.168.1
192.168.1
Phần host
10
11
+ Phần network của máy A và máy B giống nhau vì hai máy kết nối peer-to-peer
trong cùng một hệt thống mạng nội bộ.
+ Phần host của máy A và máy B khác nhau để phân biệt hai máy riêng biệt trong
cùng một hệ thống mạng network.
Kết quả ping từ máy A qua máy B:
Reply from 192.168.1.11 bytes = 32 time < 1ms TTL =
128 Reply from 192.168.1.11 bytes = 32 time < 1ms TTL
= 128 Reply from 192.168.1.11 bytes = 32 time < 1ms
TTL = 128 Reply from 192.168.1.11 bytes = 32 time <
1ms TTL = 128 Ping statistics for 192.168.1.11
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 0ms, Average =
0ms
Page | 14
Kết quả ping từ máy B qua máy A:
Reply from 192.168.1.10 bytes = 32 time<1ms TTL =
2. Xây dựng mạng Switch based:
Reply
bytes
32 time<1ms
+ 128
Để kết
nối from
PC và192.168.1.10
Switch ta dùng
loại= cáp
thẳng UTPTTL
4 cặp dây.
+=
Ưu128
và khuyết
điểm 192.168.1.10
của mô hình Switch
based
so với Peer-to-peer:
Reply from
bytes =
32 time<1ms
Ưu
TTLđiểm
= 128 Reply from 192.168.1.10Khuyết
bytesđiểm
= 32
time<1ms
TTLnhiều
= 128
Ping
Có
thể kết nối
thiết
bị.statistics for 192.168.1.10
Tốn thêm dây nối từ PC tới Switch và
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0bộ Switch.
Chủ động quá trình kết nối.
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Switch lưu lại MAC của tất cả thiết bị
Minimum = 0ms, maximum = 0ms, Average =
kết nối tới. Nhờ đó Switch biết vị trí
0ms
thiết bị cần truyền trong mạng, tăng tốc
độ phản ứng của mạng.
+ Thực hiện gán địa chỉ IP mới cho máy A 192.168.1.12 và máy B 192.168.1.13
Kết quả ping từ máy A qua máy B:
Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL =
128 Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL
= 128 Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms
TTL = 128 Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time <
1ms TTL = 128 Ping statistics for 192.168.1.13
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 0ms, Average =
0ms
Page | 15
Kết quả ping từ máy B qua máy A:
Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL =
3. Cấu hình cơ bản trên Router Cisco. Xây dựng mạng Router Based:
128 Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL
Xây
= 128
dựngReply
mô hình
fromkết
192.168.1.12
nối như hướng
bytesdẫn:
= 32 time<1ms
Trong
kết nối
trên192.168.1.12
ta dùng loại dây
cho =
phù32
hợp:
TTL
= từng
128 loại
Reply
from
bytes
PC – Router: cáp chéo UTP 4 cặp dây.
time<1ms TTL = 128 Ping statistics for 192.168.1.12
PC – Switch: cáp thẳng UTP 4 cặp dây.
Packets:
= 4, Received
4, Lost
= 0dây.
Switch –Sent
Router:
cáp thẳng=UTP
4 cặp
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Các
bước thực
hiệnmaximum
cấu hình=trên
và=địa chỉ IP cho Router:
Minimum
= 0ms,
0ms,Router
Average
No
0ms
Router>enab
le
Router(config)#hostname Saigon
Saigon#configure terminal
Saigon(config)#interface GigabitEthernet
0/0
Saigon(config-if)# ip address 192.168.3.1
255.255.255.0 Saigon(config-if)# no shutdown
Saigon(config)#interface GigabitEthernet 0/1
Saigon(config-if)# ip address 192.168.4.1
Page | 16
Phân biệt phần network và host của máy A, máy B và của các cổng Router:
Máy A
Máy B
GigaEthernet
GigaEthernet
0/0
0/1
Phần network
192.168.3
192.168.4
192.168.3
192.168.4
Phần host
2
2
1
1
Kết quả thực hiện ping từ PC A đến PC B:
Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL =
Kết quả thực hiện ping từ PC B đến PC A:
127 Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL
Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL =
= 127 Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms
127 Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL
TTL = 127 Reply from 192.168.4.2 bytes = 32
= 127 Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms
time<1ms TTL = 127 Ping statistics for 192.168.4.2
TTL = 127 Reply from 192.168.3.2 bytes = 32
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
time<1ms TTL = 127 Ping statistics for 192.168.3.2
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Minimum = 0ms, maximum = 1ms, Average =
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
0ms
Minimum = 0ms, maximum = 1ms, Average =
0ms
Page | 17
Ưu điểm và khuyết điểm của mô hình Router based so với mô hình Switch
based:
Ưu điểm
Khuyết điểm
Router kết nối đa dạng loại mạng
Chậm hơn Switch vì chúng phải tính
(Ethernet cục bộ tốc độ cao, đường dây toán nhiều hơn tìm ra đường dẫn cho
điện thoại…)
gói tin.
Tốc độ mạng không cùng tốc độ, mạng
tốc độ tnhanh phát gói tin nhanh hơn
mạng chậm nhận gây ra nghẽn mạng.
Page | 18
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM
Tổ thí nghiệm: 1
BÀI 3:
Thời gian thí nghiệm: Tiết 4-6 Ngày 02/08/2017
PHÂN TÍCH CÁC PROTOCOL
THÔNG DỤNG CỦA TCP/IP
CÂU HỎI CHUẨN BỊ
Câu 1: Hãy trình bày quá trình đóng gói (enscapsulation) và gỡ gói (deenscapsulation) của dữ liệu khi gửi qua mạng?
- Đóng gói dữ liệu là quá trình diễn ra khi máy phát muốn truyền dữ liệu đi các
máy khác. Quá trình này diễn ra tuần tự các lớp từ thấp đến cao (Physical Data
Link Network…). Khi đi qua một lớp, dữ liệu được chèn thêm đầu và đuôi chứa
các thông tin quy ước cần thiết tương ứng với lớp đó. Khi đóng gói xong, dữ liệu mới
được phép phát lên đường truyền.
- Gỡ gói dữ liệu là quá trình diễn ra khi máy thu muốn đọc dữ liệu truyền đến. Quá
trình này diễn ra tuần tự theo các lớp từ cao đến thấp, hoàn toàn ngược lại với quá
trình đóng gói. Sau khi gỡ gói, máy thu mới đọc được thông điệp được gửi đến.
- Quy trình đóng-gỡ gói nói chung và các header, footer nói riêng giúp hai bên thu
phát trao đổi, xử lý dữ liệu một cách hợp lý và chính xác.
- Một số đơn vị dữ liệu của các lớp là: Segment ở lớp 4 (Transport), Packet ở lớp 3
(Network), Frame ở lớp 2 (Data Link) và Bits ở lớp 1 (Physical).
Page | 19
Câu 2: Hãy so sánh các phương thức truyền unicast, broadcast, multicast?
- Unicast: là cách thức truyền tin từ 1 điểm đến 1 điểm khác. Ngoại trừ 1 nguồn
gửi và 1 nguồn nhận, tất cả các máy tính khác sẽ không nhận và xử lý được dữ liệu
này. Hạn chế của phương pháp này là nếu muốn truyền dữ liệu đến nhiều máy, ta phải
truyền nhiều lần và thiết lập nhiều kết nối. Tuy nhiên việc truyền Unicast vẫn là hình
thức truyền chủ yếu trong mạng LAN và Internet.
- Broadcast: là cách thức truyền tin từ 1 điểm đến tất cả các điểm khác. Thông tin
được chỉ từ 1 nguồn gửi nhưng được gửi đến tất cả các nguồn nhận trong cùng 1 hệ
kết nối. Hạn chế của phương pháp này là lãng phí băng thông bởi vì không phải tất cả
các máy đều cần nhận dữ liệu.
- Multicast: là cách thức truyền tin từ 1 hoặc nhiều điểm đến 1 tập hợp các điểm
khác. Multicast hữu ích nếu 1 nhóm khách hàng yêu cầu 1 bộ dữ liệu chung cùng 1
lúc. Việc truyền Multicast sẽ có thể tiết kiệm băng thông 1 cách đáng kể.
Page | 20
- Xem thêm -