BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬTTPHCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
BÁO CÁO
THAM QUAN NHẬN THỨC
NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT VÀ
NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ PHÚ LẠC – BÌNH THUẬN
SVTH :
KHÓA: 2017-2021
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT............................................3
1.1. Tổng quan về xí nghiệp quản lí nước thải Đà Lạt..................................... 3
1.2. Nguồn phát sinh và lưu lượng nước thải................................................... 5
1.2.1. Nguồn phát sinh nước thải.................................................................. 5
1.2.2. Hệ thống thu gom nước thải................................................................6
1.2.3. Công nghệ xử lý...................................................................................7
1.3. Chức năng, thông số thiết của các công trình trong hệ thống xử lý..........8
1.3.1. Hệ thống lưới chắn rác:...................................................................... 8
1.3.2. Bể lắng cát.........................................................................................12
1.3.3. Bể Imhoff........................................................................................... 15
1.3.4. Bể lọc sinh học nhỏ giọt.................................................................... 19
1.3.5. Bể lắng thứ cấp..................................................................................23
1.3.6. Trạm bơm tuần hoàn......................................................................... 24
1.3.7. Trạm bơm bùn:..................................................................................24
1.3.8. Sân phơi bùn......................................................................................26
1.3.9. Hồ sinh học:...................................................................................... 27
1.4. Một số thiết bị trong nhà máy..................................................................30
1.4.1. Thiết bị cơ khí....................................................................................30
1.4.2. Thiết bị điều khiển........................................................................... 32
1.5. Vấn đề môi trường tồn động và PCCC....................................................35
PHẦN 2: NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ PHÚ LẠC – BÌNH THUẬN.............................40
2.1. Giới thiệu.................................................................................................40
2.2. Quá trình thi công....................................................................................41
2.3. Các kết quả đạt được của dự án............................................................... 44
2.4. Dự án Nhà máy điện Mặt trời Phú Lạc....................................................44
2.5. Bất cập về cơ sở hạ tầng.......................................................................... 45
2.6. Đời sống cán bộ.......................................................................................45
2.7. Chia sẻ lợi ích cộng đồng.........................................................................46
2
PHẦN 1: NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT
1.1.
Tổng quan về xí nghiệp quản lí nước thải Đà Lạt
Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy:
Hệ thống xử lý nước thải tập trung là một hạng mục thuộc Dự án Vệ sinh thành phố
Đà Lạt, thực hiện theo hiệp định ký kết năm 2000 giữa Chính phủ Đan Mạch và Việt
Nam. Được khởi công xây dựng từ 26/03/2003 hoàn thành và đưa vào hoạt động
10/12/2005. Từ 04/2007 Hệ thống xử lý nước thải tập trung tách ra và là thành viên trực
thuộc Công ty TNHH Cấp thoát nước Lâm Đồng đồng thời đổi tên thành Xí nghiệp quản
lý nước thải Đà Lạt.
Vị trí:
NMXL được bố trí cách thành phố Đàlạt 3 km. Khu đất xây dựng nhà máy, trước đây
sử dụng cho hoạt động canh tác nông nghiệp, có nơi có độ dốc thoải nhưng có nơi có độ
dốc cao. Độ dốc của mặt bằng xây dựng thuận lợi cho dòng chảy thủy lực trong nhà máy.
Địa chỉ đường Kim Đồng, Phường 6, Đà Lạt.
Chức năng:
Nhà máy xử lý nước thải (NMXL) là mắt xích cuối cùng của chuỗi các công trình
nước thải của thành phố Đàlạt với công suất 7.400m3/ngày đêm. Chức năng của NMXL
là bảo đảm toàn bộ nước thải thô đã được thu được xử lý đạt yêu cầu trước khi đổ vào
suối Cam Ly. Nước đã được xử lý từ nhà máy thoát ra hạ lưu suối Camly đạt tiêu chuẩn
loại B theo QC 14:2008 BTNMT.
Sơ đồ tổ chức và quản lý Xí nghiệp QLNT:
Ban Giám Đôếc
Phòng Tài Vụ
Đội Kiểm tra quy chếế
Phòng Kếế Hoạch-KT Tổng Hợp (Bảo vệ, văn thư, PTN, tạp vụ,
Đội quản lý mạng
Tổ
vận
hành
Tổ
công
nghệ
Đội kiểm
tra quy
chế
PX Nhà máy
PX Trạm
Tổ vệ sinh
công
nghiệp
Tổ vận hành
Tổ bảo trì, thi công
Hình ảnh nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt.
1.2.
Nguồn phát sinh và lưu lượng nước thải:
1.2.1. Nguồn phát sinh nước thải
Nước thải được đưa về xí nghiệp xử lý là nước thải bỏ sau khi sử dụng cho các
mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, nhà vệ sinh…
Nước được thải ra của khoảng 7.400 căn hộ trong khu vực trung tâm thành phố.
Lưu lượng nước thải
Thông số
Đơn vị
Tải lượng nước thải tại NMXL
Từ Trạm
Từ các
Từ sân
Tổng
bơm
bể tự
phơi bùn
cộng tải
chính
(TBC)
hoại bên tại NMXL lượng sẽ
ngoài
phải xử
lý tại
NMXL
người
53,000
Bình quân ngày
m3/ngày
7,369
15
28
7,412
Bình quân giờ /ngày
m3/giờ
307
2
4
312
Cao điểm giờ/ngày
m3/giơ
504
2
47
553
Cao điểm giờ/ngày
l/giây
140
0.6
13
154
Người được đấu nối
53,000
Lưu lượng
Tải lượng thiết kế:
Thông số
Đơn vị
Thông số thiêt kế
BOD
mg/l
273
SS
mg/l
400
NH3-N
mg/l
34
Trực khuẩn ruột (E-colio)
FC/100 ml
105
1.2.2. Hệ thống thu gom nước thải
Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình ở khu vực trung tâm thành phố gồm các
phường 1,2, một phần phường 5,6 và 8 sẽ được kết nối vào hệ thống đường ống thu gom
nước thải đưa về nhà máy xử lý nước thải.
Mạng lưới tuyến cống chính gồm khoảng 45Km đường ống PVC và ống HDPE
(đường kính 150 – 600 mm), 01 trạm bơm chính, 07 trạm bơm nâng và hệ thống đường
ống áp lực. Hệ thống cống được xây dựng tách riêng biệt với hệ thống ống thoát nước có
sẵn.
Sơ đồ đấu nối hộ gia đình
Trạm bơm chính:
Trạm bơm chính được xây dựng trên đường Nguyễn Thị Định với công suất
500m3/h bao gồm bể chứa ngầm lắp đặt 3 máy bơm công suất 250 m 3/h (2 máy bơm hoạt
động đồng thời, 1 máy bơm dự phòng); 1 máy phát điện dự phòng; 1 trạm biến áp 250
KVA và 1 phòng trực.
Nước thải sinh hoạt của các hộ trong khu vực được thu vào hệ thống cống và sau đó
chảy tập trung về trạm bơm chính. Từ trạm bơm chính nước được bơm về xí nghiệp xử lý
trong đường ống áp lực.
Trạm bơm nâng:
07 trạm bơm nâng được lắp đặt tại các khu vực có địa hình thấp để bơm nước thải về
trạm bơm chính. Trạm bơm nâng được lắp đặt tại các đường: Đinh Tiên Hoàng ( trạm số
1); Phan Đình Phùng (trạm số 2); dọc suối Cam Ly (trạm số 3 và 4 ); Nguyễn Thái Học
(trạm số 5); Nguyễn Văn Cừ (trạm số 6); Nguyễn Công Trứ (trạm số 7)
1.2.3. Công nghệ xử lý
Sơ đồ công nghệ xử lý của Nhà máy xử lý nước thải
SCR
Nước vào
Bể lăếng cát
Bể ImhofBể lọc sinh học caoBtểảilăếng thứ câếHôế
p bơm tuâồn hoàn
Hôế bơm bùn
Sân phơi bùn
Hôồ sinh học
Nước ra: Hạ nguôồn suôếi C
1.3.
Chức năng, thông số thiết của các công trình trong hệ thống xử lý
1.3.1. Hệ thống lưới chắn
rác: Chức năng
Lưới chắn rác dựa trên phương pháp xử lý cơ - lý học để loại bỏ các chất không tan và
một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các chất thô như que, củi, giấy, giẻ… được
giữ lại. Nó có tác dụng bảo vệ hệ thống bơm, van, đường ống, và các công trình phía sau.
Cấu tạo, thông số thiết kế
Song chăến rác
Nơi nhận
Hệ thống song chắn rác gồm có:
+ Ngăn lưới chắn
Ngăn phân phối là là một ngăn hở xây dựng bằng bêtông với kích thước 1 x 1m và
sâu 3 m. Đỉnh ngăn phân phối nằm cao hơn mặt đất 1,7 m. Trong ngăn có bố trí một tấm
tràn đặt cao hơn đáy ống trong hố van 1,7m .
+ Lưới chắn rác thô
Chức năng: Lưới chắn rác thô cho phép cào dọn bằng tay, được dùng để loại bỏ các
phần tử lớn không phân huỷ được khỏi nước thải.
+ Lưới chắn rác thô
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.04
Chiều dày các thanh
m
0.006
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Máy cuốn rác bậc thang
Chức năng: Máy cuốn rác bậc thang vận hành bằng cơ loại bỏ các phần tử nhỏ hơn
không phân huỷ được ra khỏi nước thải, bảo vệ vật liệu lọc sinh học không bị dơ bẩn.
Nếu không sẽ có nhiều nguy cơ sàn đỡ vật liệu lọc nhựa sẽ bị tắc nghẽn.
Máy cuốn rác bậc thang
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.006
Chiều dày các thanh
m
0.0025
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Lưới chắn rác mịn
Chức năng: Song chắn rác mịn được cào dọn bằng tay, được thiết kế để sử dụng khi
máy cuốn rác bậc thang không vận hành được hay đang bảo trì.
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.01
Chiều dày các thanh
m
0.0025
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Vận hành:
Lưới chắn rác thô:
Nhân viên trực vận hành có nhiệm vụ kiểm tra hằng giờ và cào sạch rác trên lưới;
luôn đảm bảo dòng chảy qua lưới luôn sạch trong souất ca trực.
Do công tác hút hầm tự hoại của xe bồn có thể mang nhiều tạp chất có kích thước lớn
nên nhân viên vận hành có trách nhiệm kiểm tra công tác vệ sinh lưới chắn rác khi xe bồn
xả nước vào hệ thống. Sau đó, công nhân đi cùng xe bồn có nhiệm vụ làm sạch lưới chắn.
Máy cuốn rác:
Việc khởi động và dừng lưới chắn rác bậc cấp được điều khiển theo thời gian bởi một
thiết bị cảm biến mực nước trong mương lưới chắn rác. Khi rác đọng nhiều trên lưới bậc
thang, mực nước dâng cao, cảm biến sẽ báo động và truyền tín hiệu đến lưới bậc thang,
lưới bậc thang tự khởi động thu rác và chuyển đến một băng chuyền (vít tải) hình xoắn
ốc. Tại đây rác được tách nước và đưa đến thùng chứa.
Máy cuốn, ép rác(vít tải) được vận hành ở chế độ tự động.
Nhân viên vận hành phải chú ý kiểm tra sự ổn định: tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ thân
máy. Nếu phát hiện máy cuốn rác vận hành liên tục trên 1h thì lập tức kiểm tra dòng chảy
qua máy và có biện pháp xử lý kịp thới. Kiểm tra rác có được ép khỏi thùng chứa dễ dàng
không.trên vít tải có vật lạ hay tiếng động lạ gì không.
An toàn: công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao động
cá nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ bản
thân khi hòan tất công việc.
Sự cố
Quan sát sự cố
Xử lý
Loại bỏ rác chắn không được tốt
Tăng tần suất dọn bỏ rác
Sự cố tràn nước
Thứ tự ưu tiên như sau: mở van xả
bypass, cào rác cho sạch trên lưới chắn,
nhận báo động, đóng van xả bypass.
Lưu ý: khi mực nước trong ngăn lưới
chắn thấp hơn cảm biến số 1 thì mới
nhận báo động được.
1.3.2. Bể
cát:
năng:
lắng
Chức
Trong nước thải thường chứa nhiều các tạp chất vô cơ không hòa tan có vận tốc lắng
chìm cao, đường kính lớn hơn 0,1mm như cát, sỏi, xỉ…Các tạp chất này sẽ làm
tắc
nghẽn đường nước và tăng mức độ bào mòn trong các bộ phận chuyển động quay, các
ống các van…
Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các hạt không phân huỷ này, bảo vệ các
thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống, kênh
mương dẫn… giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn do tích tụ quá nhiều cát.
Cấu tạo, thông số thiết kế:
Ngăn lắng cát cũng được xây dựng dụng hở và bằng bêtông với chiều dài 17,8 m và
chiều rộng 1 m/mương. Ngăn gồm có ba mương lắng sạn cát, mỗi ngăn đều có cửa chặn.
Thông số thiết kế:
Bể lắng cát
Đơn
vị
Thông số thiết
kế
Lưu lượng qua mương
m3 /h
252 – 504
Chiều sâu
m
1.5
Mực nước trong mương
m
1
Vận tốc nước
m/s
0.09
Chiều dài mương
m
17.8
Chiều rộng 1 mương
m
1
Số mương
Thời gian lưu nước lại
3
phút
3.3
Vận hành:
Ngăn lắng sạn cát được chia thành 3 mương riêng biệt. Vận hành luân phiên 2 ngăn
trong khi ngăn thứ ba để dự phòng và tiến hành xả cạn vệ sinh hằng tuần 2 ngăn lắng cát
vào thứ 2 và thứ 6 hoặc khi có lượng cát lớn hơn 0.65m (tính từ dưới đáy lên), hoặc khi
có hiện tượng nổi bọt nhiều trong ngăn lắng cát.
Nhân viên vận hành ca 3 ngày thứ Chuû nhaät và thứ 5 có nhiệm vụ xả cạn 1 ngăn
lắng cát cần làm vệ sinh trước khi giao ca, nhân viên vận hành ca 1 ngày thứ 2 và thứ 6
xả cạn ngăn còn lại. Trong quá trình xả bể lắng cát nhân viên vận hành phải kiểm tra
nước xả tránh cát theo nước xả xuống bơm bùn. Trong giai đoạn xả và dừng vệ sinh ngăn
lắng cát nhân viên vận hành báo cho trạm bơm để không vận hành cùng lúc 2 bơm.
Trình tự xả ngăn lắng cát:
-
Kiểm tra đóng van xả của ngăn lắng cát dự phòng.
-
Mở van nước vào đưa ngăn lắng cát dự phòng vào chế độ vận hành.
-
Đóng các van mước vào 2 ngăn lắng cát cần làm vệ sinh
-
Mở từ từ từng nấc van xả nước của ngăn lắng cát cần làm vệ sinh, kiểm tra không
cho cát theo nước xả ra ngoài.
-
Đóng van xả nước và tiến hành công tác vệ sinh.
-
Mở van cho nước vào thêm một ngăn, ngăn còn lại dự phòng.
-
Công tác vệ sinh ngăn lưới chắn đầu vào: tiến hành 1 lần/tháng.
An toàn: công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao động
cá nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ bản
thân khi hòan tất công việc.
Sự cố:
Quan sát sự cố
Lắng cát kém
Xử lý
Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng. Lưu
lượng phải là khoảng 0,3m/giây.
Lượng cát sạn lớn hơn sẽ được quan sát
ở các bộ phận xử lý sau này.
Khối lượng chất hữu cơ lắng nhiều
Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng. Lưu
lượng phải là khoảng 0,3m/s.
Tăng lưu lượng chảy qua bể.
Có mùi
Kiểm tra thời gian cát sạn lưu lại trong
bể.
Kiểm tra hàm lượng chất hữu cơ trong
cát sạn.
Tăng cường tần suất xả dọn bể.
1.3.3. Bể
Ngăn
phối
Imhoff:
phân
Từ ngăn sạn cát, nước thải được chuyển đến ngăn phân phối bố trí trước bể Imhoff.
Ngăn phân phối được chia thành ba phần. Phần hở ở giữa gồm có các tấm tràn chia dòng
chảy cho hai hố van bên cạnh. Hai hố van mỗi hố chưa bốn van để có thể chuyển tùy ý
dòng chảy đến các bộ phận khác nhau của bể Imhoff.
Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông. Đảm bảo sạch sẽ khô ráo ở 2 hố van.
Chức năngbể Imhoff:
Chức năng của bể này là loại bỏ các tạp chất lơ lưng còn lại trong nước thải sau khi đã
qua các công trình xử lý trước đó. Việc xây dựng các bể Imhoff đặc biệt này có 2 mục
đích:
Lắng sơ cấp bằng cách để chất thải lắng xuống trong ngăn bên trên.
Ổn định chất lắng (bùn) từ bên trên qua quy trình phân hủy kỵ khí trong ngăn bên
dưới.
Dự kiến lượng BOD sẽ giảm khoảng 35% và lượng chất rắn lơ lửng (SS) sẽ giảm 65%
qua quy trình diễn ra trong bể.
Cấu tạo và thông số thiết kế:
Bể Imhoff đựơc chia thành hai bể chính riêng biệt giống nhau. Phần sâu nhất của bể là
10.9m. Đỉnh bể nằm cao hơn mặt đất 1m. Hai bể lớn lại được chia thành hai bể nhỏ. Bốn
bể nhỏ mỗi bể đều bao gồm:
Hai ngăn lắng bên trên được thiết kế với tải lượng bề mặt là 1m/giờ và thời gian lưu
lại là 2 tiếng đồng hồ.
Một ngăn phân hủy bên dưới với ba phễu thu bùn và tách bùn. Ngăn phân hủy được
thiết kế với thời gian lưu lại để phân hủy là 45 ngày.
Đường ống và mương phân phối cho nước thải vào.
Đường ống và mương xả nứơc thải đã qua lắng
Đường ống và van xả bùn
Thông số thiết kế:
Đơn vị
Thông số thiết kế
Số lượng ngăn
cái
8
Chiều rộng mỗi ngăn
m
2.8
Chiều sâu mỗi ngăn
m
1.5
Chiều dài mỗi ngăn
m
25
Tổng diện tích bề mặt
504
Thời gian lưu nước
m2
giờ
Tải trọng thủy lực bề mặt
m/h
1.1
Chiều rộng mỗi ngăn
m
8.1
Chiều sâu mỗi ngăn
m
3.4
Chiều dài mỗi ngăn
m
25
Chiều sâu máng thu
m
2.4
Chiều dài máng thu
m
8.3
Chiều rộng máng thu
m
8.1
Bể Imhoff
Ngăn lắng
3
Ngăn phân huỷ bùn
Vận hành
Khe thông khí: loại bỏ hàng tháng chất dầu nhờn, váng và các chất rắn nổi mang
chúng tới sân phơi bùn, có sự hỗ trợ của xe Bobcat.
Ngăn lắng bùn: loại bỏ hàng ngày mỡ nhờn, váng và chất rắn nổi. Cạo vệ sinh hằng
tuần thành và đáy nghiêng của ngăn lắng bùn bằng cây sào có gắn ống nước để xịt rửa,
loại bỏ các chất bám dính.
Ngăn lên men phân huỷ: xịt nước qua ống bùn cặn để trộn bùn cặn đã phân huỷ.
Loại bỏ bùn cặn: phải đựơc tiến hành trước khi bùn cặn lên tới mức 0,45m bên dưới
khe hở trong ngăn phân huỷ, nên loại bỏ thường xuyên từng ít một tốt hơn là khối lựơng
lớn trong thời gian dài, rút bỏ bùn cặn với tốc độ chậm đều đặn để tránh mức bùn xuống
không đều khiến bùn cặn chưa hoàn toàn phân huỷ và chất lỏng giữ lại bên trên bùn cặn
cũng bị rút ra khỏi bể, sau mỗi lần hút bỏ bùn cặn ống hút bùn cặn phải đựơc xịt nước và
thoát xả để ngừa bùn cặn đóng cứng làm nghẹt ống.
Nhân viên vận hành tiến hành xả bùn và xáo bùn ngăn phân hủy bể Imhoff không quá
10 ngày cụ thể như sau: xả bùn phân hủy 2bể Imhoff vào cá thứ 2 hằng tuần.
An toàn: nhân viên làm việc tại bể Imhoff phải mặc áo phao và các dụng cụ bảo hộ
lao động cá nhân.
Sự cố
Khe thông hơi
“Nổi bọt”
Phải cố gắng mọi cách để ngăn ngừa tình trạng nổi bọt bởi vì
đôi khi sau khi sự cố đã xảy ra sẽ khó khắc phục.
Đôi khi khuấy trộn khe thông hơi bằng một vòi nước hay cây
sào cũng có tác dụng.
Cho bể nghĩ ít ngày đôi khi cũng cải thiện đựơc tình hình.
Mùi hôi
Mùi hôi nhiều chứng tỏ mức phân huỷ đang xảy ra cao. Mùi
hôi có thể là giai đoạn đầu trước khi nổi bọt.
Ngăn lắng
Lắng SS kém
Lưu lựơng – Tải lựơng nứơc bề mặt
Nếu tải lựơng nước bề mặt quá cao, mức độ lắng chìm SS có
thể bị giảm.
Lưu lựơng nứơc cao trong ngăn lắng trong trường hợp xấu
nhất có thể tạo khuấy động bùn cặn đã lắng và cuốn chúng vào
dòng chảy lại.
Bọt khí hơi trong nứơc trong ngăn lắng có thể làm chất lơ lửng
không lắng chìm được trong vùng lắng bùn.
Ngăn phân huỷ
“Nổi bọt”
Điều kiện acid có thể do tải lựơng hữu cơ mang đến ngăn phân
huỷ cao, tải lựơng đột biến.
Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng cao nhất thời có thể tạo sự chuyển hoá vi khuẩn
cao( giai đoạn log) tạo nổi bọt.
Bùn cặn loãng trong
Lượng bùn cặn ít ở đường ống nước ra có thể do nhiều hiện
đường ống ra và
tượng: bùn rút xuống không đều quanh đường ống ra hoặc do
trong đường ống dẫn
bùn cặn bị nén quá cao hay do tốc độ hút bùn ra quá cao
bùn tới sân phơi bùn
Bùn cặn đặc
Nếu hàm lựơng SS trong bùn cặn quá cao, nó có thể gây tắc
đừơng ống
Xịt vòi nứơc mạnh quanh đường ống ra để pha loãng bùn cặn
Khí hơi sinh ra từ
Lượng khí sinh ra trong bùn cặn nhiều và có thể làm giảm bớt
bùn cặn
sức chảy theo trọng lực trong đường ống
Tắc đừơng ống
Nếu sau mỗi lần hút bùn ống hút không đượ c xịt rửa bùn cặn,
bùn cặn sẽ đóng cứng trong thành ống và thỉnh thoảng tắc
đường ống
Ngăn phân phối nước cho bể lọc sinh học:
Ngăn phân phối để đưa nứơc từ bể Imhoff vào bể lọc, đựơc xây dựng hở bằng
bêtông với kích thước 4,3x3,5m. Ngăn gồm có:
Đường ống vào từ bể Imhoff
Đường ống vào từ trạm bơm tuần hoàn
Đường ống ra đến bể lọc nhỏ giọt
Ống tràn ra mương thoát nước mưa
Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông và vớt váng bọt trên bề mặt ngăn
phân phối. Chú ý cẩn thận không để té ngả vào bể (khu vực nguy hiểm)
1.3.4. Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Chức năng:
Bể lọc sinh học nhỏ giọt là một hệ thống xử lý hiếu khí lợi dụng các vi sinh vật bám
vào môi trường lọc, phân huỷ chất hữu cơ để loại bỏ các chất hữu cơ ra khỏi nước thải.
Cấu tạo, thông số thiết kế:
Hệ thống phân phối nước:
Hệ thống cần phân phối nước làm bằng dàn ống tự quay. Hệ thống gồm ống đứng dẫn
nước vào đặt ở tâm bể, đỉnh ống lắp khớp quay hình cầu đưa nước ra 4 ống nhánh đặt
nằm ngang song song với bán kính bể. Trên ống nhánh lắp vòi phun nước xuống mặt bể
lọc. Áp lực của các vòi nước biến thành lực làm cho dàn ống nhánh quay quanh trục.
Vật liệu lọc:
Vật liệu lọc được sử dụng là những khối nhựa plastic dạng tổ ong. Vật liệu lọc sử
dụng hiện nay là “ lọc với tải trọng thủy lực cao”.
Quy trình diễn ra trong màng sinh học được mô tả trong Hình 3.3
Không khí
Nước thải
Chất vô cơ
CO2
Chất hữu cơ
O2
Hiếu khí
Màng sinh học
Kỵ khí
Vẫt liệu lọc sinh
học
Thông số thiết kế chủ yếu là tải lượng hữu cơ và tải lượng bề mặt thủy lực (công suất
ướt). Thiết kế hiện nay cho phép một sự giao động 0,5-0,7 kg BOD/ m3 vật liệu lọc /ngày
và 1,5-2,2 m/h tùy thuộc vào mức độ bơm tuần hoàn.
Ước tính lượng BOD và SS trong nước thải đã qua xử lý từ bể Imhoff sẽ giảm được
thêm 90% nữa.
Lượng amôniac ước tính cũng sẽ giảm được khoảng 70%.
- Xem thêm -